Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài nghiên cứu tiến hành điều tra mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại và vĩ mô đối

với tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Nghiên cứu áp

dụng bốn phương pháp kinh tế lượng bao gồm: mô hình Pooled OLS, mô hình ảnh hưởng

cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình ước lượng bình

phương tối thiểu tổng quát (GLS) kết hợp dữ liệu bảng cân bằng của 23 NHTM Việt Nam

trong giai đoạn 2010-2017. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có

tương quan với các nhân tố nội tại và vĩ mô. Các phát hiện này hỗ trợ các nhà quản lý

ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của

các NHTM Việt Nam trong tương lai.

Từ khóa: tăng trưởng tín dụng, nhân tố nội tại, nhân tố vĩ mô, ngân hàng thương mại

Việt Nam.

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 1

Trang 1

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 2

Trang 2

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 3

Trang 3

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 4

Trang 4

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 5

Trang 5

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 6

Trang 6

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 7

Trang 7

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 8

Trang 8

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 9

Trang 9

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang baonam 17020
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 
24 
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NỘI TẠI VÀ 
 VĨ MÔ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 
Nguyễn Bá Hoàng 
Trường Đại học Văn Hiến 
HoangNB@vhu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 17/04/2019, Ngày duyệt đăng: 07/09/2019 
Tóm tắt 
Bài nghiên cứu tiến hành điều tra mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại và vĩ mô đối 
với tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Nghiên cứu áp 
dụng bốn phương pháp kinh tế lượng bao gồm: mô hình Pooled OLS, mô hình ảnh hưởng 
cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình ước lượng bình 
phương tối thiểu tổng quát (GLS) kết hợp dữ liệu bảng cân bằng của 23 NHTM Việt Nam 
trong giai đoạn 2010-2017. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có 
tương quan với các nhân tố nội tại và vĩ mô. Các phát hiện này hỗ trợ các nhà quản lý 
ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của 
các NHTM Việt Nam trong tương lai. 
Từ khóa: tăng trưởng tín dụng, nhân tố nội tại, nhân tố vĩ mô, ngân hàng thương mại 
Việt Nam. 
The impacts of bank-specific factors and macroeconomic determinants on credit 
growth in Vietnamese commercial banks 
Abstract 
This study investigates the relationship between several bank-specific factors and 
macroeconomic determinants and credit growth in Vietnamese commercial banks. This 
research applies four econometric method including Pooled OLS, Fixed effects model 
(FEM), Random effects model (REM), and Generalized Least Square (GLS) model which 
are employed with balanced panel data on 23 domestic commercial banks, using annual 
data for the period of 2010 to 2017. The results of research reveal that credit growth of 
commercial banks had relationships with both bank-specific factors and macroeconomic 
determinants. These findings can support bank managers and policy makers in enhancing 
the credit growth of Vietnamese commercial banks in the future. 
Keywords: credit growth, bank-specific factors, macroeconomic determinants, 
Vietnamese commercial banks. 
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 
25 
1. Đặt vấn đề 
Njanike (2009) khẳng định rằng vai 
trò truyền thống của các NHTM là cho vay 
và các khoản cho vay đó chiếm phần lớn 
tài sản của ngân hàng. Hoạt động tín dụng 
