Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn

Hoạt động quân sự là một loại hình lao động đặc thù, có cường độ cao và

trong điều kiện khắc nghiệt, đặc biệt như bộ đội đặc công nước. Khi thực hiện nhiệm

vụ trong điều kiện khắc nghiệt như vậy kéo dài sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sức

khỏe cũng như khả năng hoàn thành tốt nhiệm của bộ đội. Vì vậy, nghiên cứu các

biện pháp tăng cường sức khỏe và tăng khả năng thích nghi cho bộ đội để đảm bảo

hoàn thành mọi nhiệm vụ quân sự được giao là hết sức cần thiết.

Một trong những các biện pháp làm tăng khả năng thích nghi được các tác giả

trên thế giới đưa ra là sử dụng adaptogen. Các nghiên cứu trước đây đều khẳng định

rằng các loại adaptogen có tác dụng cải thiện sức khỏe, giảm căng thẳng và tăng khả

năng thích ứng [1]. Dựa trên những cơ sở này, Viện Công nghệ Sinh học Komi, Liên

bang Nga đã nghiên cứu tách chiết và thu được chất serpisten là tổ hợp của 2

ecdysteroid từ thực vật (20-hydroxyecdysone và inokosterone), sau đó sản xuất thành

công thực phẩm chức năng Adasten có tác dụng làm tăng khả năng làm việc cường

độ cao [2]. Thực phẩm này có tiềm năng lớn để sử dụng làm tăng cường sức khỏe và

khả năng thích nghi cho bộ đội làm việc trong điều kiện đặc thù. Nội dung bài báo

trình bày hiệu quả của chế phẩm Adasten tăng cường khả năng làm việc trong điều

kiện gắng sức trên thợ lặn quân sự thể hiện thông qua tác dụng cải thiện một số chỉ

tiêu chức năng tim mạch và hô hấp được nghiên cứu trong năm 2019. Kết quả

nghiên cứu là cơ sở để ứng dụng chế phẩm Adasten tăng cường sức khỏe và khả

năng thích nghi cho các đối tượng làm việc trong điều kiện gắng sức, cũng như định

hướng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tương tự từ nguồn thực vật Việt Nam.

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 1

Trang 1

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 2

Trang 2

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 3

Trang 3

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 4

Trang 4

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 5

Trang 5

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 6

Trang 6

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 7

Trang 7

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 8

Trang 8

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 9

Trang 9

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 6820
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn

Tác dụng cải thiện một số chỉ tiêu chức năng tim mạch và hô hấp của chế phẩm adasten trên thợ lặn
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 75
TÁC DỤNG CẢI THIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỨC NĂNG TIM 
MẠCH VÀ HÔ HẤP CỦA CHẾ PHẨM ADASTEN TRÊN THỢ LẶN 
PHẠM KHẮC LINH (1), LÊ VĂN QUÂN (2), TRẦN THANH TUÂN (1), 
VŨ HOÀNG GIANG (1), ĐÀO NGUYÊN MẠNH (1) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hoạt động quân sự là một loại hình lao động đặc thù, có cường độ cao và 
trong điều kiện khắc nghiệt, đặc biệt như bộ đội đặc công nước. Khi thực hiện nhiệm 
vụ trong điều kiện khắc nghiệt như vậy kéo dài sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sức 
khỏe cũng như khả năng hoàn thành tốt nhiệm của bộ đội. Vì vậy, nghiên cứu các 
biện pháp tăng cường sức khỏe và tăng khả năng thích nghi cho bộ đội để đảm bảo 
hoàn thành mọi nhiệm vụ quân sự được giao là hết sức cần thiết. 
Một trong những các biện pháp làm tăng khả năng thích nghi được các tác giả 
trên thế giới đưa ra là sử dụng adaptogen. Các nghiên cứu trước đây đều khẳng định 
rằng các loại adaptogen có tác dụng cải thiện sức khỏe, giảm căng thẳng và tăng khả 
năng thích ứng [1]. Dựa trên những cơ sở này, Viện Công nghệ Sinh học Komi, Liên 
bang Nga đã nghiên cứu tách chiết và thu được chất serpisten là tổ hợp của 2 
ecdysteroid từ thực vật (20-hydroxyecdysone và inokosterone), sau đó sản xuất thành 
công thực phẩm chức năng Adasten có tác dụng làm tăng khả năng làm việc cường 
độ cao [2]. Thực phẩm này có tiềm năng lớn để sử dụng làm tăng cường sức khỏe và 
khả năng thích nghi cho bộ đội làm việc trong điều kiện đặc thù. Nội dung bài báo 
trình bày hiệu quả của chế phẩm Adasten tăng cường khả năng làm việc trong điều 
kiện gắng sức trên thợ lặn quân sự thể hiện thông qua tác dụng cải thiện một số chỉ 
tiêu chức năng tim mạch và hô hấp được nghiên cứu trong năm 2019. Kết quả 
nghiên cứu là cơ sở để ứng dụng chế phẩm Adasten tăng cường sức khỏe và khả 
năng thích nghi cho các đối tượng làm việc trong điều kiện gắng sức, cũng như định 
hướng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tương tự từ nguồn thực vật Việt Nam. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
75 thợ lặn quân sự có độ tuổi từ 18 đến 30, thuộc Lữ đoàn X, Hải Quân có thời 
gian hoạt động nghề nghiệp từ 1 đến 3 năm, có sức khỏe tốt, không thuộc tiêu chuẩn 
loại trừ. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên: 
- Nhóm nghiên cứu: gồm 40 người, được cho sử dụng Adasten 10 mg x 2 
viên/ngày, chia 2 lần uống trước bữa ăn 15 phút. Thời gian sử dụng liên tục 40 ngày. 
Đây là nghiên cứu kế tiếp của nghiên cứu năm 2017. Vì vậy, liều dùng và liệu trình 
sử dụng Adasten trong nghiên cứu này dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước đây 
của Phạm Khắc Linh, đồng thời theo khuyến cáo của nhà sản xuất [3, 4]. 
- Nhóm chứng: gồm 35 người, được cho sử dụng giả dược với hình dạng, kích 
thước và liều lượng tương tự như Adasten. 
2. Phương tiện nghiên cứu 
Thiết bị đo Powerlab (ADInstrument, Úc), các đầu đo hô hấp, ống thở, các 
điện cực để ghi điện tim, huyết áp kế đồng hồ và ống nghe (Nhật). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 76
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp ghi điện tim 
Điện tim được ghi ở đạo trình D2 kéo dài trong tư thế ngồi và được ghi bằng 
