Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non
Đặc điểm phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi
qua các hoạt động khám phá, trải nghiệm.
a) Trẻ từ 12- 18 tháng tuổi
Giai đoaṇ 12-18 tháng tuổi, bướ c đầu trẻ đã có thể tự di chuyển bằng đô i chân
của mình. Trẻ thích được tự mình khám phá thế giới xung quanh gần gũi . Trẻ bắt
đầu tri giác thuôc̣ tính của đồ vâṭ , nắm đươc̣ các mối quan hê ̣đơn giản nhất giữa
những đồ vâṭ thông qua các giác quan , thích chơi với những đồ chơi có tính chất
đôṇ g như: quả bóng lăn, con lâṭ đâṭ , thích xem tranh, ảnh có màu sắc sặc sỡ, bỏ vào,
lấy ra, đóng mở ,.Tuy nhiên, những hành đôṇ g vớ i đồ vâṭ của trẻ ở độ tuổi này còn
chưa chủ điṇ h.
Nhu cầu giao tiếp vớ i ngườ i lớ n của trẻ rất cao . Ở trẻ bắt đầu nảy sinh khả
năng bắt chướ c hành động của người lớn . Tư duy mang tính trưc̣ quan hành đôṇ g ,
trẻ đã biết sử dụng mối liên hệ giữa các đối tượng để đạt mục đích như: kéo rổ để lấy
quả cam đựng trong đó . Măc̣ dù ngôn ngữ mớ i đươc̣ hình thành nhưng trẻ 12- 18
tháng tuổi có thể gọi tên một số bộ phận cơ thể như : mắt, mũi, miêṇ g, biết tên goị
của bản thân, của một số đồ dùng, đồ chơi quen thuôc̣ Dần dần ngôn ngữ trở thành3
môṭ trong những phương tiêṇ quan troṇ g để mở rôṇ g khả năng giao tiếp của trẻ . Khả
năng chú ý, trí nhớ của trẻ còn rất ngắn và chưa bền vững.
b) Trẻ từ 18- 24 tháng tuổi
Cảm giác, tri giác của trẻ 18- 24 tháng tuổi đã được phát triển nhờ viêc̣ trẻ biết
đi và thưc̣ hiêṇ đươc̣ các hành đôṇ g vớ i đồ vâṭ . Viêc̣ xuất hiêṇ ngôn ngữ đã giúp cho
cảm giác của trẻ trở nên chính xác và có căn cứ hơn : trẻ phân biệt đươc̣ màu xanh ,
màu đỏ, kích thước to - nhỏ. Trẻ bắt đầu tri giác thuộc tính của đồ vật xung quanh ,
nắm đươc̣ các mối quan hê ̣đơn giản nhất của đồ vâṭ . Tuy nhiên, tri giác của trẻ vâñ
còn sơ sài, trẻ mới chỉ nhận biết được các dấu hiệu có tính chất ngẫu nhiên, bề ngoài
và chưa biết lựa chọn đồ vật theo hình dạng, kích thước Mặc dù các hành động với
đồ vâṭ còn vuṇ g về song trẻ vâñ rất hứ ng thú vớ i thao tác : tháo, lắp, bỏ đồ vật nh ỏ
vào trong đồ vật lớn , lấy ra, cất vào Trẻ đã nhận biết được một số bộ phận cơ thể :
mắt, mũi, miêṇ g, tay chân; biết goị tên đồ dùng quen thuôc̣ như: thìa, bát, điã và biết
cách sử dụng một số đôṇ g tác đơn giản: cầm thìa, bát, cầm ca uống nướ c. Tuy nhiên,
sự nhâṇ biết của trẻ còn thiếu chủ điṇ h.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Nội dung 2: Giáo dục mầm non
1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN - NỘI DUNG 2 - GIÁO DỤC MẦM NON Quảng Bình, tháng 10/2016 2 TÀI LIỆU NÔỊ DUNG BỒI DƢỠNG 2- GIÁO DỤC MẦM NON NĂM HOC̣ 2016- 2017 Nôị dung 1. Hƣớng dẫn tổ chƣ́c các hoaṭ đôṇg giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ 1. Mục tiêu Học viên nắm được đặc điểm phát triển, mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ; Nắm được cách thức tổ chức các hoạt động khám phá, trải nghiệm nhằm phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ; Biết