nói chung và hoạt động cho vay nói riêng 
góp phần tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu 
của các ngân hàng (Mark Swinburne, 
2007). Tăng trưởng tín dụng là việc các 
NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng 
nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp 
tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những đối 
tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân có 
nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi 
nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị 
trường (Trần Huy Hoàng, 2009). Đối với 
hệ thống NHTM Việt Nam, lãi từ tín dụng 
là nguồn thu chủ yếu của các NHTM. Vì 
vậy, hoạt động tín dụng đóng vai trò hết 
sức quan trọng đối với các ngân hàng. 
Tăng trưởng tín dụng là vấn đề mà các 
NHTM rất quan tâm bởi tăng trưởng tín 
dụng một cách hợp lý và chất lượng sẽ tạo 
ra nguồn thu nhập ổn định và an toàn cho 
các ngân hàng (Nguyễn Thùy Dương và 
Trần Hải Yến, 2011). 
Tranh luận về các yếu tố ảnh hưởng 
đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM 
nhận được nhiều sự quan tâm của nhà 
nghiên cứu trong và ngoài nước như: 
Imran và Nishat (2013) đã thực hiện 
nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nội 
tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng của 
các ngân hàng ở Pakistan giai đoạn 1971 – 
2008, Sharma và Gounder (2012) nghiên 
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng 
tín dụng của các NHTM ở 6 nền kinh tế 
thuộc khu vực Nam Thái Bình Dương giai 
đoạn 1982 – 2009, Nguyễn Thùy Dương 
và Trần Hải Yến (2011) nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng 
với mẫu 84 NHTM Việt Nam được thu 
thập theo 3 quý trong năm 2011. Tuy 
nhiên, với sự khác biệt về bối cảnh nghiên 
cứu bao gồm: vị trí địa lý, cấu trúc hệ 
thống tài chính của các quốc gia, đặc thù 
của các ngân hàng và giai đoạn nghiên 
cứu, có thể dẫn đến các kết quả nghiên cứu 
khác nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu 
ảnh hưởng của đồng thời hai nhóm nhân tố 
nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng 
bằng mẫu 23 NHTM Việt Nam trong giai 
đoạn 2010 – 2017 là cần thiết. Bên cạnh 
đó, việc vận dụng đồng thời các kỹ thuật 
ước lượng dữ liệu bảng bao gồm: mô hình 
OLS (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố 
định (Fixed Effect Model – FEM), mô 
hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect 
Model – REM) và mô hình bình phương 
tối thiểu tổng quát (GLS) giúp khắc phục 
các khuyết tật của mô hình và gia tăng tính 
vững cho các kết quả ước lượng là một 
trong những đóng góp chính của tác giả 
trong bài nghiên cứu. 
2. Khung phân tích 
2.1. Lược khảo các nghiên cứu trước 
về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và vĩ 
mô đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng 
Imran và Nishat (2013) đã thực hiện 
nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng 
đến tăng trưởng tín  ... ử dụng vốn và khó khăn trong quản 
lý thanh khoản. Trong trường hợp khách 
hàng mất khả năng trả nợ gốc và/ hoặc lãi 
buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm 
bảo để thu nợ, làm tăng chi phí nợ khó đòi 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 
28 
và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm 
nguồn vốn cho vay của ngân hàng. 
Quy mô ngân hàng 
Quy mô ngân hàng là nhân tố quyết 
định đặc trưng danh mục cho vay, các ngân 
hàng lớn thường thiên về cho vay bán buôn 
hơn là bán lẻ. Bán buôn là việc ngân hàng 
cho các doanh nghiệp lớn vay những khoản 
tiền lớn. Như vậy, cho vay bán buôn có đặc 
điểm là số món ít, nhưng mỗi món lại có 
giá trị cao. Bán lẻ là việc ngân hàng cho 
các cá nhân, hộ gia đình và công ty nhỏ vay 
những khoản tiền nhỏ. Như vậy, cho vay 
bán lẻ có đặc trưng là số món nhiều nhưng 
giá trị mỗi món lại thấp. Điều này cho thấy 
khi quy mô ngân hàng càng lớn khả năng 
tăng trưởng tín dụng càng cao. 
2.2.2. Các yếu tố vĩ mô 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 
GDP là chỉ tiêu đại diện cho sự phát 
triển của nền kinh tế. Khi GDP tăng cao, 
đồng nghĩa với việc nền kinh tế phát triển 
mạnh, thì nhu cầu về tín dụng để đầu tư 
cũng tăng cao. Vì vậy mà tăng trưởng tín 
dụng của các NHTM cũng tăng cao. 
Ngược lại, khi GDP tăng trưởng thấp đồng 
nghĩa với việc nền kinh tế rơi vàosuy thoái, 
hoạt động kinh doanh khó khăn khiến 
nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng đình 
trệ hoặc phá sản khiến nợ xấu của ngân 
hàng tăng cao, ảnh hưởng xấu đến tăng 
trưởng tín dụng. Như vậy, GDP có tác 
động thuận chiều đến tăng trưởng tín dụng. 
Lạm phát 
Khi nền kinh tế trong tình trạng lạm 
phát cao, nếu không có chính sách lãi suất 
thực dương, thì người dân có xu hướng 
chạy trốn khỏi tiền mặt, thay vào đó nắm 
giữ tài sản thực, điều này khiến cho tỷ lệ 
tiết kiệm giảm, làm giảm tiền gửi của dân 
cư vào ngân hàng, kết quả ngân hàng gặp 
khó khăn trong việc huy động vốn để cho 
vay, tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản và rủi 
ro tín dụng ảnh hưởng đến tình hình tăng 
trưởng tín dụng của ngân hàng. 
Lãi suất 
Ngân hàng là một trong số những phát 
minh có ý nghĩa rất quan trọng. Với chìa 
khóa trong tay là lãi suất, các NHTM đóng 
vai trò rất quan trọng trong việc huy động 
nguồn vốn nhàn rỗi từ các hộ gia đình, các 
doanh nghiệp, các tổ chức khác trong nền 
kinh tế để phân bổ đến nơi thiếu vốn, đang 
cần vốn để mở rộng sản xuất hoặc để phục 
vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Để hoạt động 
hiệu quả, các NHTM cần phải đặt ra các 
mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay 
hợp lý. Lãi suất huy động không được quá 
thấp vì như thế sẽ không khuyến khích dân 
chúng gửi tiền vào ngân hàng. Kết quả là 
NHTM gặp khó khăn trong việc huy động 
vốn để cho vay. Một mức lãi suất huy 
động hợp lý sẽ giúp các NHTM huy động 
được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân chúng. Lãi 
suất cho vay của NHTM phải cao hơn lãi 
suất huy động và phải bù đắp được các chi 
phí cũng như rủi ro khác. Tuy nhiên, lãi 
suất cho vay không được quá cao vì như 
thế các doanh nghiệp, các hộ gia đình sẽ 
tìm các phương án thay thế khác thay vì 
phải vay tiền từ ngân hàng. Như vậy, các 
NHTM sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho 
vay. Một mức lãi suất cho vay hợp lý đủ 
để bù đắp các chi phí, rủi ro nhưng vẫn 
đảm bảo khả năng vay vốn cho các doanh 
nghiệp, các hộ gia đình sẽ giúp các NHTM 
thu hút được nhiều khách hàng,đóng góp 
vào quá trình phân bổ vốn hiệu quả cho 
nền kinh tế. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Mô hình nghiên cứu 
Dựa trên nền tảng khung phân tích kết 
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 
29 
hợp lược khảo các nghiên cứu trước, tác 
giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên 
cứu để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của 
hai nhóm nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng 
trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam 
trong giai đoạn 2010 -2017. Mô hình 
nghiên cứu đề xuất như sau: 
LGRit = β0 + β1DEPTAit + β2NPLit + 
β3CAPit + β4LIQit + β5SIZEit + β6INRt + 
β7GDPt + β8INFt + εit 
Bảng 2. Mô tả và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu 
Tên biến Ký hiệu Cách tính Nguồn 
Biến phụ thuộc 
Tăng trưởng tín dụng LGR 
(Tổng dư nợ tín dụng 
kỳ này – Tổng dư nợ 
tíndụng kỳ trước)/ 
Tổng dư nợ tín dụng 
kỳ trước 
Imran và Nishat (2013), Sharma và 
Gounder (2012),Guo và Stepanyan 
(2011), Nguyễn Thùy Dương và 
Trần Hải Yến (2011) 
Biến độc lập 
Nhân tố nội tại 
Tỷ lệ vốn huy động DEPTA 
Tổng vốn huy động/ 
Tổng tài sản 
Imran và Nishat (2013), Trương 
Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép 
