So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các

tác dụng không mong muốn của Ondansetron với

Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng nôn,

buồn nôn trong và sau mổ lấy thai. Đối tượng,

phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến

hành trên 90 sản phụ ASA I-II (20 - 41 tuổi), có chỉ

định mổ lấy thai, vô cảm bằng gây tê tủy sống, tại

khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện phụ sản Hà Nội từ

tháng 1 đến tháng 7 năm 2020. Các sản phụ được

phân loại ngẫu nhiên thành ba nhóm bằng nhau:

Nhóm O được tiêm tĩnh mạch 8 mg Ondansetron,

nhóm D được tiêm tĩnh mạch 8mg Dexamethason,

nhóm M được tiêm tĩnh mạch 10 mg Metoclopramid.

Các tác dụng không mong muốn được đánh giá liên

tục trong và 24 giờ đầu sau mổ. Kết quả: Tỷ lệ tụt

huyết áp của các bệnh nhân ở nhóm Ondansetron là

36,7%; của nhóm Dexamethasone là 56,7% và của

nhóm Metoclopramide là 53,3%, khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p < 0,05). Tỷ ngứa của ba nhóm lần lượt là:

36,7% so với 56,7% và 43,3%, khác biệt không có ý

nghĩa thống kê (p > 0,05). Không gặp trường hợp nào

bị đau thượng vị, rối loạn nhịp tim hoặc bị hội chứng

ngoại tháp Kết luận: Tỷ lệ tụt huyết áp của các

bệnh nhân ở nhóm Ondansetron thấp hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm Dexamethason hoặc nhóm

Metoclopramid với p<0,05. Tỷ lệ các tác dụng không

mong muốn khác như: ngứa, đau thượng vị không

có sự khác biệt giữa ba nhóm. Không gặp trường hợp

nào bị rối loạn nhịp tim hoặc bị hội chứng ngoại tháp.

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai trang 1

Trang 1

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai trang 2

Trang 2

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai trang 3

Trang 3

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai trang 4

Trang 4

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 14540
Bạn đang xem tài liệu "So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai

So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của ondansetron với dexamethason hoặc metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 
64 
3. Kalayanarooj S, Vaughn DW, Nimmannitya 
S, et al. (1997) Early clinical and laboratory 
indicators of acute dengue illness. J Infect Dis. 
176(2): 313-21. 
4. Kalayanarooj S, Nimmannitya S, 
Suntayakorn S, et al. (1999) Can Doctors Make 
an Accurate Diagnosis of Dengue Infections at an 
Early Stage? Dengue Bulletin Volume 23. 
5. Dinh The T, Le Thi Thu T, Nguyen Minh D, et 
al. (2012) Clinical features of dengue in a large 
vietnamese cohort: intrinsically lower platelet 
counts and greater risk for bleeding in adults than 
children. PLoS Negl Trop Dis. 6(6):e1679. 
6. WHO. Dengue haemorrhagic fever. Diagnosis, 
treatment, prevention and control. 2nd Edition 
(1997). WHO Geneva, pp. 12-23 
7. Nimmannitya S. (1997) Dengue hemorrhagic 
fever: diagnosis anh management, in Dengue and 
Dengue hemorragic fever, edited by Gubler D.J 
and Kuno G, Cab International, UK, pp. 133-145. 
8. Phuong CX, Nhan NT, Kneen R, et al. (2004). 
Clinical diagnosis and assessment of severity of 
confirmed dengue infections in Vietnamese 
children: is the world health organization classification 
system helpful? Am J Trop Med Hyg.70(2): 172-9. 
9. Gubler DJ. (1998) Dengue and dengue 
hemorrhagic fever. Clin Microbiol Rev.;11(3):480-
96. Review 
SO SÁNH TÁC DỤNG TRÊN TUẦN HOÀN VÀ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG 
CỦA ONDANSETRON VỚI DEXAMETHASON HOẶC METOCLOPRAMID 
ĐỂ DỰ PHÒNG NÔN, BUỒN NÔN TRONG VÀ SAU MỔ LẤY THAI 
Nguyễn Đức Lam1, Vũ Văn Hiệp2 
TÓM TẮT16 
Mục tiêu: So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các 
tác dụng không mong muốn của Ondansetron với 
Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng nôn, 
buồn nôn trong và sau mổ lấy thai. Đối tượng, 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành trên 90 sản phụ ASA I-II (20 - 41 tuổi), có chỉ 
định mổ lấy thai, vô cảm bằng gây tê tủy sống, tại 
khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện phụ sản Hà Nội từ 
tháng 1 đến tháng 7 năm 2020. Các sản phụ được 
phân loại ngẫu nhiên thành ba nhóm bằng nhau: 
Nhóm O được tiêm tĩnh mạch 8 mg Ondansetron, 
nhóm D được tiêm tĩnh mạch 8mg Dexamethason, 
nhóm M được tiêm tĩnh mạch 10 mg Metoclopramid. 
Các tác dụng không mong muốn được đánh giá liên 
tục trong và 24 giờ đầu sau mổ. Kết quả: Tỷ lệ tụt 
huyết áp của các bệnh nhân ở nhóm Ondansetron là 
36,7%; của nhóm Dexamethasone là 56,7% và của 
nhóm Metoclopramide là 53,3%, khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Tỷ ngứa của ba nhóm lần lượt là: 
36,7% so với 56,7% và 43,3%, khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05). Không gặp trường hợp nào 
bị đau thượng vị, rối loạn nhịp tim hoặc bị hội chứng 
ngoại tháp Kết luận: Tỷ lệ tụt huyết áp của các 
bệnh nhân ở nhóm Ondansetron thấp hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm Dexamethason hoặc nhóm 
Metoclopramid với p<0,05. Tỷ lệ các tác dụng không 
mong muốn khác như: ngứa, đau thượng vị không 
có sự khác biệt giữa ba nhóm. Không gặp trường hợp 
nào bị rối loạn nhịp tim hoặc bị hội chứng ngoại tháp. 
1Trường Đại học Y HN 
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Lam 
Email: lamgmhs75@gmail.com 
Ngày nhận bài: 21.12.2020 
Ngày phản biện khoa học: 29.01.2021 
Ngày duyệt bài: 2.2.2021 
Từ khóa: Gây tê tủy sống, Ondansetron, 
Dexamethason, Metoclopramid, mổ lấy thai. 
SUMMARY 
THE COMPARISON OF THE CIRCULATION 
EFFECTS AND SIDE EFFECTS OF 
ONDANSETRON WITH DEXAMETHASONE 
OR METOCLOPRAMIDE TO PREVENT 
VOMITING, NAUSEA DURING AND AFTER 
CESAREAN SECTION 
Objective: To compare the effects on circulation 
and side effects of Ondansetron with Dexamethasone 
or Metoclopramide to prevent vomiting, nausea during 
and after cesarean section. Methods: This study was 
conducted on 90 ASA I-II women (20 - 41 years old) 
indicated cesarean section with spinal anesthesia, at 
the Department of Anesthesiology, Hanoi Obstetrics 
and Gynecology Hospital from January to July 2020. 
The patients were randomly divided into three similar 
