Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ

Bài báo nghiên cứu tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất

của sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ. Trong các loại latex khảo sát, latex cao su thiên nhiên

có hàm lượng rắn 55,82% và độ nhớt 68 cP thích hợp làm nguyên liệu để gia công sản phẩm

ngón tay thẩm mỹ theo 3 lớp hỗn hợp latex trên khuôn. Quá trình phân tán các nguyên liệu gia

công và độ bóng của sản phẩm được cải thiện khi sử dụng 0,6% chất thấm ướt polyethylene

glycol (PEG) và 0,3% chất phân tán Tamol. Latex cao su thiên nhiên có thể phối màu da cho

các đối tượng người da vàng, da đen và da nâu; có thể tạo màu da sậm và sáng màu với đối

tượng là người da vàng. Ngón tay giả thẩm mỹ làm từ latex cao su thiên nhiên có độ bền kéo

cao gấp 5 lần so với cao su silicone, ổn định màu (Δ E < 1) sau 102 giờ chiếu UV - ngưng tụ

theo chu kỳ, đạt thử nghiệm về tính kích ứng trên da người, độ thôi nhiễm phenol, hàm lượng

Pb và Cd theo quy chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam.

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 1

Trang 1

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 2

Trang 2

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 3

Trang 3

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 4

Trang 4

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 5

Trang 5

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 6

Trang 6

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 7

Trang 7

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 8

Trang 8

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 9

Trang 9

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 15360
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ

Tác động của đơn phối liệu Latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ
Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 21 (2) (2021) 124-133 
124 
TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠN PHỐI LIỆU LATEX CAO SU THIÊN NHIÊN 
ĐẾN TÍNH CHẤT SẢN PHẨM NGÓN TAY GIẢ THẨM MỸ 
Nguyễn Hưng Thủy 
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
Email: thuynh@hufi.edu.vn 
Ngày nhận bài: 12/10/2020; Ngày chấp nhận đăng: 06/01/2021 
TÓM TẮT 
Bài báo nghiên cứu tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất 
của sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ. Trong các loại latex khảo sát, latex cao su thiên nhiên 
có hàm lượng rắn 55,82% và độ nhớt 68 cP thích hợp làm nguyên liệu để gia công sản phẩm 
ngón tay thẩm mỹ theo 3 lớp hỗn hợp latex trên khuôn. Quá trình phân tán các nguyên liệu gia 
công và độ bóng của sản phẩm được cải thiện khi sử dụng 0,6% chất thấm ướt polyethylene 
glycol (PEG) và 0,3% chất phân tán Tamol. Latex cao su thiên nhiên có thể phối màu da cho 
các đối tượng người da vàng, da đen và da nâu; có thể tạo màu da sậm và sáng màu với đối 
tượng là người da vàng. Ngón tay giả thẩm mỹ làm từ latex cao su thiên nhiên có độ bền kéo 
cao gấp 5 lần so với cao su silicone, ổn định màu (Δ E < 1) sau 102 giờ chiếu UV - ngưng tụ 
theo chu kỳ, đạt thử nghiệm về tính kích ứng trên da người, độ thôi nhiễm phenol, hàm lượng 
Pb và Cd theo quy chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam. 
Từ khóa: Latex cao su thiên nhiên, ngón tay giả thẩm mỹ, độ thôi nhiễm phenol, hàm lượng 
kim loại nặng. 
1. MỞ ĐẦU 
Trên thế giới, ngón tay giả được bán và quảng bá rộng rãi với các mức giá khác nhau. 
Chúng được phân loại thành ngón tay giả chức năng - nghĩa là có thể hoạt động theo sự điều 
khiển của con người và ngón tay giả thẩm mỹ. Các ngón tay bằng keo (gummy fingers) được 
làm dễ dàng từ keo nấu từ da có sẵn và rẻ tiền có thể nhận diện bằng các thiết bị nhận diện 
ngón tay bằng sensor thường hoặc quang. Ngoài ra, ngón tay silicone có tính dẫn (conductive 
silicone fingers) được làm bằng cao su silicone độn 12-16% than đen dẫn điện nhận diện bằng 
sensor quang với màu sắc tương tự màu da thật [1]. Không chỉ vậy, khoa học kỹ thuật đã chế 
tạo được bàn tay, cánh tay bằng cao su có thể điều khiển bằng điện tử [2, 3]. Với công nghệ 
chế tạo hiện đại, có thể tạo ra ngón tay giả hoàn hảo từ các vật liệu như silicone, giấy, cao su, 
gelatine, đến mức phải nghiên cứu nhận diện ngón tay giả bằng sensor thông minh nhạy quang 
học, qua kiểm soát tự động, phân tích qua sóng hồng ngoại, hoặc sinh trắc học [4-7]. Tuy 
nhiên, chưa có nghiên cứu hoặc sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ đi từ nguyên liệu latex cao su 
thiên nhiên. 
Ngày càng có nhiều loại nguyên vật liệu mới ra đời nhằm phục vụ tiêu dùng, như các loại 
nhựa tổng hợp từ dầu hỏa, các loại nhựa tổng hợp, nhưng có một loại vật liệu truyền thống 
có gần hai thế kỷ nay là cao su thiên nhiên vẫn giữ được thế mạnh của nó. Cao su thiên nhiên 
không những tồn tại vững vàng suốt nữa thế kỷ qua mà còn từng bước khẳng định mình ngày 
càng ưu việt về chất lượng cũng như mẫu mã. Ở Việt Nam, cây cao su được trồng rất nhiều, 
khai thác tốt và là nguồn nguyên liệu tiềm năng với giá thành rẻ [8]. 