(2015) 
Tỷ lệ nợ xấu NPL Nợ xấu/ Tổng dư nợ Guo và Stepanyan (2011) 
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP 
Vốn chủ sở hữu/ Tổng 
tài sản 
Imran và Nishat (2013), Trương 
Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép 
(2015) 
Tỷ lệ thanh khoản LIQ 
Tài sản thanh khoản/ 
Tổng tài sản 
Imran và Nishat (2013), Nguyễn 
Thùy Dương và Trần Hải Yến 
(2011),Tamirisa và Igan (2007) 
Quy mô ngân hàng SIZE Logarith Tổng tài sản 
Sharma và Gounder (2012), Trương 
Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép 
(2015) 
Nhân tố vĩ mô 
Lãi suất INR 
Lãi suất danh nghĩa 
hàng năm 
Imran và Nishat (2013), Guo và 
Stepanyan (2011), Nguyễn Thùy 
Dương và Trần Hải Yến (2011) 
Tăng trưởng GDP GDP 
Tăng trưởng GDP 
hàng năm 
Imran và Nishat (2013), Sharma và 
Gounder (2012), Guo và Stepanyan 
(2011), Trương Đông Lộc và 
Nguyễn Văn Thép (2015) 
Tỷ lệ lạm phát INF 
Tỷ lệ lạm phát hàng 
năm 
Guo và Stepanyan (2011), Sharma 
và Gounder (2012), Imran và Nishat 
(2013), Trương Đông Lộc và 
Nguyễn Văn Thép (2015) 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 
30 
3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 
Dữ liệu của các nhân tố nội tại được 
thu thập từ Báo cáo tài chính của 23 
NHTM Việt Nam và dữ liệu của các nhân 
tố vĩ mô được thu thập từ ADB Indicator 
và Tổng cục Thống kê trong giai đoạn 
2010 – 2017. 
Nghiên cứu vận dụng mô hình OLS 
(Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định 
(Fixed Effect Model – FEM), mô hình hiệu 
ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model – 
REM)và mô hình bình phương tối thiểu 
tổng quát (GLS) để xem xét ảnh hưởng của 
các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng 
trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam 
trong giai đoạn nghiên cứu. 
4. Kết quả và thảo luận 
Bảng 2. Tổng hợp kết quả ước lượng 
Biến 
Pooled OLS FEM REM GLS 
LGR LGR LGR LGR 
DEPTA 0.159 0.158 0.159 0.0127 
NPL -2.317 -1.839 -2.382* -0.920*** 
CAP -0.191 -0.304 -0.158 -1.351*** 
LIQ 0.395 0.398 0.379 0.245*** 
SIZE -0.0447* -0.147** -0.0505* 0.000164*** 
INR 0.0732*** 0.0609*** 0.0717*** 0.0181*** 
GGDP -0.029 -0.00734 -0.0286 0.0275*** 
INF -0.0297*** -0.0303*** -0.0295*** -0.00479*** 
Số quan sát 184 184 184 184 
*, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% 
4.1. Các nhân tố nội tại 
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) thể hiện mối quan 
hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê ở 
mức 1% trong mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ 
xấu và tăng trưởng tín dụng. Kết quả tìm 
được phù hợp với những mong đợi của tác 
giả và kết quả nghiên cứu của Guo và 
Stepanyan (2011). Điều này đồng nghĩa 
rằng, sự gia tăng trong tỷ lệ nợ xấu dẫn đến 
một sự suy giảm trong sứcmạnh của ngành 
ngân hàng, khối lượng tín dụng được cấp 
và làm suy giảm tăng trưởng tín dụng. 
Tỷ lệ vốn (CAP) có mối quan hệ 
ngược chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và 
tăng trưởng tín dụng của ngân hàng với 
mức ý nghĩa thống kê là 1%. Điều này 
phản ánh khi các ngân hàng có được tỷ lệ 
vốn chủ sở hữu trên tài sản cao thì họ sẽ 
quản lý tài sản một cách hiệu quả và do đó 
sẽ làm giảm các tổn thất do việc cấp tín 
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 
31 
dụng, đồng thời làm giảm bớt khối lượng 
tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại ngân 
hàng. Kết quả nghiên cứu đúng như kỳ 
vọng ban đầu của tác giả và của Olokoyo 
(2011). 
Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) có mối quan 
hệ cùng chiều với tăng trưởng tín dụng tại 
ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê là 1%. 
Lý giải cho vấn đề trên có thể là trong giai 
đoạn nghiên cứu, việc có được tỷ lệ thanh 
khoản cao sẽ khiến các ngân hàng đặt mục 
tiêu cao hơn trong việc gia tăng khối lượng 