vận dụng các kiến thức được trang bị vào việc lựa chọn nội dung, phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức các hoạt động khám phá, trải nghiệm cho trẻ nhà trẻ phù hợp với tình hình thực tế của trường, của lớp. 2. Yêu cầu đối với học viên: Mỗi học viên phải có đủ các tài liệu sau: Chương trình GDMN, hướng dẫn thực hiện chương trình theo độ tuổi... Nghiên cứu kỹ Chương trình GDMN, căn cứ vào kết quả mong đợi của trẻ ở độ tuổi nhà trẻ để xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp, đặc biệt quan tâm và tăng cường các hoạt động khám phá, trải nghiệm nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ. 3. Thời gian: 10 tiết Tự học 05 tiết; Học tập trung 05 tiết (lý thuyết 02 tiết, thực hành 03 tiết) . 4. Nội dung cụ thể: 4.1. Nhƣ̃ng vấn đề chung về phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi thông qua hoạt động khám phá, trải nghiệm. 4.1.1. Đặc điểm phát triển nhận thức cho trẻ nhà trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi qua các hoạt động khám phá, trải nghiệm. a) Trẻ từ 12- 18 tháng tuổi Giai đoaṇ 12-18 tháng tuổi, bước đầu trẻ đa ̃có thể tư ̣di chuyển bằng đô i chân của mình . Trẻ thích được tự mình khám phá thế giới xung quanh gần gũi . Trẻ bắt đầu tri giác thuôc̣ tính của đồ vâṭ , nắm đươc̣ các mối quan hê ̣đơn giản nhất giữa những đồ vâṭ thông qua các giác quan , thích chơi với những đồ chơi có tính chất đôṇg như: quả bóng lăn, con lâṭ đâṭ, thích xem tranh, ảnh có màu sắc sặc sỡ , bỏ vào, lấy ra, đóng mở,...Tuy nhiên, những hành đôṇg với đồ vâṭ của trẻ ở độ tuổi này còn chưa chủ điṇh. Nhu cầu giao tiếp với người lớn của trẻ rất cao . Ở trẻ bắt đầu nảy sinh khả năng bắt chước hành động của người lớn . Tư duy mang tính trưc̣ quan hành đôṇg , trẻ đã biết sử dụng mối liên hệ giữa các đối tượng để đạt mục đích như: kéo rổ để lấy quả cam đựng trong đó . Măc̣ dù ngôn ngữ mới đươc̣ hình thành nhưng trẻ 12- 18 tháng tuổi có thể gọi tên một số bộ phận cơ thể như : mắt, mũi, miêṇg, biết tên goị của bản thân, của một số đồ dùng, đồ chơi quen thuôc̣Dần dần ngôn ngữ trở thành 3 môṭ trong những phương tiêṇ quan troṇg để mở rôṇg khả năng giao tiếp của trẻ . Khả năng chú ý, trí nhớ của trẻ còn rất ngắn và chưa bền vững. b) Trẻ từ 18- 24 tháng tuổi Cảm giác, tri giác của trẻ 18- 24 tháng tuổi đã được phát triển nhờ viêc̣ trẻ biết đi và thưc̣ hiêṇ đươc̣ các hành đôṇg với đồ vâṭ . Viêc̣ xuất hiêṇ ngôn ngữ đa ̃giúp cho cảm giác của trẻ trở nên chính xác và có căn cứ hơn : trẻ phân biệ t đươc̣ màu xanh , màu đỏ , kích thước to - nhỏ. Trẻ bắt đầu tri giác thuộc tính của đồ vật xung quanh , nắm đươc̣ các mối quan hê ̣đơn giản nhất của đồ vâṭ . Tuy nhiên, tri giác của trẻ vâñ còn sơ sài, trẻ mới chỉ nhận biết được các dấu hiệu có tính chất ngẫu nhiên , bề ngoài và chưa biết lựa chọn đồ vật theo hình dạng, kích thướcMặc dù các hành động với đồ vâṭ còn vuṇg về song trẻ vâñ rất hứng thú với thao tác : tháo, lắp, bỏ đồ vật nh ỏ vào trong đồ vật lớn , lấy ra, cất vàoTrẻ đã nhận biết được một số bộ phận cơ thể : mắt, mũi, miêṇg, tay chân; biết goị tên đồ dùng quen thuôc̣ như: thìa, bát, điã và biết cách sử dụng một số đôṇg tác đơn giản: cầm thìa, bát, cầm ca uống nước. Tuy nhiên, sư ̣nhâṇ biết của trẻ còn thiếu chủ điṇh. Ngôn ngữ nói đa ̃hình thành và phát triển nhanh chóng , cuối 24 tháng tuổi trẻ biết nói câu 2- 3 từ đơn giản, có thể hiểu nhiều hơn so với những gì diêñ đaṭ. Trẻ bắt đầu phát triển tư duy bằng lời bên caṇh tư duy trưc̣ quan hành đôṇg , biết sử duṇg những mối liên hê ̣có sẵn giữa các sư ̣vâṭ quen thuôc̣ trong các tình huống. Ở trẻ hình thành trí nhớ hình ảnh , khi làm quen với đối tượng mới trẻ tích lũy biểu tươṇg về màu sắc , kích thước khác nhau của chúng , dần dần phát triển trí nhớ gắn với ngôn ngữ nói . Tuy nhiên, sư ̣ghi nhớ của trẻ 12-24 tháng tuổi còn mang tính không chủ điṇh, thời gian ghi nhớ ngắn. c) Trẻ từ 24-36 tháng tuổi Ở trẻ 24-36 tháng tuổi, cảm giác, tri giác đươc̣ phát triển đầy đ ... ị cần thiết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi chuẩn bi ̣ vào lớp 1 4.8.1. Các hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội c ho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trƣờng mầm non Viêc̣ giáo duc̣ các kỹ năng xa ̃hôị của trẻ không chỉ đaṭ đươc̣ thông qua môṭ chương trình giảng daỵ duy nhất , mà được tiến hành thông qua nhiều hoạt động đa dạng: hoạt động học, hoạt đôṇg chơi, hoạt động chăm sóc, vê ̣sinh, lao đôṇg vừa sức, hoạt động ngoài trời, lê ̃hôị, tham quan... Hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng xã hội được tiến hành mọi lúc , mọi nơi trong các thời điểm của chế đô ̣sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non: - Giờ đón trẻ, thể duc̣ sáng, điểm danh; - Học; - Chơi; 39 - Hoạt động ngoài trời; Hoạt động góc; - Giờ ăn, ngủ; - Hoạt động chiều, trả trẻ. 4.8.2. Ƣu thế của các hoaṭ đôṇg đối với viêc̣ giáo duc̣ ky ̃năng xã hôị cho trẻ a) Hoạt động chơi: - Phù hợp với đặc điểm tâm lí trẻ - là hoạt động chủ đạo nên trẻ luôn hứng thú tích cực tham gia hoạt động và tích lũy nhiều kinh nghiệm về các chuẩn mực xã hội. - Trẻ chơi nhiều loaị trò chơi , mỗi trò chơi có ưu thế riêng đối với viêc̣ giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ: + Trò chơi đóng vai, trẻ có cơ hội để mô phỏng hiện thực cuộc sống xã hội , là cơ hôị để thể hiêṇ môṭ cách đa daṇg cá c tình huống mà con người thể hiêṇ kỹ năng xã hội với nhau trong cuộc sống . Trẻ học cách cư xử với bạn , hơp̣ tác với baṇ , dọn dẹp đồ chơi , học các quy tắc trong cuộc sống , trò chuyện , đóng các vai trò xã hội khác nhau như: mẹ, bố, đầu bếp, bác sỹ, y tá,... + Trò chơi đóng kịch , trẻ được nhập vai các nhân vật để mô phỏng mối quan hê ̣giữa con người với nhau và với môi trường xung quanh dự a trên các cốt truyêṇ trong tác phẩm văn hoc̣ . Qua đó, trẻ có cơ hội được thể hiện cảm xúc và sự sáng tạo của mình khi nhập vai, từ đó kỹ năng xa ̃hôị