hệ thống Powerlab. Tiến hành ghi liên tục trong 2 phút trước khi bước bục và ghi 
liên tục trong 5 phút 10 giây sau bước bục (bước bục cao 40cm với 30 nhịp/phút 
trong 5 phút). Các giá trị về thời khoảng QRS và biên độ các sóng điện tim ở đạo 
trình D2 được phân tích bằng module ECG analysis, phần mềm LabChart 8.0. 
Điện tim được ghi ở thời điểm trước và ngay sau bài tập gắng sức, ở giai đoạn 
trước và sau 40 ngày uống Adasten và giả dược. 
2.3.2. Phương pháp đo chức năng hô hấp 
Đối tượng được đo ở tư thể ngồi thoải mái. Yêu cầu đối tượng hít vào và thở 
ra hoàn toàn qua ống thở. Tiến hành đo theo các bước: 
- Bước 1: Chuẩn bị: Lắp đặt hệ thống, nối ống thở với đầu đo hô hấp và sau đó 
đầu đo hô hấp được nối với hệ thống ghi Powerlab. Giải thích cho bệnh nhân hiểu 
phương pháp thở. 
- Bước 2: Ghi hô hấp và phân tích: Bịt mũi đối tượng bằng kẹp nhựa và yêu 
cầu đối tượng thở hoàn toàn vào ống thở, yêu cầu đối tượng thở lần lượt qua các 
động tác thở: Thở bình thường và thở mạnh hết sức. Mỗi động tác thở thực hiện 
khoảng 3 đến 5 lần. Hô hấp của đối tượng sẽ được ghi thành đồ thị hô hấp trên hệ 
thống Powerlab. Các chỉ số hô hấp sau đó được phân tích offline bằng module 
spirometry analysis, phần mềm Labchart 8.0. 
Đo chức năng hô hấp được thực hiện ở thời điểm trước và ngay sau bài tập 
gắng sức, ở giai đoạn trước và sau 40 ngày uống Adasten và giả dược. 
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 
 - Các chỉ số về điện tim gồm: nhịp tim, thời khoảng phức bộ QRS và biên độ 
sóng T được phân tích ở trước và sau gắng sức 1 phút, 2 phút, 3 phút và 4 phút. 
 - Các chỉ số về hô hấp gồm: dung tích sống thở mạnh, độ bão hòa oxy máu 
được phân tích trước và sau bước bục gắng sức; 
- Thời gian nhịn thở khi hít vào tối đa ở phút t ...  thống kê (p<0,05). Bảng 4 cho thấy, ở nhóm chứng, biên độ 
sóng T giữa trước và sau thử nghiệm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Trong khi ở nhóm nghiên cứu, biên độ sóng T sau thử nghiệm giảm nhanh 
hơn so với trước thử nghiệm; biên độ của sóng T sau thử nghiệm thấp hơn tiến tới ý 
nghĩa thống kê được thấy ở thời điểm sau gắng sức phút thứ 4 (p = 0,053). 
Bảng 3. Thời khoảng của phức bộ QRS (s) 
Nhóm 
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng 
Trước thử 
nghiệm (a) 
Sau thử 
nghiệm (b) 
Trước thử 
nghiệm (a) 
Sau thử 
nghiệm (b) 
Trước gắng sức 0,106 ± 0,007 0,105 ± 0,006 0,105 ± 0,007 0,104 ± 0,007 
Phút thứ 1 0,110 ± 0,009 0,107 ± 0,006 0,107 ± 0,006 0,107 ± 0,005 
Phút thứ 2 0,110 ± 0,005 0,106 ± 0,008 0,107 ± 0,006 0,108 ± 0,006 
Phút thứ 3 0,108 ± 0,006 0,106 ± 0,005 0,110 ± 0,005 0,108 ± 0,005 
Phút thứ 4 0,108 ± 0,006 0,106 ± 0,006 0,110 ± 0,005 0,108 ± 0,005 
p p1,2(a-b) 0,05 
Bảng 4. Biên độ sóng T trên điện tim (mV) 
Nhóm 
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng 
Trước thử 
nghiệm (a) 
Sau thử 
nghiệm (b) 
Trước thử 
nghiệm (a) 
Sau thử 
nghiệm (b) 
Trước gắng sức 0,084 ± 0,136 0,091± 0,137 0,080 ± 0,119 0,066 ± 0,098 
Phút thứ 1 0,291 ± 0,106 0,250 ± 0,103 0,256 ± 0,093 0,276 ± 0,128 
Phút thứ 2 0,222 ± 0,090 0,190 ± 0,082 0,200 ± 0,109 0,203 ± 0,108 
Phút thứ 3 0,171 ± 0,081 0,134 ± 0,079 0,159 ± 0,089 0,164 ± 0,094 
Phút thứ 4 0,159 ± 0,076 0,111 ± 0,076 0,142 ± 0,078 0,150 ± 0,080 
p p4(a-b) = 0,053 p(a-b)>0,05 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 80