tín dụng, đồng nghĩa thúc đẩy tăng trưởng 
tín dụng tại các ngân hàng. 
Quy mô ngân hàng (SIZE) thể hiện 
mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng tín 
dụng ở mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết 
quả này hoàn toàn phù hợp với những gì 
tác giả mong đợi và phù hợp với nghiên 
cứu của Chernykh và Theodossiou (2011). 
Như vậy, các ngân hàng lớn sẽ có nhiều cơ 
hội để đa dạng hơn và gia tăng khả năng 
tiếp cận với các khách hàng, từ đó dư nợ 
tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại các 
ngân hàng sẽ cao hơn. 
4.2. Các nhân tố vĩ mô 
Lãi suất danh nghĩa (INR) thể hiện 
mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng tín 
dụng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa 
thống kê 1%. Kết quả nghiên cứu tìm được 
không đúng như kỳ vọng của tác giả khi 
cho rằng lãi suất cao hơn sẽ làm giảm tăng 
trưởng tín dụng của ngân hàng. 
Tăng trưởng GDP (GDP) có quan hệ 
cùng chiều với tăng trưởng tín dụng của 
ngân hàng ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả tìm 
thấy hoàn toàn phù hợp với mong đợi ban 
đầu của tác giả và của Imran và Nishatm 
(2013), khi cho rằng sự tăng trưởng kinh tế 
có tác động tích cực đến tăng trưởng tín 
dụng của ngân hàng. Như vậy tốc độ tăng 
trưởng cao phản ánh tốc độ cao trong hoạt 
động của nền kinh tế trong nước và đi kèm 
với nó là sự gia tăng trong nhu cầu về kinh 
phí vốn vay. 
Tỷ lệ lạm phát (INF) có mối quan hệ 
ngược chiều với tăng trưởng tín dụng ở 
mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này 
phù hợp với kỳ vọng của tác giả và nghiên 
cứu của Sharma và Gounder (2012) khi 
cho ra rằng tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu 
cực đến tốc độ tăng trưởng tín dụng. Bởi vì, 
sự tăng trưởng trong khối lượng tín dụng 
có thể là do tỷ lệ lạm phát cao chứ không 
phải vì sự gia tăng giá trị thực tế của các 
khoản vay. Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cao 
thường dẫn đến sự gia tăng các mức lãi 
suất danh nghĩa đòi hỏi trên các khoản cho 
vay, từ đó gây sự suy giảm trong nhu cầu 
vay vốn. 
4.3. Hàm ý chính sách 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả 
đưa ra một số hàm ý chính sách như sau: 
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy 
tỷ lệ nợ xấu cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến 
tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, các NHTM 
cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh 
tỷ lệ nợ xấu giảm trong năm tiếp theo để 
hạn chế những tác động của nợ xấu đến 
tăng trưởng tín dụng. 
Thứ hai, quy mô ngân hàng có tác 
động tích cực đến tăng trưởng tín dụng của 
các NHTM. Mối quan hệ này cho thấy các 
ngân hàng cần có lộ trình tăng quy mô 
thông qua việc tăng vốn chủ sở hữu, tăng 
tổng tài sản nhằm tạo ra hiệu ứng lợi thế 
theo quy mô. Khi quy mô của ngân hàng 
ngày càng lớn, điều đó sẽ giúp ngân hàng 
hoạt động được trên nhiều lĩnh vực hơn, có 
nhiều sản phẩm và gia tăng số lượng khách 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 
32 
hàng. Quy mô ngân hàng lớn sẽ tạo niềm 
tin cho khách hàng, tăng trưởng tín dụng 
của ngân hàng sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. 
Thứ ba, tỷ lệ thanh khoản có tác động 
tích cực đến tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, 
các NHTM cần quản lý tốt các tài sản 
thanh khoản, cần phải định kỳ đánh giá lại 
các nỗ lực thiết lập và duy trì các mối quan 
hệ với các chủ sở hữu, duy trì tính đa dạng 
của các nguồn vốn. Việc xây dựng các mối 
quan hệ vững mạnh với những nhà cung 
cấp vốn then chốt (Các đối tác, các ngân 
hàng đại lý, các khách hàng lớn) sẽ cung 
cấp một tấm đệm thanh khoản cho các 
NHTM, tạo điều kiện gia tăng khối lượng 
tín dụng của các ngân hàng. 
Thứ tư, kết quả tìm thấy mối quan hệ 
nghịch biến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu với 