của trẻ đươc̣ củng cố và phát triển. + Trò chơi học tập có nhiệm vụ nhận thức rõ ràng do giáo viên đặt ra nên là phương tiêṇ hữu hiêụ để cung cấp kiến thức hình thành kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ . Trẻ có thể lắng nghe giáo viên hoặc bạn, học những từ mới hoặc câu mới , trao đổi ý kiến và thảo luận với bạn, chia sẻ, hơp̣ tác. + Trò chơi vận đôṇg có luâṭ chơi rõ ràng , có thể sử dụng để hình thành và củng cố các chuẩn mực hành vi cho trẻ . Thay phiên nhau , chờ đơị đến lươṭ của mình, chia sẻ, hơp̣ tác, làm theo quy tắc, vui chơi an toàn và không an toàn. + Trò chơi lắp ghép, xây dưṇg yêu cầu trẻ phải cùng nhau chơi , cùng nhau tạo ra sản phẩm cu ̣thể nên có thể sử duṇg để giáo duc̣ trẻ tính hơp̣ tác , quan tâm và giúp đỡ baṇ như trẻ côṇg tác, chia sẻ các khối, thảo luận kế hoạch cùng nhau, lắng nghe ý kiến của baṇ... Như vâỵ, giáo viên cần xác định những kỹ năng xã hội để hướng dẫn trẻ, chọn trò chơi phù hợp để giáo dục các kỹ năng xã hội đó . Trong quá trình trẻ chơi , giáo viên cần tâṇ duṇg cá c tình huống thưc̣ trong cuôc̣ sống hằng ngày để daỵ trẻ . Ví dụ sau khi trẻ chơi xong , trẻ để đồ chơi bừa bãi , có thể hỏi trẻ “Con đã cất đồ chơi chưa?..Con cùng cất đồ chơi với các baṇ nhé” . Dần dần, giáo viên tạo cho tr ẻ có kỹ năng cùng baṇ sắp xếp đồ chơi goṇ gàng, ngăn nắp. b) Hoạt động lao động Hoạt động lao động tạo nhiều cơ hội cho trẻ phối hợp hoạt động cùng nhau , qua đó trẻ đươc̣ giúp đỡ baṇ, chia sẻ với baṇ. - Bằng cách giao cho trẻ cùng thưc̣ hiêṇ môṭ nhiêṃ vu ̣đơn giản như cùng nhăṭ rác, cùng dọn dẹp sân trường , chăm sóc vườn hoa , dọn dẹp lớp học , trưc̣ nhâṭ bàn ăn...trẻ sẽ hình thành được hành vi nhân ái , tích cực với bạn và mọi người xun g 40 quanh. Có nhiều dạng hoạt động lao động , mỗi daṇg hoaṭ đôṇg đều có thể giáo duc̣ kỹ năng xã hội cho trẻ. + Lao đôṇg tư ̣phuc̣ vu ̣ : Đây là hoaṭ đôṇg giáo duc̣ trẻ biết yêu quý và chăm sóc bản thân . Giáo viên cần hình thàn h ở trẻ hứng thú chăm sóc bản thân và ý thức luôn giữ gìn vê ̣sinh cá nhân, biết làm những công viêc̣ đơn giản phuc̣ vu ̣bản thân. + Lao đôṇg trưc̣ nhâṭ : Ở trẻ có các hoạt động trực nhâṭ bữa ăn , chuẩn bi ̣ giờ học, chăm sóc đ ộng vật, cây cối...Trong quá trình đó , giáo dục trẻ biết yêu quý các con vâṭ, đồ vâṭ, biết cùng làm viêc̣ với baṇ , giúp đỡ bạn để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Lao đôṇg tâp̣ thể : Trẻ thỏa thuận , phân công các cô ng viêc̣ cho nhau trong nhóm, biết phối hơp̣ , giúp đỡ bạn để cùng hoàn thành công việc chung . Có thể có những công viêc̣ như chăm sóc cây trong vườn , dọn dẹp sân trường , trang trí lớp học. c) Hoạt động sinh hoạt hằng ngày Là các hoạt động trong một ngày của trẻ . Đây là các hoaṭ đôṇg taọ nhiều cơ hôị để giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ . Các hoạt động này hình thành ở trẻ một số nền nếp, thói quen trong sinh hoạt hằng ngày , đáp ứng nhu cầu sinh lí của trẻ , tạo cho trẻ traṇg thái thoải mái , vui