Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại

Vai trò của đội ngũ quản trị ngân hàng được xem là một trong những nguyên nhân chính gây

ra cuộc khủng hoảng tài chính khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009 (Beltratti & Stulz, 2012;

Peni & Vähämaa, 2012). Ngày càng có nhiều nghiên cứu thể hiện rằng cơ chế quản trị của một tổ

chức thông qua hoạt động của Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) có vai trò rất quan trọng trong việc

giám sát một cách hiệu quả các rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng nhằm tăng cường sự ổn

định của hệ thống ngân hàng của một quốc gia (Srivastav & Hagendorff, 2016). Sự đa dạng trong

HĐQT sẽ gia tăng việc quản trị doanh nghiệp và thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau như kỹ

năng, kinh nghiệm cũng như các đặc điểm nhân khẩu học của các cá nhân trong HĐQT (Zhou,

Kara, & Molyneux, 2019). Những khía cạnh này có thể tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động

của HĐQT thông qua việc ra các quyết định tốt hơn bằng cách đưa ra những quan điểm khác nhau

(Van der Walt, Ingley, Shergill, & Townsend, 2006) và bằng cách tăng cường sự độc lập trong suy

nghĩ của các thành viên trong HĐQT để thực hiện các chức năng tư vấn và giám sát của mình

(Adams & Ferreira, 2007). Bên cạnh đó, một yếu tố khá quan trọng có liên quan đến HĐQT đó là

mối liên hệ giữa Chủ tịch HĐQT (Chair) và Tổng Giám đốc (CEO) cũng cho thấy có ảnh hưởng

đáng kể đến khả năng giám sát của HĐQT (Goergen, Limbach, & Scholz, 2015). Khi Chủ tịch

HĐQT và Tổng giám đốc cùng một độ tuổi giống nhau sẽ ít xung đột về mặt nhận thức và điều

này có thể làm giảm khả năng giám sát của HĐQT. Tuy nhiên có những nghiên cứu như của

Talavera, Yin, và Zhang (2018) về mối liên hệ giữa sự đa dạng về tuổi của các thành viên trong

HĐQT cũng như ban giám đốc với rủi ro của các ngân hàng ở Trung Quốc lại không tìm thấy mối

quan hệ nào. Bên cạnh đó, Zhou và cộng sự (2019) trong một nghiên cứu về khoảng cách giữa

Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc (hay là khoảng cách thế hệ Chair-CEO) với rủi ro ngân hàng

đã chứng minh sự khác biệt về mặt tuổi giữa Chair-CEO làm giảm rủi ro của các ngân hàng, chênh

lệch tuổi tác có tác dụng rất lớn trong việc làm giảm rủi ro ngân hàng. Không có một sự nhất quán

về mặt thực nghiệm khi tìm hiểu về sự đa dạng của HĐQT cũng như khoảng cách Chair-CEO với

rủi ro của các ngân hàng tại các nước. Do đó rất cần có một nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của

sự đa dạng trong HĐQT và mối liên hệ giữa Chair-CEO với rủi ro của các ngân hàng thương mại

tại Việt Nam.

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 1

Trang 1

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 2

Trang 2

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 3

Trang 3

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 4

Trang 4

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 5

Trang 5

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 6

Trang 6

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 7

Trang 7

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 8

Trang 8

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 9

Trang 9

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang baonam 17380
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại

Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các Ngân hàng thương mại
 Phạm Hà và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 127-141 127 
Tác động của đa dạng hóa Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa 
Chủ tịch Hội đồng quản trị -Tổng giám đốc đến rủi ro của các 
Ngân hàng thương mại 
Effects of diversification of the Board of Directors and the gap between 
the Chairman and Chief Executive Officer (CEO) on commercial banks’ 
risks 
Phạm Hà1*, Nguyễn Thái Phát1, Nguyễn Thị Thu Trang1 
1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 
*Tác giả liên hệ, Email: ha.p@ou.edu.vn 
THÔNG TIN TÓM TẮT 
DOI:10.46223/HCMCOUJS. 
econ.vi.16.2.937.2021 
Ngày nhận: 31/08/2020 
Ngày nhận lại: 18/09/2020 
Duyệt đăng: 20/11/2020 
Từ khóa: 
sự đa dạng trong HĐQT, khoảng 
cách giữa Chair-CEO, rủi ro 
Keywords: 
diversification in Board of 
Directors, Chair-CEO gap, risks 
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu của 26 ngân hàng 
thương mại của Việt Nam với mục đích tìm hiểu ảnh hưởng về 
sự đa dạng trong Hội đồng quản trị và khoảng cách giữa Chủ tịch 
Hội đồng quản trị (Chair) với Tổng giám đốc (CEO) đến rủi ro 
của các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2007-2017. Kết 
quả thực nghiệm của nghiên cứu cho thấy khoảng cách giữa Chủ 
tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Chair-CEO) cũng như 
sự đa dạng của Hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến rủi ro của các 
ngân hàng. 
ABSTRACT 
The study was conducted based on data of 26 commercial 
banks in Vietnam to discover the effects of diversification of the 
Board of Directors and the gap between the Chairman of the 
Board (Chairman) and Chief Executive Officer (CEO) on 
commercial banks’ risks in the period from 2007 to 2017. The 
empirical results of the study show the gap between the Chairman 
of the Board and the CEO (Chair-CEO gap), and the 
diversification of the Board of Directors also affects the banks’ 
risks. 
1. Giới thiệu 
Vai trò của đội ngũ quản trị ngân hàng được xem là một trong những nguyên nhân chính gây 
ra cuộc khủng hoảng tài chính khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009 (Beltratti & Stulz, 2012; 
Peni & Vähämaa, 2012). Ngày càng có nhiều nghiên cứu thể hiện rằng cơ chế quản trị của một tổ 
chức thông qua hoạt động của Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) có vai trò rất quan trọng trong việc 
giám sát một cách hiệu quả các rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng nhằm tăng cường sự ổn 
định của hệ thống ngân hàng của một quốc gia (Srivastav & Hagendorff, 2016). Sự đa dạng trong 
HĐQT sẽ gia tăng việc quản trị doanh nghiệp và thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau như kỹ 
năng, kinh nghiệm cũng như các đặc điểm nhân khẩu học của các cá nhân trong HĐQT (Zhou, 
Kara, & Molyneux, 2019). Những khía cạnh này có thể tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động 
 128 Phạm Hà và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 127-141 
của HĐQT thông qua việc ra các quyết định tốt hơn bằng cách đưa ra những quan điểm khác nhau 
(Van der Walt, Ingley, Shergill, & Townsend, 2006) và bằng cách tăng cường sự độc lập trong suy 
nghĩ của các thành viên trong HĐQT để thực hiện các chức năng tư vấn và giám sát của mình 
(Adams & Ferreira, 2007). Bên cạnh đó, một yếu tố khá quan trọng có liên quan đến HĐQT đó là 
mối liên hệ giữa Chủ tịch HĐQT (Chair) và Tổng Giám đốc (CEO) cũng cho thấy có ảnh hưởng 
đáng kể đến khả năng giám sát của HĐQT (Goergen, Limbach, & Scholz, 2015). Khi Chủ tịch 
HĐQT và Tổng giám đốc cùng một độ tuổi giống nhau sẽ ít xung đột về mặt nhận thức và điều 
này có thể làm giảm khả năng giám sát của HĐQT. Tuy nhiên có những nghiên cứu như của 
Talavera, Yin, và Zhang (2018) về mối liên hệ giữa sự đa dạng về tuổi của các thành viên trong 
HĐQT cũng như ban giám đốc với rủi ro của các ngân hàng ở Trung Quốc lại không tìm thấy mối 
quan hệ nào. Bên cạnh đó, Zhou và cộng sự (2019) trong một nghiên cứu về khoảng cách giữa 
Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc (hay là khoảng cách thế hệ Chair-CEO) với rủi ro ngân hàng 