Hiện tại, Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu khoa học công bố về ngón tay giả thẩm 
Tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả  
125 
mỹ cho người khuyết tật. Trong khi đó, tại Việt Nam, quá trình công nghiệp hóa nhiều lĩnh 
vực đã xảy ra rất nhiều tai nạn lao động. Hậu quả để lại rất nặng nề, có những trường hợp để 
lại thương tật vĩnh viễn như mất đi bàn tay, ngón tay... Nhiều người lao động gặp tai nạn 
thường có thu nhập không cao và thường còn rất trẻ và số người may mắn được các tổ chức 
từ thiện hỗ trợ lắp tay chân giả là không nhiều. Tại các cơ sở hỗ trợ phục hồi chức năng, sản 
phẩm ngón tay giả thẩm mỹ có xuất xứ từ nước ngoài hoặc được chế tác từ nguyên liệu cao su 
silicone có giá thành khá cao [9]. 
Do vậy, tác giả đã thử nghiệm tạo ra một loại sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ (NTGTM) 
của Việt Nam, dành cho người khuyết tật Việt Nam. Sản phẩm được gia công từ nguồn nguyên 
liệu latex cao su thiên nhiên được trồng và khai thác tại địa phương và hướng đến đối tượng 
người tiêu dùng đặc biệt là người lao động trẻ khuyết tật có thu nhập thấp, góp phần ổn định 
tâm lý và an sinh xã hội. Trong phạm vi bài báo này, tác giả trình bày khảo sát về ảnh hưởng 
của nguyên liệu latex cao su thiên nhiên và các thành phần khác trong đơn phối liệu đến khả 
năng sử dụng của sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ, đặc biệt là tính an toàn khi tiếp xúc với 
người và thực phẩm. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Nguyên liệu, thiết bị, dụng cụ 
Quá trình khảo sát thực hiện với latex cao su thiên nhiên (CSTN) và các nguyên liệu khác 
theo đơn pha chế trình bày ở Bảng 1 và 2. Latex cao su thiên nhiên được khai thác tại Đồng 
Nai và Tây Ninh. Các nguyên liệu phụ trợ là hóa chất phòng thí nghiệm hoặc được dùng trong 
ngành cô ... ên liệu latex cao su thiên nhiên được thực hiện trên 07 loại nguyên 
liệu latex cao su thiên nhiên có trên thị trường với hàm lượng rắn 30-65%, pH 10 và độ nhớt 
20 – 200 cP. Các latex này được gia công thử nghiệm và đánh giá khả năng phối trộn dễ dàng 
với các phụ gia và khả năng gia công tạo ngón tay giả thẩm mỹ. Kết quả cho thấy mẫu L30 có 
hàm lượng rắn 55,82% và độ nhớt 68 cP ở 25 oC phối trộn tốt với các phụ gia khác trong đơn 
pha chế, không bị vón tụ và thời gian gia công (pot-life time) dài (24 giờ). Hỗn hợp latex L30 
sau khi khuấy trộn các phụ gia thành phần có hàm lượng rắn 56,43% và đạt độ nhớt 118 cP ở 
25 oC. Giá trị độ nhớt này thích hợp để gia công và đổ khuôn thực nghiệm, sản phẩm ngón tay 
giả thẩm mỹ có độ dày đồng đều và đều màu (Hình 1). Latex L30 có kích thước hạt trung bình 
642,7 nm, mật độ phân tán hạt đều (Pi) là 0,518 (Hình 2). 
a) b) 
Hình 1. Sản phẩm ngón tay giả thẩm mỹ gia công từ latex L30: a) Không màu; b) Có màu 
Tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả  
127 
Hình 2. Đồ thị đo phân bố kích thước hạt latex CSTN L30 
Sản phẩm ngón tay giả phải đảm bảo độ bền, co dãn và dễ lồng vào tay người sử dụng. 
Do đó tiến hành khảo sát về độ dày, mỏng của sản phẩm bằng cách kiểm tra ngoại quan sản 
phẩm và đo cơ tính sản phẩm khi gia công với số lớp khác nhau. Các sản phẩm đổ 1 lớp thì 
quá mỏng rất dễ bị rách, còn đối với sản phẩm 4 lớp thì lại quá dày, khi đeo sẽ gây siết tay khó 
