Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập

I. Khái niệm về trẻ khuyết tật trí tuệ

1. Thế nào là khuyết tật trí tuệ

* Khái niệm theo bảng phân loại DSM-IV

- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình: chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp hơn

70 trên 1 lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân.

- Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất 2 trong số những hành vi thích ứng: giao

tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kĩ năng xã hội/ liên cá nhân, sử dụng các tiện ích trong

cộng đồng, tự định hướng, kĩ năng học đường chức năng, làm việc, giải trí, sức khỏe và độ

an toàn.

- Khuyết tật trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi.

* Khái niệm theo bảng phân loại AARM-1992

- Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình.

- Hạn chế 2 hoặc nhiều hơn những kĩ năng: giao tiếp/ liên cá nhân, tự phục vụ, sống

tại gia đình, sử dụng các tiện ích tại cộng đồng, tự định hướng, sức khỏe, an toàn, kĩ năng

học đường chức năng, giải trí, lao động.

- Hiện tượng khuyết tật trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi.

* Các khái niệm liên quan tới định nghĩa về khuyết tật trí tuệ

- Chỉ số thông minh IQ: Là sự đo lường trí tuệ của 1 người dựa trên sự so sánh kết

quả trắc nghiệm trí tuệ của ngườu đó với những người khác có cùng độ tuổi và cùng làm

một trắc nghiệm.

- Hành vi thích ứng: Là toàn bộ những kĩ năng mà những người có cùng nhóm văn

hóa đòi hỏi ở một cá nhân tùy thuộc vào lứa tuổi của cá nhân đó.

2. Phân loại mức độ khuyết tật trí tuệ

- KTTT nhẹ: chỉ số thông minh 50-55 đến gần 70

- KTTT trung bình: chỉ số thông minh 35-40 đến 50-55

- KTTT nặng: chỉ số thông minh 20-25 đến 35-40

- KTTT rrất nặng: chỉ số thông minh dưới 20 hoặc 25

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 1

Trang 1

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 2

Trang 2

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 3

Trang 3

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 4

Trang 4

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 5

Trang 5

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 6

Trang 6

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 7

Trang 7

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 8

Trang 8

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 9

Trang 9

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang baonam 04/01/2022 54002
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập

Giáo án Giáo dục hòa nhập - Chương 4: Hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non hòa nhập
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
1 
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG: GIÁO DỤC HÒA NHẬP 
HỆ: ĐẠI HỌC MẦM NON CHÍNH QUY (tín chỉ) 
CHƢƠNG 4 
HỖ TRỢ TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ 
TRONG TRƢỜNG MẦM NON HÒA NHẬP 
(TS: 06 tiết, LT: 4, TH: 2) 
A. Mục tiêu 
1. Kiến thức 
 Sinh viên hiểu được những vấn đề về tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trí 
tuệ trong trường MN: 
- Khái niệm về trẻ khuyết tật trí tuệ 
- Một số hội chứng và rối loạn thường đi kèm với khuyết tật trí tuệ 
- Ảnh hưởng của khuyết tật trí tuệ đối với sự phát triển của trẻ 
- Một số biện pháp hỗ trợ trẻ khuyết tật trí tuệ trong lớp MN hòa nhập 
2. Kỹ năng 
- Rèn luyện kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức về GD hòa nhập cho 
trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường MN hòa nhập. 
- Sinh viên có kiến thức về GD hòa nhập cho trẻ khuyết tật trí tuệ, từ đó biết áp dụng 
và thực tiễn công tác chăm sóc giáo dục trẻ KT tuổi mầm non. 
3. Thái độ 
Sinh viên có thái độ nghiêm túc, tích cực, tự giác trong quá trình tiếp nhận tri thức và 
rèn luyện kĩ năng. 
B. Chuẩn bị 
1. Giảng viên 
- Tài liệu chính: Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho (2012), Giáo trình giáo dục hòa 
nhập, Nxb Giáo dục Việt Nam. 
- Tài liệu tham khảo 
+ Trần Thị Hiệp - Nguyễn Xuân Hải - Lê Thị Thúy Hằng (2009), Giáo trình giáo dục 
hòa nhập (dành cho hệ cao đẳng Sư phạm mầm non), Nxb Giáo dục Việt Nam. 
+ Nguyễn Thị Hòa (2012), Giáo trình giáo dục học mầm non, Nxb Đại học Sư phạm 
Hà Nội. 
2. Ngƣời học 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
2 
- Bùi Thị Lâm - Hoàng Thị Nho (2012), Giáo trình giáo dục hòa nhập, Nxb Giáo dục 
Việt Nam. 
C. Nội dung bài giảng 
I. Khái niệm về trẻ khuyết tật trí tuệ 
1. Thế nào là khuyết tật trí tuệ 
* Khái niệm theo bảng phân loại DSM-IV 
 - Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình: chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp hơn 
70 trên 1 lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân. 
 - Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất 2 trong số những hành vi thích ứng: giao 
tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kĩ năng xã hội/ liên cá nhân, sử dụng các tiện ích trong 
cộng đồng, tự định hướng, kĩ năng học đường chức năng, làm việc, giải trí, sức khỏe và độ 
an toàn. 
 - Khuyết tật trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi. 
* Khái niệm theo bảng phân loại AARM-1992 
 - Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình. 
 - Hạn chế 2 hoặc nhiều hơn những kĩ năng: giao tiếp/ liên cá nhân, tự phục vụ, sống 
tại gia đình, sử dụng các tiện ích tại cộng đồng, tự định hướng, sức khỏe, an toàn, kĩ năng 
học đường chức năng, giải trí, lao động. 
 - Hiện tượng khuyết tật trí tuệ xuất hiện trước 18 tuổi. 
* Các khái niệm liên quan tới định nghĩa về khuyết tật trí tuệ 
 - Chỉ số thông minh IQ: Là sự đo lường trí tuệ của 1 người dựa trên sự so sánh kết 
quả trắc nghiệm trí tuệ của ngườu đó với những người khác có cùng độ tuổi và cùng làm 
một trắc nghiệm. 
 - Hành vi thích ứng: Là toàn bộ những kĩ năng mà những người có cùng nhóm văn 