đã chứng minh sự khác biệt về mặt tuổi giữa Chair-CEO làm giảm rủi ro của các ngân hàng, chênh 
lệch tuổi tác có tác dụng rất lớn trong việc làm giảm rủi ro ngân hàng. Không có một sự nhất quán 
về mặt thực nghiệm khi tìm hiểu về sự đa dạng của HĐQT cũng như khoảng cách Chair-CEO với 
rủi ro của các ngân hàng tại các nước. Do đó rất cần có một nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của 
sự đa dạng trong HĐQT và mối liên hệ giữa Chair-CEO với rủi ro của các ngân hàng thương mại 
tại Việt Nam. 
2. Cơ sở lý thuyết 
Alchian và Demsetz (1972) nhấn mạnh rằng để đảm bảo các hoạt động của ngân hàng được 
điều hành một cách tốt nhất thì ngân hàng phải (i) thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho 
các nhà quản lý, và (ii) thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình 
thường, tư lợi của CEO thông qua HĐQT. Sự đa dạng trong HĐQT có một ảnh hưởng rất lớn đến 
hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Faleye & Krishnan, 2017; García-Meca, García-Sánchez, & 
Martínez-Ferrero, 2015; Liang, Xu, & Jiraporn, 2013). Tuy nhiên không có một sự nhất qu ... m soát ở một mức độ nào đó bởi khi khi có sự gia tăng 
lớn về quy mô HĐQT sẽ xuất hiện những tính phi hiệu quả làm ảnh hưởng bất lợi đến những lợi 
nhuận ban đầu. Khả năng điều phối công việc và trao đổi thông tin là hai vấn đề mà quy mô HĐQT 
lớn sẽ phải đối mặt đồng thời việc mở rộng quy mô HĐQT sẽ làm chi phí đại diện tăng, làm cho 
việc giám sát ban giám đốc bị phân tán gây rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng (kết quả 
tương tự với Talavera et al., 2018). 
Lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro đây là điều hoàn toàn đã xảy ra khi sự kiểm soát của 
HĐQT không phát huy được hiệu quả đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Thực tế cho thấy các 
ngân hàng khi lao vào các lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán, là những lĩnh vực có rất nhiều 
rủi ro thường kèm theo là các khoản lợi nhuận rất lớn. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy 
giữa ROAA và Bsize có mối quan hệ cùng chiều. Khi quy mô HĐQT tăng thì đồng nghĩa việc 
kiểm soát mọi hoạt động của Ban giám đốc sẽ bị phân tán rất nhiều dẫn đến các hoạt động của Ban 
giám đốc ít bị ảnh hưởng bởi các HĐQT có quy mô lớn (Bushman & Smith, 2001). Kết quả nghiên 
cứu này của tác giả phù hợp các nghiên cứu đi trước của Vallascas, Mollah, và Keasey (2017), 
García-Meca và cộng sự (2015), Talavera và cộng sự (2018). 
Về biến độc lập Binde kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều với 
Z_score, phù hợp với giả thuyết được nêu. Khi số lượng thành viên độc lập trong HĐQT tăng 
thường kéo theo xung đột về các quyết định của HĐQT do các thành viên độc lập gia tăng việc 
kiểm soát các quyết định của HĐQT, họ có thể sẽ thiếu hiểu biết đầy đủ về đặc điểm cụ thể của 
ngân hàng nên có thể sẽ đưa các quyết định không tối ưu làm cho hoạt động của ngân hàng gặp 
rủi ro. Điều này thực tế cũng cho thấy ở các NHTM tại Việt Nam số lượng thành viên độc lập 
thường rất ít cho thấy các NHTM rất sợ các quyết định mang tính chất chủ quan ảnh hưởng đến 
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Mặt khác việc gia tăng số lượng thành viên HĐQT độc lập 
là những người không tham gia hoạt động trực tiếp trong ngân hàng cũng gây ra rất nhiều khó 
 138 Phạm Hà và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 127-141 
khăn như các thành viên độc lập có thể có xu hướng củng cố vị trí hoặc có xu hướng muốn làm 
hài lòng các thành viên HĐQT khác và ban điều hành, qua đó các thành viên độc lập có thể chỉ 
quan tâm tới quyền lợi cá nhân, thay vì bảo vệ quyền lợi các cổ đông. Kết quả về mối quan hệ 
ngược chiều này cũng nhận được sự đồng thuận khi phân tích mối quan hệ giữa ROAA và Binde. 
Do vai trò quan trọng của các thành viên độc lập mà các ngân hàng sẵn sàng trả một khoản thù lao 
lớn để họ thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành. Điều này cũng 
có tính hai mặt bởi thực tế có thể các thành viên độc lập này sẽ không quan tâm nhiều tới việc thực 