chịu. Sản phẩm 2, 3 lớp thì có độ dày vừa phải, dễ lồng vào tay, thoải mái khi đeo. Kết quả đo 
độ bền kéo (Hình 3 và 4) cho thấy sản phẩm 3 lớp có độ bền và ổn định về độ dãn dài hơn so 
với sản phẩm 2 lớp. Các sản phẩm sau khi lưu hóa sẽ được cho vào xăng ngâm để kiểm tra độ 
trương nở. Sau khi ngâm cho thấy sản phẩm ở 2 điều kiện là sấy ở 100 C trong 1 giờ và 80 C 
trong 2 giờ đã lưu hóa đạt được độ dẻo dai. Do đó việc gia công 3 lớp hỗn hợp latex trên khuôn 
sẽ tạo sản phẩm có độ dày và độ bền tốt nhất, cũng như việc sử dụng là dễ dàng nhất. 
Hình 3. Biểu đồ đo độ bền kéo của sản phẩm NTGTM gia công 2 lớp từ latex CSTN L30 
Hình 4. Biểu đồ đo độ bền kéo của sản phẩm NTGTM gia công 3 lớp từ latex CSTN L30 
Nguyễn Hưng Thủy 
128 
Ngoài ra, khi đánh giá độ bền kéo trước và sau lão hóa cho kết quả sản phẩm lưu hóa từ 
latex cao su thiên nhiên cao hơn nhiều so với cao su silicone. Độ bền kéo (tensile strength at 
yield) của cao su thiên nhiên làm ngón tay giả trước khi lưu trữ là 10,441 ± 1,625 (N/mm²) 
trong khi của cao su silicone là 2,173 ± 0,741 (N/mm²). Sau khi lưu trữ nhiệt 60 C trong 168 giờ, 
sản phẩm làm từ latex CSTN có độ bền kéo đạt 5,047 ± 0,473 (N/mm²), còn với cao su silicone 
là 2,912 ± 0,037 (N/mm²). Như vậy, sau khi lưu trữ nhiệt, độ bền của CSTN làm ngón tay giả 
giảm đi do nhiệt đã gây ra sự giảm cấp. Độ bền cao su silicone tăng do cao su silicone đã được 
đóng rắn thêm lúc gia nhiệt. CSTN trước và sau khi bị lão hóa đều có độ bền cao hơn cao su 
silicone nên đây là vật liệu thích hợp làm sản phẩm ngón tay giả. 
Latex CSTN cần kết hợp với nhiều phụ gia hỗ trợ ở dạng huyền phù. Do vậy, cần khảo 
sát hàm lượng phụ gia hỗ trợ cho quá trình phân tán (Hình 5). Khi sử dụng phụ gia chất thấm 
ướt polyethylene glycol (PEG) từ 0,2 – 0,6%, màu và các nguyên liệu khác phân bố đều trong 
sản phẩm T2 và T3, không bị hiện tượng lắng tụ và không đều màu như ở mẫu ngón tay giả 
T1 (không dùng phụ gia PEG). Sản phẩm T3 có ngoại quan đồng đều, với hàm lượng chất 
thấm ướt 0,6% và hàm lượng chất phân tán 0,3%, độ bóng của sản phẩm tăng ở bề mặt trên 
đạt 1,6 GU ở góc nhìn 60o và ổn định ở bề mặt dưới 1,5 GU. Chất thấm ướt làm tăng độ bóng 
cho sản phẩm, còn chất trợ phân tán giúp các nguyên liệu phân tán tốt hơn trong sản phẩm. 
 a) b) c) 
Hình 5. Các sản phẩm khảo sát hàm lượng chất thấm ướt và chất phân tán 
a) Mẫu T1: không sử dụng phụ gia thấm ướt và phân tán; 
b) Mẫu T2: 0,2% phụ gia thấm ướt; c) Mẫu T3: 0,6% phụ gia thấm ướt và 0,3% phụ gia trợ phân tán. 
Cao su latex sau khi lưu hóa sẽ có màu vàng, do đó, cần phối trộn màu sao cho sản phẩm 
tương đối giống với màu da người nhất. Tiến hành khảo sát tạo màu da mặt ngoài, mặt trong 
và màu móng với các tỷ lệ màu khác nhau để chọn ra tỷ lệ màu giống với màu da người nhất. 
Các bột màu hữu cơ dùng trong mỹ phẩm có tone màu da, màu đỏ - hồng, màu nâu, màu đen 
– trắng được khảo sát (Bảng 3). Kết quả khảo sát cho thấy có thể tạo màu da cho các đối tượng 
người da vàng, da đen và da nâu; còn màu da người da trắng thì không thể phối màu trên nền 
CSTN do CSTN đã có màu gốc là màu vàng trong. Ngoài ra, có thể tạo màu da sậm và sáng 
màu với đối tượng là người da vàng (Hình 6 và Hình 7). NTGTM không đổi màu khi sấy lưu 
trữ 7 ngày ở nhiệt độ 60 C khi quan sát bằng mắt thường. Độ bền màu sau đánh giá gia tốc 