Trong điện tim đồ, thời khoảng phức bộ QRS và biên độ sóng T thể hiện thời 
gian khử cực và mức độ tái cực của tâm thất [6]. Thời khoảng QRS ở nhóm nghiên 
cứu, sau gắng sức, sau thử nghiệm tăng ít hơn và thấp hơn so với trước thử nghiệm 
và biên độ sóng T giảm nhanh sau thử nghiệm. Điều này cho thấy, Adasten giúp ổn 
định quá trình khử cực và tái cực của tâm thất, làm tăng cường hồi phục hoạt động cơ 
tim khi gắng sức. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp nghiên cứu của 
Volodin V.V., Volodina S.O. (2007), tác dụng của serpisten làm bình thường hóa dẫn 
truyền trong thất [7]. Kết quả nghiên cứu năm 2017 của Phạm Khắc Linh cho thấy, 
Adasten không làm thay đổi các chỉ số về biên độ của các sóng trên điện tim đồ [4]. 
Chúng tôi cho rằng, nghiên cứu của Phạm Khắc Linh năm 2017 do mức độ gắng sức 
thấp, chưa đủ làm biến đổi các chỉ số trên điện tim đồ. Mặt khác, liều lượng và thời 
gian sử dụng Adasten ngắn nên chưa thấy được ảnh hưởng của Adasten trên điện tim 
của thợ lặn. Vì vậy, với liều lượng Adasten cao, thời gian sử dụng kéo dài, cũng như 
mức độ gắng sức cường độ cao được thiết kế trong nghiên cứu này đã giúp chúng tôi 
chứng minh được ảnh hưởng của Adasten lên quá trình hồi phục của cơ tim thông 
qua thời khoảng phức bộ QRS và biên độ sóng T trên điện tim đồ của thợ lặn. 
3.2. Tác dụng cải thiện các chỉ tiêu chức năng hô hấp 
3.2.1. Đối với tần số thở 
Chúng tôi tiến hành phân tích sự thay đổi tần số thở trước và sau gắng sức ở cả 
giai đoạn trước và sau thử nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 5. 
Bảng 5. Tần số thở trước và sau thử nghiệm (nhịp/phút) 
Nhóm
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu 
(n = 40) 
Nhóm chứng 
(n = 35) p 
Trước thử 
nghiệm 
Trước gắng sức (1) 20,22 ± 5,25 19,03 ± 5,65 p>0,05 
Sau gắng sức (2) 28,37 ± 3,66 28,35 ± 2,88 p>0,05 
Sau thử 
nghiệm 
Trước gắng sức (3) 21,48 ± 4,65 20,59 ± 5,10 p>0,05 
Sau gắng sức (4) 24,71 ± 3,81 28,46 ± 3,92 p<0,01 
p Trước – sau thử nghiệm p1-3>0,05 
p2-4<0,01 
p1-3>0,05 
p2-4>0,05 
Kết quả tại bảng 5 cho thấy, so sánh giữa trước và sau thử nghiệm ở nhóm 
chứng, tần số thở ở hai thời điểm trước và sau gắng sức không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). Trong khi, ở nhóm nghiên cứu, tần số thở ở thời điểm sau 
gắng sức, sau thử nghiệm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm 
(p<0,01). So sánh giữa hai nhóm nghiên cứu cho thấy, tần số thở sau gắng sức sau thử 
nghiệm ở nhóm nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01). 
Như vậy, sau thử nghiệm, tần số thở sau gắng sức ở nhóm nghiên cứu tăng ít hơn so 
với trước thử nghiệm cũng như so với nhóm chứng. Budhi RB (2019) cho rằng, sự 
tăng tần thở có thể do sự tăng nồng độ CO2 và giảm nồng độ O2 trong máu khi thực 
hiện gắng sức [8]. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng, sử dụng Adasten làm 
giảm tình trạng thiếu oxy trong máu, từ đó tăng khả năng gắng sức cho thợ lặn. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 81
3.2.2. Đối với dung tích sống thở mạnh 
Hình 1. Dung tích sống thở mạnh ở các nhóm nghiên cứu (lít) 
Biểu đồ trong hình 1 cho thấy, ở nhóm nghiên cứu, dung tích sống thở mạnh 
sau thử nghiệm cao hơn so với trước thử nghiệm ở cả trước và sau gắng sức 