hóa đòi hỏi ở một cá nhân tùy thuộc vào lứa tuổi của cá nhân đó. 
2. Phân loại mức độ khuyết tật trí tuệ 
 - KTTT nhẹ: chỉ số thông minh 50-55 đến gần 70 
 - KTTT trung bình: chỉ số thông minh 35-40 đến 50-55 
 - KTTT nặng: chỉ số thông minh 20-25 đến 35-40 
 - KTTT rrất nặng: chỉ số thông minh dưới 20 hoặc 25 
3. Nguyên nhân gây KTTT 
3.1. Nguyên nhân trước khi sinh 
 Do di truyền, do các yếu tố ngoại sinh gây nên. 
3.2. Nguyên nhân do di truyền 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
3 
 - Do lỗi nhiễm sắc thể (Down), do lỗi gen. 
 - Nguyên nhân di truyền khác: nứt dốt sống, thiếu một phần của não, đầu nhỏ... 
3.3. Nguyên nhân do các yếu tố ngoại sinh 
 Do mẹ bị nhiễm rubella (sởi), nhiễm độc trước khi sinh: tia X, nhiễm độc, khói thuốc... 
3.4. Nguyên nhân trong khi sinh 
Do tổn thương sinh khó, thiếu oxi khi sinh, thời gian sinh quá lâu, sinh non... 
3.5. Nguyên nhân sau khi sinh 
 Do viêm nhiễm (ho gà, sở, thủy đậu...), nhiễm độc chì hoặc thủy ngân, do bị tai nạn 
vùng đầu, có thể do đói nghèo hoặc môi trường xâ hội. 
II. Một số hội chứng và rối loạn thƣờng đi kèm với khuyết tật trí tuệ 
1. Hội chứng Down 
* Những biểu hiện 
 - Hộp sọ có hình dạng khác: đầu ngắn, đường kính hộp sọ ngắn 
 - Tóc mỏng, thẳng và thưa 
 - Mặt tròn, mũi tẹt, có nếp quạt, miệng luôn há 
 - Gáy mỏng và dẹt 
 - Tri ngắn, bàn tay bè, ngón ngắn 
 - Trương lực cơ giảm, các khớp lỏng 
* Những điều cần chú ý khi GD cho trẻ có hội chững Down 
 - Có sự giảm trương lực cơ: Làm trẻ gặp khó khăn trong các kĩ năng vận động, đồng 
thời tác động đến các lĩnh vực phát triển khác. Vật lí trị liệu có thể mang lại hiệu quả cho trẻ 
 - Bệnh tim: 40% trẻ Down có vấn đề về tim, cần kiểm tra tim ngay sau khi sinh, phẫu 
thuật là giải pháp yốt nhất. 
 - Về thị lực: Một tỉ lệ lớn trẻ Down có vấn đề về thị lực, vì vậy cần kiểm tra mắt  ... ở mức độ cảm giác. Khi học kĩ năng xã hội, trẻ không biết liên hệ kĩ 
năng đã học vào tình huống cụ thể, mà chỉ thực hiện máy móc những gì được học. 
* Các đặc điểm hành vi 
 - Hành vi rập khuôn: 
 + Trẻ có những hành vi lặp đi lặp lại nhiều lần, có những định hình về các vận 
động cơ thể, những cử động mang tính dập khuôn... 
 + Trẻ có vẻ như có niềm yêu thích bẩm sinh với những vật giống và tương tự 
nhau, né tránh sự mới mẻ. Trẻ thường đòi theo một thông lệ đặc biệt, chống lại việc có thay 
đổi dù nhỏ. 
 - Các vấn đề hành vi khác: 
 + Vấn đề về ăn: Một số trẻ chỉ ăn một số loại thức ăn, từ chối thức ăn mới, có thể 
nôn khi ăn đồ lạ... 
 + Vấn đề về ngủ: Trẻ có thể thức cả đêm hoặc ngủ li bì cả ngày, hoặc thức dậy lúc 
nửa đêm và lục lọi đồ vật. 
 + Quá tăng động: Không chịu ngồi yên, chạy nhảy lung tung không biết mệt. 
 + Quá ù lì: Thu mình trong một góc, tránh gặp gỡ người khác. 
 + Hung dữ: Ném đồ vật, đánh bạn, tự đánh mình, giật đồ chơi, tự làm đau... 
 + Tâm trạng không ổn định và đôi khi không bình thường: Lúc vui, lúc buồn vô 
cớ, khóc cười không rõ nguyên nhân, sợ hãi vô lí... 
 + Hành vi giới tính: Một vài trẻ biểu hiện khá nghiêm trọng, có hành vi giới tính 
và tình dục không phù hợp. 
5.3. Phát hiện sớm hội chứng tự kỉ ở trẻ em 
* Giai đoạn 0 - 6 tháng 
 - Thiếu những cử chỉ thể hiện sự vui mừng khi mẹ đến gần, nhòn ngắm, vuốt ve... 
 - Không tỏ ra quan tâm, thích thú khi có người đến gần chăm sóc. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