vẻ . Giáo viên có thể tạo ra nhiều hoạt động trải nghiêṃ qua viêc̣ cho trẻ thưc̣ hiêṇ môṭ số nhiêṃ vu ̣trong môṭ số tình huống , môṭ măṭ trẻ đươc̣ hình thành ý thức có trách nhiệm , biết chia sẻ , giúp bạn đỡ các bạn trong nhóm, trong lớp. Hoạt động ăn: Các hoạt động trải nghiệm cô có thể tổ chức như trực nhật bàn ăn, dọn dẹp lớp trước và sau khi ăn ...Qua đây hình thành kỹ năng xa ̃hôị ở trẻ như biết phối hơp̣ với baṇ, quan tâm và giúp đỡ baṇ. Hoạt động đón/trả trẻ: Giáo dục trẻ biết quan tâm đến mọi người xung quanh , biết thưc̣ hiêṇ các quy điṇh của lớp hoc̣... Như vâỵ, ở trường mầm non có rất nhiều c ơ hôị để giáo viên có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm , mỗi hoaṭ đôṇg đều có ưu thế riêng để giáo duc̣ kỹ năng xã hội cho trẻ . Giáo viên cần biết cách lựa chọn và tổ chức các hoạt động phù hợp với trẻ và taọ n hiều cơ hôị để trẻ thể hiện kỹ năng xã hội của mình ở mọi lúc , mọi nơi. 4.8.3. Gơị ý tổ chƣ́c các hoaṭ đôṇg giáo duc̣ ky ̃năng xã hôị cần thiết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào lớp 1 a) Các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị * Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng xã hội trong hoạt động học: - Nguyên tắc : Giáo dục kỹ năng xã hôị trong hoaṭ đôṇg đươc̣ tiế n hành dưới phương thức lồng ghép tích hơp̣ ở các mức đô ̣khá c nhau. Viêc̣ xác điṇh nôị dung giáo dục kỹ năng xã hội cần dựa vào các chủ đề và đặc thù của các lĩnh vực phát triển. Mỗi chủ đề có thể khai thác các nôị dung giáo duc̣ kỹ năng khác nhau và mỗi lĩnh vực phát triển có ưu thế riêng đối với việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ. 41 Để đảm bảo hiêụ quả tổ chức hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣ cũng như hiêụ quả của giáo dục của kỹ năng xã hội cần đảm bảo môṭ số nguyên tắc trong viêc̣ xác điṇh nôị dung giáo dục kỹ năng xã hội thông qua các hoạt động học tập sau đây: + Đảm bảo tính tư ̣nhiên, hơp̣ li,́ khách quan của logic phát triển nôị dung hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣. Nôị dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị phải là môṭ bô ̣phâṇ khôn g tách rời của hoạt động học tập. + Đảm bảo tính hê ̣thống , trọn vẹn của nội dung hoạt động học tập , các tri thức đươc̣ tích hơp̣ không đươc̣ làm biến daṇg , rối loaṇ nôị dung hoc̣ tâp̣ . Cần tránh hiêṇ tươṇg khai thác nôị dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị trong hoc̣ tâp̣ môṭ cách máy móc, quá sơ sài mang tính hình thức hoặc khai thác quá sâu làm qúa tải gây rối loạn nôị dung chính của hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣. + Đảm bảo tính vừa sức cho trẻ , tránh cả hai thái cực đưa nội dung giáo dục kỹ năng xã hội vào hoạt động học tập quá đơn giản , dưới tầm nhâṇ thức của trẻ làm cho trẻ chán hoăc̣ quá tầm nhâṇ thức của trẻ làm trẻ không tiếp thu đươc̣ . Bên caṇh đó nôị dung đưa vào phải hấp dẫn, thiết thưc̣, gần gũi với trẻ. - Thiết kế hoaṭ đôṇg: + Xác định mục đích : Căn