thi nhiệm vụ mà chỉ chú ý củng cố vị trí nhằm được hưởng thù lao hậu hĩnh nói trên. Kết quả 
nghiên cứu tương đồng với Talavera và cộng sự (2018); Uddin và cộng sự (2013). 
5. Kết luận và khuyến nghị 
5.1. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng cách Chair-CEO được thể hiện qua các biến gồm 
AbsAge, Gap20 và Age2 đều có ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của các NHTM thể hiện 
qua hai khía cạnh là Z_score và ROAA cụ thể như sau: 
Khoảng cách Chair-CEO trên khía cạnh chênh lệch tuổi qua biến AbsAge có tác động làm 
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các NHTM đồng thời góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động 
của các NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi giữa Chair và CEO có khoảng cách về tuổi tác 
thì mọi quyết định sẽ được xem xét kỹ lường góp phần đảm bảo nó được giám sát tốt nhất giúp 
hạn chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động. 
Khoảng cách Chair-CEO thể hiện qua hai biến gồm Gap20 và Age2 có tác động gia tăng 
rủi ro của các NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi giữa Chair và CEO có sự khác biệt về tuổi 
ở mức độ khá lớn thì những kinh nghiệm của Chair sẽ không còn phù hợp nữa và điều này làm 
cho việc giám sát sẽ không phát huy hiệu quả dẫn đến các ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro trong hoạt 
động của mình. Đồng thời kết quả này hàm ý có tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính giữa khoảng 
cách thế hệ Chair-CEO với rủi ro của các ngân hàng. 
Sự đa dạng của HĐQT trong nghiên cứu thể hiện qua các biến như Binde, Bsize và Bgender 
đều có ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của các NHTM qua các biến Z_score và ROAA. 
Trong đó Binde cho thấy tỷ lệ số lượng thành viên HĐQT độc lập có ảnh hưởng ngược chiều với 
Z_score và ROAA trong khi tỷ lệ thành viên thành viên nữ (Bgender) lại cho thấy ảnh hưởng tích 
cực đến việc giảm thiểu rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHMT. Cuối cùng 
là biến Bsize có ảnh hưởng ngược chiều với Z_score và thuận chiều với ROAA. 
5.2. Khuyến nghị 
Chair và CEO là hai nhân vật quan trọng nhất trong HĐQT và Ban giám đốc. Các quyết 
định của họ đều ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, một lĩnh vực được xem 
như là trái tim của nền kinh tế. Các ngân hàng cần chọn lựa đội ngũ trong HĐQT và Ban giám đốc 
có sự khác biệt về tuổi tác, sự đa dạng tuổi tác này sẽ kéo theo việc nhận thức, kinh nghiệm, quan 
điểm,  khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra các quyết định cũng như việc giám sát 
được hiệu quả. Trong đó đặc biệt là Chair và CEO nên có sự khác biệt về tuổi để đảm bảo mọi kế 
hoạch của CEO và Ban giám đốc đều được giám sát cũng như kiểm soát chặt chẽ. CEO và Ban 
giám đốc nên là những người trẻ năng động, nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn cao trong khi 
Chair và HĐQT nên là những người có độ tuổi lớn hơn để đảm bảo mọi quyết định đều dựa trên 
quyền lợi của cổ đông cũng như hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động. 
HĐQT luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các công ty đặc biệt ở lĩnh 
vực ngân hàng thì vai trò của HĐQT còn quan trọng hơn rất nhiều. Sự đa dạng của HĐQT nên 
 Phạm Hà và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 127-141 139 
được xem trong đặc biệt ở các khía cạnh về số lượng thành viên nữ trong HĐQT, cần có sự gia 
tăng bởi đây là những thành viên có sự suy nghĩ khác biệt theo nhiều khía cạnh như cẩn thận, chắc 
chắn và luôn có sự tin cậy nhất định trong mọi quyết định của mình, thực tế cũng cho thấy các 
ngân hàng có số lượng nữ thành viên trong HĐQT cao thường hoạt động hiệu quả, ít gặp phải rủi 
ro hơn. Quy mô HĐQT của các ngân hàng cần có sự thay đổi cho phù hợp với hoạt động của ngân 
hàng đồng nghĩa các ngân hàng có thị phần nhỏ, ít lĩnh vực hoạt động nên có quy mô HĐQT nhỏ 
để đảm bảo mọi quyết định đều được giám sát và xử lý một cách nhanh chóng nâng cao cơ hội 
cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trên khía cạnh thành viên độc lập của HĐQT thì không nên 