9 
 - Giữ thái độ yên lặng và có phần lạnh lùng đối với lời nói và khuôn mặt của mẹ, 
người thân. 
 - Có những tác động thể hiện sự né tránh khi được bế ở tư thế đối diện. 
 - Cả ngày yên lặng, ít cử động 
 - Khi thì quá ngoan, khi thì khóc không rõ lí do và khó dỗ 
 - Khi người thân chuẩn bị bế lên, trẻ không có cử chỉ chờ đợi, không có cử chỉ mở 2 
tay đón nhận. 
 - Trương lực cơ cứng hoặc quá mềm nhũn 
 - Rối loạn giấc ngủ 
 - Thiếu phản xạ bú mút 
 - Thiếu bi bô phát âm 
 - Không có nụ cười mang tính xã hội (4-6 tháng) khi có người lại gần vui đùa 
* Giai đoạn 6-12 tháng 
 - Không có cử chỉ vui mừng, thích thú khi có mẹ hay người thân lại gần 
 - Các cử chỉ không thích ứng một cách tự nhiên với hoàn cảnh 
 - Không quan tâm đến âm thanh, hình ảnh, thế giới đồ vật quen thuộc. Quan tâm thái 
quá đến các tác nhân kích thích (ánh sáng, vật quay tròn, khe hở, vật nhỏ li ti...) 
 - Không có phản ứng lo sợ khi gặp người lạ 
* Giai đoạn 12-24 tháng 
 - Không thể hiện sự chia sẻ chú ý: Không chỉ vào đồ vật, không nhìn theo hướng tay 
chỉ của người khác 
 - Có thể không cảm thấy lo sợ khi bị tách khỏi bố mẹ 
 - Không để ý đến sự có mặt của người lạ 
 - Không tò mò khám phá môi trường xung quanh 
 - Chơi với đồ vật một cách khác thường: xoay tròn, lặp đi lặp lại một cách chơi, xếp 
vật theo đường thẳng... 
* Giai đoạn 24-36 tháng 
 - Trẻ không biết chơi giả vờ 
 - Thích ở một mình, không để ý đến những trẻ khác 
III. Ảnh hƣởng của khuyết tật trí tuệ đối với sự phát triển của trẻ 
1. Đối với trẻ KTTT nhẹ 
* Kĩ năng vận động: 
- Vận động tinh: Dùng ngón tay để lấy đồ trẻ thích, cầm sáp màu bằng ngón tay tô 
nghệch ngoạc vào giấy. Trẻ có thể vẽ hình tròn nếu được hướng dẫn. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
10 
 - Vận động thô: Có thể chậm chễ các kĩ năng vận động thô: Lên xuống cầu thang, 
chạy dừng lại đổi hướng... 
* Kĩ năng ngôn ngữ và lời nói: thường bị trì hoãn. Trẻ có thể hiểu nhiều hơn những gì 
chúng nói. Ngôn ngữ của trẻ đơn giản. 
* Kĩ năng tự phục vụ: Phần lớn, trẻ có thể thực hiện được như những trẻ khác trong lớp: 
- Những trẻ khó khăn về kĩ năng vận động tinh: gặp khóa khăn khi cài cú, khóa, dây 
giầy... cần được hỗ trợ của người khác. 
- Kĩ năng vệ sinh: Cần được hướng dẫn khi trẻ có nhu cầu. 
* Kĩ năng xã hội: 
 - Trẻ 3-5 tuổi KT trí tuệ nhẹ có thể có hành vi gống trẻ 2-3 tuổi. 
- Trẻ thường chơi bên cạnh các bạn, chơi đơn lẻ, ít có hành động cho và lấy, trẻ dễ 
tính hơn và ít gây gổ. 
* Kĩ năng nhận thức: Trẻ thể hiện nhận thức ở các mức độ khác nhau: ghép đôi các đồ vật 
quen thuộc, chỉ các bộ phận trên cơ thể, hát một bài hát ngắn, thích thú chỉ các bức tranh và 
nghe kể chuyện... 
2. Trẻ KT trí tuệ mức độ trung bình. 
* Kĩ năng vận động 
- Vận động tinh: Lật trang sách nhưng bị nhiều trang 1 lần, cầm 2 đồ vật nhỏ nhưng 
thường bị đánh rơi... 
- Vận động thô: Có thể bước đi tuy nhiên hay bị ngã, có thể ném bóng nhưng không 
chính xác. 
* Kĩ năng ngôn ngữ và lời nói: Có thể hiểu nhiều hơn những gì chúng nói, thực hiện được 
2 hướng dẫn, chủ yếu sử dụng 1 từ đơn 
* Kĩ năng tự phục vụ: 
 - 2 tuổi: Chưa tự phục vụ được bản thân. 
 - Kĩ năng vệ sinh: Chưa biết thông báo cho người lớn. 
* Kĩ năng xã hội: Trẻ thường làm theo suy nghĩ của mình. Dễ nổi cáu với những thay đổi 