thời tiết Q-UV được trình bày trong Bảng 4, Hình 8 và Hình 9. Tất cả các mẫu khảo sát phơi 
UV 102 giờ đều có Δ E < 1 nghĩa là các mẫu khảo sát bền màu trong thời gian gần 6 tháng 
liên tục để ngoài trời. Trong thực tế, sản phẩm NTGTM khi sử dụng không để trong điều kiện 
như vậy nên dự kiến thời hạn sử dụng tối thiểu là 1 năm. 
Tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả  
129 
Bảng 3. Các tỷ lệ màu khảo sát trên nền latex cao su thiên nhiên 
STT Màu da Mẫu Tỷ lệ các màu (g)/50 g hỗn hợp latex 
1 Da vàng 
V1 Nude : Hồng = 0,60 : 0,06 
V2 Nude : Đỏ = 0,60 : 0,06 
V3 Nude : Nâu : Đỏ = 0,60 : 0,06 : 0,03 
V4 Nude : Đen : Đỏ = 0,60 : 0,06 : 0,03 
V5 Nude : Đỏ : Đen : Nâu = 0,60 : 0,12 : 0,30 : 0,12 
2 Da đỏ 
Đỏ 1 Nude : Hồng = 0,75 : 0,09 
Đỏ 2 Nude : Nâu = 0,60 : 0,09 
3 Da đen Đ1 Đen = 0,6 
4 Da trắng T1 Trắng : Hồng = 0,60 : 0,06 
 a) b) 
Hình 6. Ngón tay giả tone màu sáng nữ giới 
a) Sản phẩm NTGTM màu sáng hoàn chỉnh; b) Phục hình trên tay người khuyết tật nữ giới 
 a) b) c) d) 
Hình 7. Ngón tay giả tone màu sậm nam giới: a) Mặt ngoài sản phẩm NTGTM màu sậm hoàn 
chỉnh; b) Mặt trong sản phẩm NTGTM màu sậm hoàn chỉnh; c) Phục hình mặt trong tay người 
khuyết tật nam giới; d) Phục hình mặt ngoài tay người khuyết tật nam giới. 
Bảng 4. ΔE trung bình của các mẫu sau khi gia tốc thời tiết 
Kí hiệu mẫu T TH TN N 
Hàm lượng màu nude (g/50 latex) 0,05 0 0,05 0,5 
Hàm lượng màu hồng (g/50 latex) 0,02 0,02 0 0 
ΔE trung bình 0,657 ± 0,190 0,647 ± 0,180 0,835 ± 0,040 0,56 ± 0,00 
Nguyễn Hưng Thủy 
130 
Hình 8. Mẫu NTGTM trước (trái) và sau khi chiếu UV(phải) 
Hình 9. Đồ thị biến thiên ΔE trung bình theo hàm lượng và loại màu sử dụng 
Khảo sát tác động của sản phẩm NTGTM làm từ latex CSTN đến da người được thực 
hiện dựa trên quy chuẩn QCVN 12-2:2011/BYT và Quyết định số 3113/QĐ-BYT [13, 14]. 
Kết quả đo hàm lượng kim loại nặng của sản phẩm không màu và có màu được trình bày trong 
Bảng 5. Các hàm lượng Pb và Cd đo được trong mẫu đều thấp hơn so với ngưỡng cho phép 
100 μg/g [13]. Như vậy latex CSTN và các phụ gia trong đơn phối liệu không gây hại đến da 
người khi sử dụng. 
Bảng 5. Kết quả đo hàm lượng kim loại nặng 
Ký hiệu mẫu Cd (μg/g) Pb (μg/g) 
KM 0,0203 1,1488 
MO 0,3429 10,9745 
MP 0,2500 29,8972 
Chú thích: KM: Mẫu không màu; MO: Mẫu màu móng; MP: Mẫu màu ngoài. 
Khảo sát ngâm nước và chà xát bằng dung dịch xà phòng 1% các mẫu NTGTM làm từ 
latex CSTN trong các khoảng thời gian khác nhau theo TCVN 2752 : 2008 [15]. Kết quả cho 
thấy mẫu không bị ảnh hưởng về màu và không bị hấp thụ nước trong khoảng thời gian ngâm 
15-30 phút. Như vậy, NTGTM có thể sử dụng tiếp xúc nước trong khoảng thời gian ngắn và 
có thể chà rửa nhẹ mà không bay màu. Ngoài ra, mức độ thôi nhiễm phenol được xác định 
bằng cách đo độ hấp thu của dung dịch chuẩn phenol và các dung dịch thử trình bày ở Bảng 6 
và 7. Tất cả giá trị đo được đều nằm trong mức giới hạn quy định của tiêu chuẩn [13]. 
Tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả  
131 
Bảng 6. Kết quả đo độ hấp thu phenol 
Mẫu đo 
Chỉ số đo khúc xạ ở bước sóng 510 µm (ABS) 
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Mẫu chuẩn phenol 
Mẫu không màu 0,068 0,073 0,103 0,269 
Mẫu có màu 0,058 0,074 0,094 0,275 
Mẫu không màu chứa PEG 0,069 0,071 0,085 0,193 
Áp dụng công thức sau: Phenol (µg/L) = 