tăng trưởng tín dụng, do khoảng thời gian 
nghiên cứu nợ xấu của ngân hàng cao để 
đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định 
nguồn vốn cần được kiểm soát chặt chẽ 
hơn đã ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng 
tín dụng. Trong thời gian tới, để thúc đẩy 
tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng cần xử 
lý tốt vấn đề nợ xấu nhằm khơi thông 
nguồn vốn hoạt động. 
Thứ năm, mối quan hệ đồng biến và 
có ý nghĩa thống kê giữa lãi suất danh 
nghĩa với tăng trưởng tín dụng. NHNN cần 
có những biện pháp điều hành lãi suất 
danh nghĩa linh hoạt, đồng thời Chính phủ 
cần có những biện pháp nhằm thúc đẩy 
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát để tạo 
môi trường vĩ mô ổn định cho ngân hàng, 
tránh những tác động tiêu cực đến tăng 
trưởng tín dụng. Hơn nữa, tăng trưởng 
GDP cũng làm cho tăng trưởng tín dụng 
của ngân hàng tốt hơn thông qua mối quan 
hệ cùng chiều được tìm thấy có ý nghĩa 
thống kê. NHNN nên đưa ra chính sách 
tiền tệ cần thận trọng hơn, kiểm soát chặt 
chẽ cung tiền phù hợp với tốc độ tăng 
trưởng GDP danh nghĩa do tăng trưởng tín 
dụng có dấu hiệu nóng, vượt xa tốc độ tăng 
trưởng GDP danh nghĩa có thể dẫn tới 
nguy cơ bùng nổ lạm phát và bong bóng 
tài sản trong giai đoạn sau. 
5. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các 
nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng 
tín dụng của các NHTM Việt Nam trong 
giai đoạn 2010 – 2017 cho thấy các nhân 
tố nội tại (tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn, tỷ lệ 
thanh khoản, quy mô ngân hàng) và các 
nhân tố vĩ mô (lãi suất danh nghĩa, tăng 
trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát) ảnh hưởng 
đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM 
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu này. 
Tài liệu tham khảo 
Chernykh, L. and Theodossiou, A. K. (2011). 
Determinants of Bank Long-Term Lending 
Behavior: Evidence from Russia. 
Multunationanal Finance Journal, 15 (3/4), 
pp. 193- 216. 
Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011). 
Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín 
dụng của các NHTM Việt Nam: Bằng 
chứng định lượng. Tạp chí Ngân hàng, Số 
24, tr. 27- 33. 
Guo, K. and Stepanyan, V. (2011). Determinants 
of Bank Credit in Emerging Market 
Economies. International Monetary Fund, 
European Department, Working Paper, No. 
51. 
Trần Huy Hoàng (2009). Quản trị ngân hàng 
thương mại. Tp. Hồ Chí Minh, Nxb Lao 
động Xã hội. 
Imran, K. and Nishat, M. (2013). Determinants 
of Bank Credit in Pakistan: A Supply Side 
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 
33 
Approach. Economic Modeling, 35 (C), 
pp. 384-390. 
22 
Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép 
(2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng 
trưởng tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân 
dân ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. 
Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, Số 105, 
tr. 53-61. 
Maechler, A. M., Mitra, S. and Worrell, D. 
(2010). Decomposing Finalcial Risks and 
Vulnerabilities in Emerging Europe. IMF 
Staff Paper, 57 (1), pp. 25-60. DOI: 
10.1057/imfsp.2009.31. 
Njanike, K. (2009). The Impact of Effective 
Credit Risk Management on Bank 
Survival. Annals of the University of 
Petrosani, Economics, 2009, 9 (2), 
pp.173-184. 
Sharma, P. and Gounder, N. (2012). 
Determinants of bank credit in small open 
economies: The case of six Pacific Island 
Countries. Discussion Paper Finance, 
Griffith Business School, Griffith 
University, No. 2012-13. 
Tamirisa, N. and Igan, D. (2006). Credit 
Growth and Bank Soundness in New 
Member States. IMF Country Report, No. 
6/414. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cac_nhan_to_noi_tai_va_vi_mo_den_tang_truong_ti.pdf