bất ngờ, muốn những thứ chúng cần khi chúng thích... 
* Kĩ năng nhận thức: có thể biết một vài đồ vật trong môi trường quen thuộc, chỉ được một 
số bộ phận trên cơ thể, nhận biết một số trang truyện quen thuộc, nhận biết tên... 
3. Trẻ KTTT mức độ nặng và rất nặng 
* Kĩ năng vận động 
 - Vận động tinh: Trẻ có thể giữ thăng bằng đầu, với đồ vật gần tay, với tay đến những 
đồ trẻ thích, cho đồ vật vào miệng... Sau đó ngồi với sự hỗ trợ, trường quanh sàn, đứng dậy 
và đi 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
11 
- Trẻ cũng trải qua các mốc phát triển vận động nhưng bị chậm chễ rất nặng, tuy 
nhiên cũng rất ít trẻ 3-5 tuôit KTTT nặng hoặc rất nặng chưa thể biết đi 
* Kĩ năng ngôn ngữ và lời nói 
 - Các kĩ năng ngôn ngữ và lời nói là một trong những lĩnh vực bị chậm trễ sâu sắc 
của trẻ KTTT nặng và rất nặng. Âm lời nói của trẻ không giống như ngôn ngữ thực sự. 
 - Trẻ KTTT nặng và rất nặng từ 3-5 tuổi mới có những biểu hiện về ngôn ngữ của trẻ 
bình thường lúc 3-5 tháng tuổi. 
* Kĩ năng tự phục vụ 
 Trẻ KTTT nặng và rất nặng 3-5 tuổi chưa làm được gì để tự phục vụ bản thân, tuy 
nhiên có thể dạy trẻ độ tuổi này kĩ năng đi vệ sinh đúng cách. 
* Kĩ năng xã hội 
 - Trẻ vẫn cười khi thấy người quen và biết sợ khi bị ở lại với người lạ. Trẻ có mối 
liên hệ với người lớn nhiều hơn so với trẻ khác. Ngôn ngữ của trẻ rất hạn chế. Trẻ có thể 
cảm nhận được mọi người đối với trẻ như thế nào qua cảm nhận xúc giác, giọng nói và biểu 
hiện nét mặt. 
 - Trẻ có thể tích thú quan sát và học ở nhóm. Âm thanh, vận động và không khí lớp 
học có thể kích thích những sở thích của trẻ về thế giới xung quanh. 
* Kĩ năng nhận thức 
 - Phần lớn trò chơi của trẻ KTTT nặng và rất nặng là học để nhận biết về thế giới 
xung quanh. Trẻ nhìn các đồ vật rơi, có phản hồi khi được gọi tên, chơi trò chơi đơn giản... 
 - Rất nhiều nhu cầu của trẻ KTTT cũng giống như nhu cầu của trẻ nhỏ. Khi trẻ bất 
chấp nguy hiểm để tìm hiểu những điều mới lạ, trẻ cần phải được yêu thương, cần có sự hỗ 
trợ để được học tập. 
 GV cần có quan sát và nắm bắt rõ hơn về mỗi trẻ. Những kì vọng của GV về kết 
quả trẻ đạt được có ảnh hưởng quan trọng với thành tích trẻ đạt được. GV cần đảm bảo rằng 
những kì vọng của mình là dựa trên những hiểu biết về trẻ ở lớp học chứ không chỉ bằng 
những mô tả về các mức độ phát triển của trẻ với các mức độ KTTT. 
IV. Một số biện pháp hỗ trợ trẻ KTTT trong lớp MN hòa nhập 
1. Lập kế hoạch giáo dục trẻ 
 - Quan sát trẻ trong các hoạt động của lớp học và lưu giữ lại những thông tin đã quan 
sát. GV cần quan sát một cách hệ thống: quyết định xem cần quan sát kĩ những gì, quan sát 
trong các hoạt động nào? Việc quan sát cần có kế hoạch nhằm có được bức tranh tổng thể 
về điểm mạnh và những vấn đề mà trẻ còn gặp khó khăn. 
 - Thiết lập mục tiêu dựa vào những gì GV quan sát được phù hợp với khả năng của 
trẻ và có thể đạt được các mục tiêu đó. Các mục tiêu cần cụ thể, có tính khả thi và xác định 
khoảng thời gian trẻ có thể đạt được mục tiêu đó. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
12 
 - Lựa chọn các hoạt động của lớp học và sử dụng các chiến lược dạy học có thể giúp 
trẻ đạt được các mục tiêu. Các hoạt động cần luôn chú ý đến việc giúp trẻ đạt được các mục 
tiêu cá nhân, tạo điều kiện cho trẻ KTTT tham gia vào tất cả các hoạt động cùng các bạn. 