𝐶×𝐷
𝐸×𝐵
× 1000 
Trong đó: C là hàm lượng phenol của dung dịch chuẩn (µg); B là thể tích mẫu cần xác 
định (mL); D là độ hấp thu của mẫu; E là độ hấp thu của dung dịch chuẩn. 
Hàm lượng phenol của dung dịch chuẩn làm việc mphenol = 105 µg. 
Bảng 7. Kết quả kiểm tra hàm lượng phenol trong mẫu 
Mẫu đo 
Lần 1 
(µg/mL) 
Lần 2 
(µg/mL) 
Lần 3 
(µg/mL) 
Giới hạn 
kiểm tra 
(µg/mL) 
Kết quả 
kiểm tra 
Mẫu không màu 0,265 0,285 0,402 
5 
Đạt 
Mẫu có màu 0,221 0,283 0,359 Đạt 
Mẫu chứa PEG 0,375 0,386 0,462 Đạt 
Ngoài ra, khi kiểm tra độ kích ứng của sản phẩm NTGTM này theo phương pháp thử 
kích ứng trên da [14] cho kết quả như sau: Đối với người có thể trạng tốt, bề mặt da dày không 
đổ quá nhiều dầu, tay luôn trong tình trạng khô thoáng, mạch máu trên bàn tay không lộ ra, 
lòng bàn tay hồng hào, sản phẩm không gây kích ứng. Còn đối với người có thể trạng yếu, tay 
xương, bề mặt da mỏng, bóng nhờn do dầu tiết ra nhiều hơn, các mạch máu lộ rõ, sản phẩm 
gây kích ứng ở mức độ vừa phải. Kem nghệ có tác dụng giảm kích ứng đáng kể. 
4. KẾT LUẬN 
Nguyên liệu latex cao su thiên nhiên (mẫu L30) có hàm lượng rắn 55,82% và độ nhớt 
68 cP thích hợp làm nguyên liệu để gia công sản phẩm ngón tay thẩm mỹ. Hỗn hợp gia công 
latex L30 có hàm lượng rắn 56,43% và đạt độ nhớt 118 cP. Việc gia công 3 lớp hỗn hợp latex 
trên khuôn sẽ tạo sản phẩm có độ dày phù hợp, dễ sử dụng và độ bền tốt nhất. Ngoài ra, cao 
su thiên nhiên trước và sau khi bị lão hóa đều có độ bền cao hơn cao su silicone nên CSTN là 
vật liệu thay thế thích hợp làm sản phẩm ngón tay giả. Với hàm lượng 0,6% chất thấm ướt 
PEG và 0,3% chất phân tán Tamol, các nguyên liệu và màu phân bố đồng đều trong NTGTM 
và độ bóng của sản phẩm được cải thiện. Latex CSTN có thể tạo màu da cho các đối tượng 
người da vàng, da đen và da nâu; có thể tạo màu da sậm và sáng màu với đối tượng là người 
da vàng. Thời gian sử dụng NTGTM làm từ latex CSTN dự kiến tối thiểu là 1 năm. NTGTM 
có thể sử dụng tiếp xúc nước liên tục trong thời gian ngắn khoảng 15 phút và có thể chà xát 
mà không thay đổi về màu sắc. Độ thôi nhiễm phenol của mẫu L30 nhỏ hơn giới hạn của quy 
chuẩn (5 µg/mL). Các hàm lượng Pb và Cd đo được trong mẫu đều thấp hơn so với ngưỡng 
cho phép (100 μg/g). Như vậy latex CSTN và các phụ gia trong đơn phối liệu NTGTM không 
gây hại cho da người khi sử dụng, có thể tiếp xúc với trẻ nhỏ. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này do Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh 
bảo trợ và cấp kinh phí theo Hợp đồng số 49/HĐ-DCT ngày 03/9/2019. 
Nguyễn Hưng Thủy 
132 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tsutomu Matsumoto - Gummy and conductive silicone rubber fingers: Importance of 
vulnerability analysis, Y. Zheng (Ed.) ASIACRYPT 2002, LNCS 2501 (2002) 574-575. 
2. Haans A., Kaiser F. G., Bouwhuis D. G., Ijsselsteijn W. A. - Individual differences in 
the rubber-hand illusion: Predicting self-reports of people's personal experiences, Acta 
Psychologica 141 (2) (2012) 169-177. 
3. Yuan Y., Steed A. - Is the rubber hand illusion induced by immersive virtual reality? 
IEEE Virtual Reality Conference (VR) (2010) 95-102. 
4. Baek Y.H. - Smart optical fingerprint sensor for robust fake fingerprint detection, IEIE 
Transactions on Smart Processing and Computing 6 (2) (2017) 71-75. 