có sự gia tăng quá nhiều chỉ khi các ngân hàng có ý định mở rộng hoạt động, kêu gọi vốn đầu tư 
từ các tổ chức đặc biệt nước ngoài thì mới cần gia tăng sự mở rộng về các thành viên độc lập. 
Tài liệu tham khảo 
Adams, R. B., & Ferreira, D. (2007). A theory of friendly boards. The Journal of Finance, 62(1), 
217-250. 
Alchian, A. A., & Demsetz, H. (1972). Production, information costs, and economic 
organization. The American Economic Review, 62(5), 777-795. 
Ararat, M., El-Helaly, M., & Shehata, N. F. (2017). Boards’ gender diversity and firm performance 
before and after the Egyptian revolution. Retrieved May 10, 2020, from 
https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=3063867 
Beltratti, A., & Stulz, R. M. (2012). The credit crisis around the globe: Why did some banks 
perform better? Journal of Financial Economics, 105(1), 1-17. 
Berger, A. N., Klapper, L. F., & Turk-Ariss, R. (2017). Bank competition and financial stability. 
In J. A. Bikker & L. Spierdijk (Eds.), Handbook of competition in banking and finance (pp. 
185-204). Cheltenham, UK: Edward Elgar Publishing. 
Bushman, R. M., & Smith, A. J. (2001). Financial accounting information and corporate 
governance. Journal of Accounting and Economics, 32(1/3), 237-333. 
Chakrabarty, S., & Bass, A. E. (2014). Corporate governance in microfinance institutions: Board 
composition and the ability to face institutional voids. Corporate Governance: An 
International Review, 22(5), 367-386. 
Coles, J. L., Daniel, N. D., & Naveen, L. (2008). Boards: Does one size fit all? Journal of Financial 
Economics, 87(2), 329-356. 
Duong, B. V., & Diep, N. H. (2017). Đặc điểm hội đồng quản trị và hành vi quản trị lợi nhuận của 
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam [Board characteristics and profit 
management behavior of companies listed on Vietnam stock market]. Tạp chí Khoa học Đại 
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 12(3), 113-126. 
Dutta, P., & Bose, S. (2006). Gender diversity in the boardroom and financial performance of 
commercial banks: Evidence from Bangladesh. The Cost and Management, 34(6), 70-74. 
Eagly, A. H., & Carli, L. L. (2003). The female leadership advantage: An evaluation of the 
evidence. The Leadership Quarterly, 14(6), 807-834. 
Faleye, O., & Krishnan, K. (2017). Risky lending: Does bank corporate governance matter? 
Journal of Banking and Finance, 83, 57-69. 
 140 Phạm Hà và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 127-141 
Fama, E. F., & Jensen, M. C. (1983). Separation of ownership and control. The Journal of Law 
and Economics, 26(2), 301-325. 
Ferrero-Ferrero, I., Fernandez-Izquierdo, M. A., & Muñoz-Torres, M. J. (2015). Integrating 
sustainability into corporate governance: An empirical study on board diversity. Corporate 
Social Responsibility and Environmental Management, 22, 193-207. 
Forbes, D. P., & Milliken, F. J. (1999). Cognition and corporate governance: Understanding boards 
of directors as strategic decision-making groups. Academy of Management Review, 24(3), 
489-505. 
Fracassi, C., & Tate, G. (2012). External networking and internal firm governance. The Journal of 
Finance, 67(1), 153-194. 
García-Meca, E., García-Sánchez, I. M., & Martínez-Ferrero, J. (2015). Board diversity and its 
effects on bank performance: An international analysis. Journal of Banking and 
Finance, 53(1), 202-214. 
Goergen, M., Limbach, P., & Scholz, M. (2015). Mind the gap: The age dissimilarity between the 
chair and the CEO. Journal of Corporate Finance, 35, 136-158. 
Harrison, D. A., Price, K. H., & Bell, M. P. (1998). Beyond relational demography: Time and the 
effects of surface-and deep-level diversity on work group cohesion. Academy of 
Management Journal, 41(1), 96-107. 
Hillman, A. J., Cannella, A. A., Jr., & Harris, I. C. (2002). Women and racial minorities in the 
boardroom: How do directors differ? Journal of Management, 28(6), 747-763. 
Jensen, M. C. (1993). The modern industrial revolution, exit, and the failure of internal control 
systems. The Journal of Finance, 48(3), 831-880. 