(p<0,01). Ở thời điểm sau gắng sức, sau thử nghiệm, dung tích sống thở mạnh ở 
nhóm nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,05). Dung 
tích sống thở mạnh ở nhóm nghiên cứu sau thử nghiệm tăng nhiều hơn so với trước 
thử nghiệm ở các thời điểm trước và sau gắng sức, cũng như so với nhóm chứng, có 
thể gợi ý rằng Adasten giúp cải thiện chức năng hô hấp, làm tăng khả năng cung cấp 
oxy khi thực hiện gắng sức. Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với nghiên 
cứu năm 2017 của Phạm Khắc Linh, sau khi sử dụng Adasten 5 mg x 2 viên/ngày x 
20 ngày, dung tích sống ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống 
kê (p<0,05) [4]. 
3.2.3. Đối với khả năng nhịn thở 
Bảng 6. Thời gian nhịn thở sau gắng sức trước và sau thử nghiệm (giây) 
Nhóm
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu 
(n = 40) 
Nhóm chứng 
(n = 35) p 
Sau gắng sức - 
trước thử nghiệm 
Phút thứ 1 (1) 25,84 ± 3,78 25,19 ± 5,40 p>0,05 
Phút thứ 4 (2) 69,13 ± 15,18 70,47 ± 13,13 p>0,05 
p Trước thử nghiệm p(1-2) <0,01 p(1-2) <0,01 
Sau gắng sức - 
sau thử nghiệm 
Phút thứ 1 (3) 31,31 ± 3,87 25,94 ± 4,67 p<0,05 
Phút thứ 4 (4) 73,11 ± 10,74 70,92 ± 14,31 p>0,05 
p Sau thử nghiệm p(3-4) <0,01 p(3-4) < 0,01 
p Trước - Sau thử nghiệm p(1-3) <0,05 
p(2-4)> 0,05 
p(1-3) > 0,05 
p(2-4) > 0,05 
0
1
2
3
4
5
Trước gắng sức Sau gắng sức
D
un
g 
tíc
h 
sốn
g 
th
ở m
ạnh
 (l
ít)
Nhóm NC-Trước TN Nhóm NC-Sau TN
Nhóm chứng-Trước TN Nhóm chứng-Sau TN
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 82
Kết quả tại bảng 6 cho thấy, tại thời điểm phút thứ 1 sau gắng sức, thời gian 
nhịn thở sau thử nghiệm ở nhóm nghiên cứu tăng có ý nghĩa thống kê so với trước 
thử nghiệm, cũng như so với nhóm chứng (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này có sự 
tương đồng với nghiên cứu năm 2017 của Phạm Khắc Linh thời gian nhịn thở khi hít 
vào tối đa ở nhóm nghiên cứu sau thử nghiệm tăng có ý nghĩa thống kê so với trước 
thử nghiệm (p<0,05) [4]. Đối với thợ lặn quân sự, khả năng nhịn thở có vai trò hết 
sức quan trọng, nhất là trong những hoàn cảnh đặc biệt. Ở thời điểm phút thứ 1 sau 
gắng sức, nhu cầu oxy của cơ thể cao, nên thời gian nhịn thở ngắn hơn so với ở thời 
điểm phút thứ 4 sau gắng sức ở cả 2 nhóm. Điểm đáng chú ý là thời gian nhịn thở 
phút thứ 1 sau thử nghiệm ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với trước thử nghiệm và 
so với nhóm chứng gợi ý rằng, có sự tăng khả năng giãn nở của mô phổi và lồng 
ngực làm cho lượng khí hít vào phổi nhiều hơn, nên thợ lặn nhịn thở được lâu hơn. 
3.2.4. Đối với độ bão hòa oxy máu (SpO2) 
Độ bão hòa oxy máu (SpO2) trước và sau thử nghiệm của thợ lặn được trình 
bày tại bảng 7. Kết quả cho thấy, ở nhóm nghiên cứu, độ bão hòa oxy máu sau gắng 
sức, sau thử nghiệm cao hơn so với sau gắng sức, trước thử nghiệm có ý nghĩa thống 
kê (p<0,01). Trong khi ở nhóm chứng, độ bão hòa oxy máu giữa trước và sau thử 
nghiệm, ở cả thời điểm trước và sau gắng sức không có sự khác biệt (p>0,05). So 
sánh giữa 2 nhóm nghiên cứu, độ bão hòa oxy máu sau thử nghiệm, sau gắng sức ở 
nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Như 
vậy, sau thử nghiệm, độ bão hòa oxy máu sau gắng sức giảm ít, đồng thời cao hơn 
so với trước điều trị cũng như so với nhóm chứng. Điều này gợi ý rằng, Adasten 
giúp cải thiện độ bão hòa oxy máu, làm tăng khả năng thích nghi và hoạt động gắng 