cứ vào muc̣ đích , yêu cầu của hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣ , nôị dung , phương pháp tổ chức hoaṭ đôṇg , đăc̣ điểm của trẻ để xác điṇh mục đích giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ hướng tới việc trẻ được rèn luyện các kỹ năng xã hôị. + Tiến hành hoaṭ đôṇg: Để tiến hành lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng xa ̃hôị vào hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣ cần dư ̣ a vào cấu trúc của hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣ để xác định thời điểm , nôị dung và cách thức . Cụ thể có thể tiến hành lồng ghép , tích hơp̣ nôị dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị vào hoaṭ đôṇg hoc̣ tâp̣ theo các cách sau: Bước 1: Xác điṇh rõ muc̣ đích , nôị dung , phương pháp , biêṇ pháp , phương tiêṇ tổ chức từng hoaṭ đôṇg cu ̣thể. Bước 2: Xác định nội dung giáo dục kỹ năng xã hội cần tích hợp vào hoạt động học tập sẽ thực hiện . Trong bước này cần làm rõ các vấn đề : Chỉ rõ nội dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cần tích hơp̣ vào hoaṭ đôṇg, mức đô ̣của trẻ ở nôị dung này để xác định yêu cầu cần đạt được. Bước 3: Khai thác cấu trúc hoạt động học tập để xác định thời đi ểm lồng ghép, tích hợp có hiệu quả . Viêc̣ giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ se ̃tâp̣ trung nhiều hơn ở phần trẻ thực hành qua viêc̣ giáo viên giao nhiêṃ vu ̣cho trẻ. * Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng xã hội trong các hoạt đôṇg khác: Viêc̣ giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ đươc̣ tiến hành thường xuyên ở moị lúc , mọi nơi và là hình thức giáo dục chủ yếu đối với trẻ mẫu giáo . Giáo viên có thể tổ chức các hoaṭ đôṇg giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ trong hầu hết các thời điểm trong ngày như khi đón trả trẻ, khi trẻ tâp̣ thể duc̣, khi trẻ chơi, trẻ ăn, trẻ ngủ... Viêc̣ giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ có thể tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Điṇh hướng giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ . Người lớn có thể thông qua các mâũ kỹ năng đúng và đep̣ của moị người xung quanh trẻ để hướng trẻ vào 42 các chuẩn mực xã hội . Nhâṇ thức của trẻ còn haṇ chế , trẻ thường không để ý hoặc phân biêṭ đươc̣ hành vi đúng , sai, tốt, xấu. Do vâỵ, người lớn cần chỉ cho trẻ những kỹ năng trẻ cần học và khuyến khích trẻ luyện tập hằng ngày. Bước 2: Tổ chức luyêṇ tâp̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ trong cuôc̣ sống hằng ngày ở mọi thời điểm, mọi tình huống khác nhau. Bước 3: Chuyển nôị dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị thành yêu cầu của nếp sống hằng ngày nhằm giúp trẻ có những thói quen tốt trong cuôc̣ sống . Cần làm cho nôị dung giáo duc̣ kỹ năng xa ̃ hôị thành yêu cầu trong các mối quan hê ̣hằng ngày của trẻ và là một yêu cầu để đánh giá trẻ sau mỗi ngày , mỗi tuần , mỗi tháng , mỗi giai đoaṇ. Khi tổ chức các hoaṭ đôṇg giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ , giáo viên cần lưu ý một số điểm sau: + Thường xuyên trò chuyêṇ thân thiêṇ với trẻ. + Không nên đưa ra quá nhiều yêu cầu đối với trẻ. + Luôn chú ý lắng nghe để hiểu và kip̣ thời đáp ứng những nhu cầu của trẻ. + Kịp thời khen ngợi, đôṇg viên trẻ khi trẻ thể hiêṇ những kỹ năng xa ̃hôị hơp̣ lí. + Làm gương cho trẻ bắt chước : Hầu hết trẻ em hoc̣ các kỹ năng xa ̃hôị mà chúng cần đều thông qua việc bắt chước những người xung quanh . Điều này có nghĩa là những ngườ i làm công tác giáo duc̣ mầm non phải là những tấm gương tốt để trẻ có thể noi theo. + Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm thông qua việc tham quan tiếp xúc , quan sát môi trường xa ̃hôị gần gũi xung quanh. + Khi tổ chức hoaṭ động giáo dục kỹ năng xã hội , ngoài việc trò chuyện, quan sát tranh ảnh , nghe kể chuyêṇ , đoc̣ thơ, múa hát ..., giáo viên cần chú ý tổ chức tốt các trò chơi cho trẻ , bởi chơi là phương thức hoc̣ chủ yếu của trẻ và chơi ảnh hưởng đến phát triển mọi lĩnh vực của trẻ trong đó có sự phát triển tình cảm - xã hội. Đây là môṭ hình thức phù hơp̣ nhất , phát huy những tình cảm tích cực cũng như giải tỏa những tình cảm tiêu cưc̣ của trẻ . Đặc biệt, qua trò chơi đóng vai, trẻ mẫu giáo có thể bày tỏ tình cảm của mình thông qua các mối quan hệ với bạn chơi , học kỹ năng cần thiết để giao tiếp môṭ cách có hiêụ quả với người lớn và trẻ khác , trải nghiệm các kỹ năng xã hội như chia sẻ , nhường nhiṇ, chờ đến lươṭ giúp trẻ trở nên đồng cảm với người khác. Đây chính là những kỹ năng cần thiết để trẻ hòa nhâp̣ vào cuôc̣ sống xa ̃ hôị. + Khi trẻ cư xử không thích hơp̣ , nói với trẻ những gì không thể chấp nhâṇ đươc̣ và lí do taị sao và trẻ nên làm gì . Nếu trẻ tiếp tuc̣ hành vi đó , nói cho trẻ là nếu trẻ tiếp tục làm điều đó, trẻ sẽ phải chịu hậu quả và giám sát trẻ. * Tổ chức các hoaṭ đôṇg /giờ hoc̣ chuyên biêṭ để thưc̣ hiêṇ nôị d ung giáo duc̣ kỹ năng xã hội Những hoaṭ đôṇg , giờ hoc̣ chuyên biêṭ để giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ là những hoaṭ đôṇg chỉ nhằm vào viêc̣ giáo duc̣ kỹ năng xa ̃hôị cho trẻ . Dưạ vào muc̣ 43 đích của việc giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động này theo quy trình: Bước 1: Xác định nội dung giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Bước 2: Xác định dạng hoạt động tương ứng với các kỹ năng xa ̃hôị của trẻ mâũ giáo 5 tuổi. Bước 3: Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng xã hội của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Bước 4: Xây dưṇg các hoaṭ đôṇg theo muc̣ tiêu đa ̃xác điṇh theo cấu trúc: Tên hoaṭ đôṇg Mục đích yêu cầu Chuẩn bi ̣ Tiến hành Tùy vào các thời điểm trong ngày , giáo viên có thể lựa chọn và tổ chức các hoạt động này một cách phù hợp với trẻ. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO SỞ GD&ĐT PHỤ TRÁCH CẤP HỌC (đã ký) Trần Thị Hƣơng
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_noi_dung_2_giao_duc_mam_non.pdf