Letendre, L. (2004). The dynamics of the boardroom. Academy of Management 
Perspectives, 18(1), 101-104. 
Liang, Q., Xu, P., & Jiraporn, P. (2013). Board characteristics and Chinese bank 
performance. Journal of Banking and Finance, 37(8), 2953-2968. 
McPherson, M., Smith-Lovin, L., & Cook, J. M. (2001). Birds of a feather: Homophily in social 
networks. Annual Review of Sociology, 27(1), 415-444. 
Minton, B. A., Taillard, J. P., & Williamson, R. (2014). Financial expertise of the board, risk 
taking, and performance: Evidence from bank holding companies. Journal of Financial and 
Quantitative Analysis, 49(2), 351-380. 
Muller-Kahle, M. I., & Lewellyn, K. B. (2011). Did board configuration matter? The case of US 
subprime lenders. Corporate Governance: An International Review, 19(5), 405-417. 
Muttakin, M. B., & Ullah, S. (2012). Corporate governance and bank performance: Evidence from 
Bangladesh. Corporate Board: Role, Duties and Composition, 8(1), 62-68. 
Owen, A. L., & Temesvary, J. (2018). The performance effects of gender diversity on bank 
boards. Journal of Banking and Finance, 90, 50-63. doi:10.1016/j.jbankfin.2018.02.015 
Peni, E., & Vähämaa, S. (2012). Did good corporate governance improve bank performance during 
the financial crisis? Journal of Financial Services Research, 41(1/2), 19-35. 
Phan, H. T., Anwar, S., Alexander, W. R., & Phan, H. T. M. (2019). Competition, efficiency and 
 Phạm Hà và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 127-141 141 
stability: An empirical study of East Asian commercial. North American Journal of 
Economics and Finance, 50, Article 100990. doi:10.1016/j.najef.2019.100990 
Serfling, M. A. (2014). CEO age and the riskiness of corporate policies. Journal of Corporate 
Finance, 25, 251-273. doi:10.1016/j.jcorpfin.2013.12.013 
Singh, H., & Harianto, F. (1989). Management-board relationships, takeover risk, and the adoption 
of golden parachutes. Academy of Management Journal, 32(1), 7-24. 
Srivastav, A., & Hagendorff, J. (2016). Corporate governance and bank risk‐taking. Corporate 
Governance: An International Review, 24(3), 334-345. 
Strøm, R. Ø., D’Espallier, B., & Mersland, R. (2014). Female leadership, performance, and 
governance in microfinance institutions. Journal of Banking and Finance, 42, 60-75. 
doi:10.1016/j.jbankfin.2014.01.014 
Talavera, O., Yin, S., & Zhang, M. (2018). Age diversity, directors’ personal values, and bank 
performance. International Review of Financial Analysis, 55, 60-79. 
Uddin, M. R., Mamun, A. M. A., Hoque, N., & Uddin, M. S. (2013). Work-life balance: A study 
on female teachers of private education institutions of Bangladesh. Work, 5(13), 10-17. 
Upadhyay, A., & Zeng, H. (2014). Gender and ethnic diversity on boards and corporate 
information environment. Journal of Business Research, 67(11), 2456-2463. 
Vallascas, F., Mollah, S., & Keasey, K. (2017). Does the impact of board independence on large 
bank risks change after the global financial crisis? Journal of Corporate Finance, 44, 
149-166. 
Van der Walt, N., Ingley, C., Shergill, G. S., & Townsend, A. (2006). Board configuration: Are 
diverse boards better boards? Corporate Governance: The International Journal of Business 
in Society, 6(2), 129-147. 
Waelchli, U., & Zeller, J. (2013). Old captains at the helm: Chairman age and firm performance. 
Journal of Banking and Finance, 37, 1612-1628. 
Westphal, J. D., & Zajac, E. J. (1995). Who shall govern? CEO/board power, demographic 
similarity, and new director selection. Administrative Science Quarterly, 40(1), 60-83. 
Yermack, D. (1996). Higher market caluation of companies with a small board of directors. 
Journal of Financial Economics, 40(2), 185-211. 
Zelechowski, D. D., & Bilimoria, D. (2004). Characteristics of women and men corporate inside 
directors in the US. Corporate Governance: An International Review, 12(3), 337-342. 
Zhou, Y., Kara, A., & Molyneux, P. (2019). Chair-CEO generation gap and bank risk-taking. The 
British Accounting Review, 51(4), 352-372. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_da_dang_hoa_hoi_dong_quan_tri_va_khoang_cach_gi.pdf