sức với thời gian lâu hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết 
quả nghiên cứu của Volodin V.V. và cs. (2014), Adasten có tác dụng cải thiện độ 
bão hòa oxy máu trên vận động viên trượt tuyết khi hoạt động gắng sức [2]. Tại kết 
quả nghiên cứu năm 2017 của Phạm Khắc Linh, độ bão hòa oxy máu giữa trước và 
sau thử nghiệm ở các thời điểm trước và sau gắng sức không thấy được sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê ở cả hai nhóm nghiên cứu (p>0,05) [4]. 
Bảng 7. Độ bão hòa oxy máu của bộ đội đặc công nước (%) 
Nhóm
Thời điểm 
Nhóm nghiên cứu
(n = 40) 
Nhóm chứng 
 (n = 35) p 
Trước thử 
nghiệm 
Trước gắng sức (1) 98,02 ± 1,65 97,83 ± 1,82 p>0,05 
Sau gắng sức (2) 95,87 ± 1,93 95,97 ± 1,85 p>0,05 
p Trước thử nghiệm p<0,01 p<0,01 
Sau thử 
nghiệm 
Trước gắng sức (3) 98,86 ± 1,20 98,00 ± 2,05 p>0,05 
Sau gắng sức (4) 97,87 ± 1,45 96,42 ± 1,69 p<0,05 
p Sau thử nghiệm p>0,05 p<0,05 
p Trước - Sau thử nghiệm p1-3>0,05 
p2-4<0,01 
p1-3>0,05 
p2-4>0,05 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 83
Trong nghiên cứu của Phạm Khắc Linh năm 2017 cho thấy, Adasten có tác dụng 
làm tăng dung tích sống, tăng khả năng nhịn thở, nhưng không tăng về độ bão hòa oxy 
máu. Chúng tôi cho rằng, sự khác biệt về độ bão hòa oxy máu giữa nghiên cứu của 
Phạm Khắc Linh năm 2017 với nghiên cứu này được cho liên quan đến mức độ gắng 
sức của thợ lặn, cũng như liều dùng và thời gian sử dụng được thiết kế trong nghiên 
cứu. Trong nghiên cứu này, với liều dùng và thời gian sử dụng gấp đôi so với nghiên 
cứu của Phạm Khắc Linh năm 2017, đồng thời cường độ gắng sức cao (bước bục tần 
số 150 lần/5 phút so với 60 lần/3 phút) thì tác dụng cải thiện các chỉ số về chức năng hô 
hấp trên thợ lặn của chế phẩm Adasten đã được chứng minh một cách rõ rệt. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu trên 40 thợ lặn quân sự sử dụng Adasten 10 mg x 2 viên/ngày x 40 
ngày so với 35 người nhóm chứng, kết quả cho thấy: 
- Nhịp tim và huyết áp tâm thu sau gắng sức hồi phục nhanh hơn; Thời khoảng 
phức bộ QRS giảm nhanh hơn, Biên độ sóng T tăng ít hơn và giảm về bình thường 
nhanh hơn trên điện tim sau gắng sức. 
- Dung tích sống thở mạnh tăng nhiều hơn trên kết quả đo chức năng hô hấp; 
thời gian nhịn thở khi hít vào tối đa sau gắng sức cao hơn; độ bão hòa oxy máu được 
cải thiện tốt hơn. 
Như vậy, với liều dùng Adasten và mức độ gắng sức được thiết kế trong nghiên 
cứu này đã chứng minh, sử dụng Adasten 10 mg x 2 viên/ngày x 40 ngày có tác dụng 
cải thiện tốt chức năng tim mạch, hô hấp và hiệu quả hơn so với khi sử dụng Adasten 
5mg x 2 viên/ngày x 20 ngày. Đây là cơ sở để ứng dụng chế phẩm Adasten tăng cường 
thích nghi và khả năng làm việc trong điều kiện gắng sức cho thợ lặn quân sự. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Molinos A., Effects of adaptogen supplementation on sport performance, A 
recent review of published studies, J. Hum. Sport Exerc., 2013, 8(4):1054-1066. 
2. Volodin V.V., Martynov N.A., Potolitsyna N.N, Lyudinina A.U., Volodin 
S.O., Boiko E.R., The Use of Non-Doping Substances in the special 
preparation stage of training by highly qualified racing skiers, European 
Journal of Physical Education and Sport, 2014, 4(2):147-149. 
3. Cơ quan giám sát liên bang về bảo vệ quyền và lợi ích con người (Liên bang 