5. Wei H., Chen L. Ferryman J. - Biometrics in ABC: counter-spoofing research, In: 
FRONTEX 2nd Global Conference on Future Developments of Automated Border 
Control, Warsaw, Poland (2013). 
6. Chang S., Larin K., Mao Y., Almuhtadi W. and Flueraru C. - Fingerprint spoof 
detection using near infrared optical analysis, in: State of the Art in Biometrics, Yang 
J. and Nanni L. (Ed.), IntechOpen (2011) 57-84, DOI: 10.5772/19453. 
7. Emanuela Marasco and Arun Ross, A survey on antispoofing schemes for fingerprint 
recognition systems, ACM Computing Survey 47 (2) (2015) 1-36. 
8. Nguyễn Hữu Trí - Công nghệ cao su thiên nhiên, NX Trẻ TP. Hồ Chí Minh (2004). 
9. Hồ Quỳnh Anh, Kiều Hải Yến, Lê Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Kim Oanh - Người 
khuyết tật ở Việt Nam: Thách thức, giải pháp, cơ hội cho ngân hàng thương mại và 
bài học kinh nghiệm từ Australia, Trang thông tin điện tử Ngân Hàng nhà nước Việt 
Nam ngày 18/10/2017. 
10. Đỗ Thị Thúy Vân - Hợp chất màu hữu cơ, NX Đại học Sư phạm Đà Nẵng (2010) 124 tr. 
11. TCVN 2229:2007 (ISO 188 : 1998) về Cao su, lưu hoá hoặc nhiệt dẻo - Phép thử già 
hoá nhanh và độ chịu nhiệt (2007). 
12. JIS K 5600-7-8:1999 Testing methods for paints Part 7: Long-period performance of 
film - Section 8: Accelated weathering (Exposure to fluorescent UV lamps), Japanese 
Standards Association (1999). 
13. QCVN 12-2:2011/BYT về vệ sinh an toàn đối với bao bì, dụng cụ bằng cao su tiếp 
xúc trực tiếp với thực phẩm. 
14. Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT ban hành tiêu chuẩn giới hạn vi khuẩn, nấm mốc 
trong mĩ phẩm và phương pháp thử kích ứng trên da. 
15. TCVN 2752 : 2008 (ISO 1817 : 2005) Cao su lưu hóa - Xác định mức độ tác động của 
các chất lỏng. 
Tác động của đơn phối liệu latex cao su thiên nhiên đến tính chất sản phẩm ngón tay giả  
133 
ABSTRACT 
EFFECT OF NATURAL RUBBER LATEX MATERIALS 
ON PROPERTIES OF COSMETIC PROSTHETIC FINGERS 
Nguyen Hung Thuy 
Ho Chi Minh City University of Food Industry 
Email: thuynh@hufi.edu.vn 
The article researched the effect of natural rubber latex materials on properties of aesthetic 
fake finger products. In the investigated latex types, the natural rubber latex has a solid content 
of 55.82% and a viscosity of 68 cP, which is suitable for processing cosmetic finger products 
according to 3 layers of latex mixture on the mold. The dispersion of solid materials and the 
product gloss were improved when using 0.6 wt % polyethylene glycol (PEG) wetting agent 
and 0.3 wt % Tamol dispersant. Natural rubber latex has been suitable for Asian people, Red 
Indian and black people; it can give dark and light skin tones to Asian people. Cosmetic 
prosthetic fingers made from natural rubber latex has 5 times higher tensile strength than 
silicone rubber, passed color stability (Δ E < 1) after 102 hours of UV radiation - condensation 
exposure cycles, the human skin irritation tests, the degree of phenol contamination, the Pb 
and Cd content according to the regulations of the Ministry of Health of Vietnam. 
Keywords: Natural rubber latex, cosmetic prosthetic finger, Asian people, degree of phenol 
infection, heavy metal content. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_don_phoi_lieu_latex_cao_su_thien_nhien_den_tinh.pdf