 - Thường xuyên phối hợp với cha mẹ và các nhà chuyên môn trong việc lập kế hoạch 
và thực hiện kế hoạch: 
 + GV thông báo với cha mẹ về những tiến bộ của trẻ, đề nghị cha mẹ kể về những 
hoạt động của trẻ ở nhà, mời cha mẹ quan sát và hỗ trợ trẻ ở lớp học. 
 + Đối với nhà chuyên gia: GV chia sẻ các thông tin quan sát trẻ ở lớp học, chuyên 
gia giúp GV hiểu hơn về những ảnh hưởng của tật đối với sự phát triển của trẻ, giúp GV xây 
dựng mục tiêu phù hợp với nhu cầu của trẻ. 
- Thường xuyên quan sát, đánh giá tiến trình phát triển của trẻ và thiết lập những mục 
tiêu mới cho trẻ. Khi quan sát, đánh giá GV cần tìm hiểu trẻ thích thú với hoạt động nào 
nhất và hoạt động nào có thể có nhiều ảnh hưởng để giúp trẻ tiến bộ. 
2. Sắp xếp môi trƣờng lớp học 
 GV cần bố trí lớp học để trẻ có thể khám phá các không gian trong lớp mà ít cần đến 
sự hỗ trợ nhất. Lưu ý: 
 - Có đường đi giữa các khoảng không gian giúp trẻ di chuyển thuận tiện, tránh bị ngã 
 - Lúc đầu, sắp xếp lớp học đơn giản, rõ ràng giữa các khu vực. Khi trẻ đã quen thì 
tăng dần thêm đồ dùng và các khu vực hoạt động khác. 
 - Tránh sắp xếp khu vực dễ gây tiếng động với khu vực yên tĩnh. 
 - Chú ý sắp xếp chỗ ngồi của trẻ: ngay phía trước, gần chỗ của GV, tuy nhiên cần để 
trẻ thoải mái khi học. Cần sử dụng phòng riêng hoặc góc học tập riêng cho trẻ. 
 - Tạo không gian cá nhân cho trẻ. 
 - Tận dụng những đồ dùng có sẵn trong lớp để điều chỉnh phù hợp với trẻ, kích thích 
sự tò mò của trẻ nhằm mục đích cho trẻ sử dụng các giác quan để khám phá. 
3. Điều chỉnh nội dung, phƣơng pháp tổ chức hoạt động trong lớp học hòa nhập có trẻ 
KTTT 
3.1. Điều chỉnh nội dung Các nội dung cụ thể cần thiết dạy cho trẻ KTTT như sau: 
 - Nhận thức: Cần có kế hoạch dạy cụ thể và tỉ mỉ về: Phân biệt, lĩnh hội những gì trẻ 
nhìn thấy, nghe thấy, đối tượng chính - phụ, khái niệm sự vật hiện tượng gần gũi, phát triển 
giác quan... 
 - Định hướng về không gian 
 - Chú ý 
 - Ngôn ngữ: Tiếp nhận và biểu đạt 
 - Các kĩ năng vận động: Vận động thô, vận động tinh 
 - Các kĩ năng xã hội: Chơi cùng bạn, đợi đến lượt, giao tiếp... 
 - Các kĩ năng tự lập: Ăn, mặc, vệ sinh hoặc tham gia hoạt động xã hội... 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
13 
3.2. Điều chỉnh các phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ KTTT trong lớp mẫu giáo 
hòa nhập bằng các PP, biện pháp: 
 - Thu hút sự chú ý: bằng minh họa, vật trưng bày, tranh ảnh, nêu câu hỏi gợi mở, tổ 
chức hoạt động vui vẻ, hấp dẫn... 
 - GV di chuyển trong phòng học, điều chỉnh giọng nói, sử dụng cử chỉ điệu bộ, sắp 
xếp chỗ ngồi cho trẻ để không sao nhãng bởi môi trường bên ngoài... 
 - Hỗ trợ trẻ tri giác và ôn lại kiến thức bằng các câu hỏi mở. 
 - Hỗ trợ trẻ khắc phục những khó khăn về trí nhớ bằng cách: 
 + Nhắc lại 
 + Hỗ trợ sự mã hóa thông tin: Dạy trẻ những kĩ năng cần thiết, xác thực và có ý 
nghĩa đối với trẻ. 
 - GV nên áp dụng các chiến lược: 
 + Làm cho thông tin có ý nghĩa: GV tổ chức, chi tiết hóa thông tin, đưa trẻ vào 
hoạt động. 
 + Hỗ trợ trẻ chuyển giao kiến thức: Giúp trẻ áp dụng những kĩ năng đã học trong 
các hoàn cảnh khác nhau. 
3.3. Phân tích nhiệm vụ hoạt động 
 Để phân tích một nhiệm vụ trong dạy học trẻ khuyết tật trí tuệ, GV cần tuân thủ các 
bước sau đây: 
- Xđ định nhiệm vụ cần phân tích 