Nga), Hướng dẫn sử dụng thực phẩm chức năng “Adasten” TU 9361-004-
15092611-2008, Số chứng nhận 77.9923.3.У.11137.12.08, 22.12.2008. 
4. Phạm Khắc Linh, Nghiên cứu khả năng sử dụng thực phẩm chức năng Adasten 
nhằm nâng cao khả năng thích nghi và chống thiếu oxy cho thợ lặn, Báo cáo 
kết quả nghiên cứu đề tài, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Hà Nội, 2017 
5. Davidovic G., Iric-Cupic V., Milanov S., Dimitijevic A., Petrovic-Janicijevic 
M. When heart goes "BOOM" to fast. Heart rate greater than 80 as mortality 
predictor in acute myocardial infarction, Am J Cardiovasc Dis, 2013; 3(3):8-120. 
6. Bộ môn Sinh lý học, Giáo trình Sinh lý học tập I, Nxb. Quân đội nhân dân, 
2007, tr.140-147. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 84
7. Voloдина В.В., Voloдина С.О., Липидоснижающие и ишемические 
препараты, патент 2337698, Российская Федерация; ООО «Комибиофарм»; 
№ 2007104250/15, Бюл № 31. 
8. Budhi R.B., Payghan S., Deepeshwar S., Changes in Lung Function Measures 
Following Bhastrika Pranayama (Bellows Breath) and Running in Healthy 
Individuals, Int J Yoga, 2019, 12(3):233-239. 
SUMMARY 
EFFECTS OF ADAPTOGEN PREPARATION “ADESTEN” IN 
AMELIORATING CARDIOVASCULAR AND RESPIRATORY FUNCTIONS 
OF NAVY DIVERS 
Objective: to study the effects of adaptogen preparation “Adasten” in 
improving the functions of the cardiovascular and respiratory systems of navy 
divers. Subjects: 75 navy divers belong to the Special force Brigade X, Vietnam 
People's Navy were recruited in the present study. Methods: 75 navy divers were 
randomly divided into two groups: Adasten treated group (40 people) took Adasten 
10mg x2 capsules x 40 days; placebo-treated group (35 people) took placebo 
capsules with the color, shapes and numbers of which were similar to those of 
Adasten capsules. Analyze the changes in respiratory recordings and EEG 
recordings, after an exercise testing before and after treatments. Results: after 40 
days of treatments, in cardiovascular indexes: mean heartbeat and systolic blood 
pressure after the exercise test recovered faster, mean QRS durations in Adasten-
treated group after the exercise testing were shorter than these in the placebo-treated 
group. Increase in amplitudes of T signals were smaller at the maximal exercise and 
the amplitudes of T signals decreased more quickly. In respiratory recordings, the 
vital capacity was significantly higher after an exercise testing in the Adasten-treated 
group; mean duration of stopping to breath following a maximal inhalation at the 1st 
minute after the exercise test were significantly higher than before treatments 
(p<0.05). SpO2 ameliorated significantly after treatments by Adesten (p<0.01). In 
conclusion: In the study, we provided new evidence of the effects of adaptogen 
preparation “Adasten” in improving the functions of the cardiovascular system and 
respiratory systems after the exercise testing in navy divers. 
Keywords: Adaptogen prepartion, Adasten, thực phẩm chức năng. 
Nhận bài ngày 20 tháng 3 năm 2020 
Phản biện xong ngày 14 tháng 4 năm 2020 
Hoàn thiện ngày 16 tháng 4 năm 2020 
(1) Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
(2) Học viện Quân y 

File đính kèm:

  • pdftac_dung_cai_thien_mot_so_chi_tieu_chuc_nang_tim_mach_va_ho.pdf