 - Xác định các điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện nhiệm vụ này. 
 - Xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ của trẻ trong thời điểm hiện tại. Xem xét 
nhiệm vụ cần phân tích có phù hợp hay không. 
 - Phân tích nhiệm vụ thành các bước nhỏ. 
 - Lựa chọn các bước phù hợp với khả năng thực hiện của trẻ sắp xếp theo trình tự đúng. 
 - Đưa ra tiêu chí thành công trong mỗi bước và xác định phương pháp dạy trẻ theo 
từng nhiệm vụ. 
3.4. Giao tiếp và hỗ trợ thể chất 
 Việc giao tiếp với trẻ khuyết tật trí tuệ, GV cần ưu ý: 
 - Nói chậm hơn 
 - Tạo cho trẻ nhiều cơ hội để nắm bắt thông tin 
 - Sử dụng ít từ hơn, ngôn ngữ đơn giản hơn 
 - Nên dùng những từ quan trọng 
 - Bằng cách đưa ra một đồ vật, bức tranh, biểu tượng hoặc một kí hiệu, chúng ta có 
thể làm trẻ nhớ thông tin tốt hơn qua ngôn ngữ nói. 
Trường Đại học Tân Trào Khoa Giáo dục Mầm non 
Gáo dục hòa nhập (ĐHMN CQ tín chỉ) Giảng viên: Bùi Khánh Ly 
14 
 - Với ngôn ngữ kí hiệu, chúng ta có thể kích thích trẻ giao tiếp có ý nghĩa hơn. 
 - Sử dụng các biểu tương trực quan cụ thể hơn, bớt trừu tượng hơn. 
3.5. Chú ý đến nhịp độ các hoạt động của lớp học 
 - GV cần chú ý lập kế hoạch các hoạt động trong ngày phong phú, có sự luân chuyển 
giữa các hoạt động tĩnh và động, giữa hoạt động có chủ đích và hoạt động chơi tự do... 
 - Khi cần chuyển đổi các hoạt động trong lớp học, GV cần thông báo cho trẻ biết 
trước để trẻ sẽ vui vẻ dừng hoạt động mà trẻ yêu thích theo đúng lịch biểu như các bạn. 
 - GV cần dạy trẻ lặp đi lặp lại để trẻ hiểu và nắm vững được một kĩ năng hoặc kiến 
thức về vấn đề nào đó. Cung cấp thêm thời gian hoặc cơ hội cho trẻ, tạo cơ hội cho trẻ có 
cảm giác thành công trong học tập. 
3.6. Học trong nhóm và trẻ hướng dẫn lẫn nhau 
 - GV lập kế hoạch và tổ chức các tình huống để tạo ra những tương tác trong lớp học 
cho trẻ khuyết tật trí tuệ. Trong góc hoạt động mà kĩ năng của trẻ khuyết tật trí tuệ còn hạn 
chế, các bạn khác có kĩ năng tốt hơn có thể đóng vai trò làm mẫu cho trẻ khuyết tật trí tuệ. 
 - Để thực hiện được hình thức trẻ hướng dẫn lẫn nhau trong lớp học có trẻ khuyết tật 
trí tuệ, GV cần lưu ý: 
 + Giới thiệu trẻ và hướng trẻ đến hoạt động cùng nhau 
 + Giúp trẻ khuyết tật trí tệ biết các sử dụng đồ dùng, đồ chơi 
 + Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật trí tuệ được luyện tập kĩ năng mới 
 + Hỗ trợ kĩ năng hợp tác cho trẻ khuyết tật trí tuệ 
 + GV ngồi gần để quan sát và hướng dẫn kịp thời khi cần thiết. 
3.7. Quản lí hành vi của trẻ khuyết tậ trí tuệ trong lớp học hòa nhập 
* Giúp trẻ hình thành và phát triển các hành vi mong muốn 
 Củng cố là hình thức được chấp nhận rộng rãi và là một biện pháp có hiệu quả trong 
việc nâng cao các hành vi mong muốn. Củng cố bất kì điều gì hay sự kiện nào có khả năng 
tăng cường hành vi xảy ra trước nó. 
* Giảm bớt các hành vi không mong muốn 
 Đảm bảo các hành vi gây rối được loại trừ nhanh gọn và các hoạt động của lớp học ít 
vị ảnh hưởng nhất. 
D. Câu hỏi, hƣớng dẫn học tập. 
 Ôn tập theo hệ thống câu hỏi trang 119 giáo trình chính. 
 Thảo luận: Từ những ảnh hưởng của khuyết tật trí tuệ đối với trẻ ở những mức độ 
khác nhau, hãy rút ra những kết luận sư phạm cần thiết đối với giáo viên mầm non. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_hoa_nhap_chuong_4_bui_khanh_ly_sid12_pid1.pdf