groups: Group O was administered intravenously 8 mg 
of Ondansetron, group D with 8mg of Dexamethasone 
and group M with 10mg of Metoclopramide. The side 
effects were recorded continuously during surgery and 
the first 24 hours after surgery. Results: The rate of 
hypotension in the Ondansetron group was 36.7%; in 
the Dexamethasone group was 56.7% and in the 
Metoclopramide group was 53.3%, the difference was 
statistically significant (p <0.05). The pruritus rates of 
the three groups were 36.7% ,56.7% and 43.3%, 
respectively, the difference was not statistically 
significant (p> 0.05). No cases of epigastric pain, 
arrhythmia or extrapyramidal syndrome ... 
Conclusion: The rate of hypotension in the 
Ondansetron group was statistically significantly lower 
than in the Dexamethasone group or the 
Metoclopramide group with p <0.05. The rates of 
other side effects such as: pruritus, epigastric pain... 
did not differ between the three groups. There  ...  sử dụng từ lâu và đã được 
nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên, chưa có 
nhiều nghiên cứu ở Việt Nam về các thuốc này, 
đặc biệt, nghiên cứu về các tác dụng không 
mong muốn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này, nhằm mục tiêu: So sánh các tác dụng 
không mong muốn của Ondansetron với 
Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng 
nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 90 
bệnh nhân có chỉ định mổ lấy thai, vô cảm bằng 
gây tê tủy sống tại Khoa Gây mê hồi sức Bệnh 
viện phụ sản Hà Nội từ tháng 11 năm 2019 đến 
tháng 7 năm 2020. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân đồng ý 
tham gia nghiên cứu, không có chống chỉ định 
GTTS, ASA I- II, không sử dụng thuốc chống 
nôn khác trước và trong phẫu thuật. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân từ chối tham 
gia nghiên cứu, có chống chỉ định với 
Ondansetron, Dexamethason hoặc Metoclopramid. 
2. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm 
lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh. 
2.1. Phương pháp tiến hành 
a, Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích rõ những 
ưu điểm và các tác dụng không mong muốn có 
thể gặp của ba loại thuốc dự phòng nôn được sử 
dụng trong nghiên cứu, lựa chọn các bệnh nhân 
đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. 
b, Chuẩn bị các phương tiện nghiên cứu. 
Thuốc dự phòng nôn: Ondansetron 8mg/4ml 
hãng Hameln Pharm GmbH của Đức. 
Dexamethason 4mg/ml và Metoclopramid (biệt 
dược: Vincomid) của Công ty cổ phần Dược 
phẩm Vĩnh Phúc (Việt Nam). Ngoài ra, chuẩn bị 
đầy đủ các thuốc sử dụng trong gây mê hồi sức 
để mổ lấy thai. 
c, Các bước tiến hành. Sau khi chọn mẫu, 
những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào 
nghiên cứu được rút thăm ngẫu nhiên, chia 
thành 3 nhóm: 
- Nhóm O (n=30) được tiêm tĩnh mạch 8mg 
Ondansetron, nhómD (n=30) được tiêm tĩnh 
mạch 8mg Dexamethasone, nhóm M(n=30) 
được tiêm tĩnh mạch 10mg Metoclopramide thực 
hiện trước khi GTTS 5 - 10 phút. 
Các bệnh nhân được gây tê tủy sống ở L3-4, 
tư thế nằm nghiêng trái, sử dụng thuốc tê 
bupivacain 0,5%, tỷ trọng cao phối hợp với 30µg 
Fentanyl. Liều thuốc tê bupivacain được tính 
theo chiều cao của bệnh nhân: Cao < 150cm: 
7mg, từ 150 – 160cm: 8mg, Cao > 160cm: 9mg. 
2.2. Các thông số theo dõi. Các thời điểm 
theo dõi: Trong mổ theo dõi tần số tim, huyết áp 
trung bình, độ bão hòa oxy trong máu động 
mạch SP02: 2 phút/lần trong mổ cho đến khi mổ 
xong. Sau mổ theo dõi các chỉ số trên 1 giờ/lần 
trong 6 giờ đầu, 4-6 giờ/lần trong các giờ tiếp 
theo mổ (T0: trước khi gây tê tủy sống, T1-T20: 
sau gây tê tủy sống 1 phút – 20 phút). Tất cả 
các tác dụng không mong muốn của ba loại 
thuốc dự phòng nôn sử dụng sẽ được theo dõi 
liên tục trong 24 giờ đầu sau. 
2.3. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong 
nghiên cứu 
- Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nôn và buồn 
nôn dựa theo thang điểm của Klockgether- 
Radke: Chia 4 mức độ 
- Bảng điểm yếu tố nguy cơ nôn và buồn nôn 
theo thang điểm Apfel: 
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu. 
- Đặc điểm chung của bệnh nhân: 
+ Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA, BMI 
+ Thời gian mổ, liều lượng ephedrinđã dùng 
trong mổ. 
+ Mức độ phong bế cảm giác tối đa, Mức độ 
mất máu trong mổ. 
+ Apgar của trẻ sơ sinh, Nhịp tim và huyết áp 
trung bình trong mổ. 
- Một số tác dụng không mong muốn của 
ba nhóm. Đau đầu, ngứa, dị ứng, đau thượng vị 
2.5. Xử lý số liệu: Số liệu xử lý trên phần 
mềm SPSS 16.0. Giá trị p<0,05 được coi là sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. 
Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng đạo 
đức, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và tuân thủ theo 
các nguyên tắc về đạo đức trong nghiên cứu y 
sinh học. 
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 
66 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và gây mê hồi sức 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và gây mê hồi sức 
Nhóm 
Chỉ số 
Nhóm O 
n = 30 
Nhóm D 
n =30 
Nhóm M 
n = 30 
P 
Tuổi (năm) 
min – max 
30,1 ± 5,3 
(20 – 41) 
28,4 ± 4,2 
(21 – 36) 
28,3 ± 4,2 
(20 – 38) 
>0,05 
Chiều cao (cm) 
min – max 
156,3 ± 5,4 
(147– 168) 
157,6 ± 5,1 
(148 – 170) 
155,7 ± 5,5 
(147 – 173) 
>0,05 
Cân nặng (kg) 
min – max 
66,3 ± 9,6 
(50 – 92) 
67,4 ± 8,4 
(51 – 83) 
64,2 ± 10,4 
(45 – 100) 
>0,05 
 ASA %: I 
II 
29(96,7) 
1(3,3) 
30(100) 
0 
29(96,7) 
1(3,3) 
>0,05 
Mức phong bế cảm giác tối đa 
T4 
T6 
25(83,3) 
5(16,7) 
19(63,3) 
11(36,7) 
24(80) 
6(20) 
>0,05 
Tỷ lệ BN có tụt huyết áp ≥20% 8(26,7%) 17(56,7%) 16(53,3%) >0,05 
Lượng ephedrin sử dụng(mg) 
6,0± 5,6 
(0 – 20) 
11,0± 5,5 
(0 – 20) 
9,7± 6,7 
(0 – 20) 
P*<0,05 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm về đặc điểm chung của bệnh 
nhân nghiên cứu và một số đặc điểm về gây mê hồi sức (p>0,05) trừ lượng ephedrin sử dụng trong 
mổ của nhóm Ondansetron thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm còn lại (p < 0,05). 
2. Thay đổi về tuần hoàn 
*Thay đổi về tần số tim trước và trong mổ. 
Biểu đồ 3.1. Thay đổi về tần số tim trước và trong mổ. 
Nhận xét: Tần số tim trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu tại các thời điểm đánh giá 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm (p>0,05). 
*Thay đổi về huyết áp trung bình (HATB) 
Bảng 3.2. Thay đổi về huyết áp trung bình (HATB) 
Nhóm 
Thời điểm 
O 
 ± SD 
D 
 ± SD 
M 
 ± SD 
p 
T0 90,17 ± 5,1 90,63 ± 9,7 87,37 ± 5,2 >0,05 
T1 75,73 ± 5,4 73,53± 7,5 72,1 ± 13,5 >0,05 
T2 76,33 ± 14,5 74 ± 14,6 73,9 ± 13,9 >0,05 
T4 80,57± 12,67 77,73 ± 12,2 78,57 ± 13,5 >0,05 
T6 78,9 ± 9,09 80,17 ± 12 82,2 ± 12,2 >0,05 
T10 79,67 ± 8,1 79,17 ± 10,5 78,7 ± 10,9 >0,05 
T20 80,47 ± 8,8 81,9 ± 9,3 80,83 ± 11,6 >0,05 
Kết thúc mổ 84,17 ± 5,1 83,6 ± 3,1 82,6 ± 5,1 >0,05 
Sau mổ 1giờ 85,23 ± 6,1 84,23 ± 5,0 83,43 ± 6,5 >0,05 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021 
67 
Sau mổ 6 giờ 86,9 ± 4,4 85,7 ± 4,5 84,43 ± 3,7 >0,05 
Sau mổ 24giờ 88,1 ± 4,0 86,4 ± 4,9 86,2± 4,7 >0,05 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm về huyết áp động mạch trung 
bình tại tất cả các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). 
Bảng 3.3. Các tác dụng không mong muốn 
Nhóm 
Thông số 
O 
n(%) 
D 
n(%) 
M 
n(%) 
p 
Ngứa 11(36,7) 17(56,7) 13(43,3) >0,05 
Đau thượng vị 0 0 0 >0,05 
Rối loạn nhịp tim 0 0 0 >0,05 
Hội chứng ngoại tháp 0 0 0 >0,05 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng không mong muốn của ba 
nhóm (p > 0,05). 
IV. BÀN LUẬN 
Các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi đều không có sự khác biệt về đặc đểm chung 
và các đặc điểm về gây mê hồi sức (bảng 3.1). 
1. Thay đổi về tuần hoàn. Nhịp tim trung 
bình ở thời điểm trước mổ của các bệnh nhân 
nghiên cứu của chúng tôi tăng nhẹ. Điều này là 
do liên quan đến những thay đổi sinh lý khi 
mang thai làm tăng tần số tim người mẹ đồng 
thời bệnh nhân thấy lo lắng cùng với cảm giác 
đau do các cơn co tử cung góp phần làm tăng 
nhịp tim. Sau khi lấy thai ra thường ở phút thứ 6 
đến phút thứ 10 nhịp tim người mẹ thường cũng 
tăng do tác dụng phụ của oxytocin. Sau đó nhịp 
tim xu hướng giảm dần và trở về ổn định ở thời 
điểm cuối cuộc mổ. Chúng tôi tiếp tục theo dõi 
nhịp tim sau mổ vì phong bế giao cảm hồi phục 
chậm hơn phong bế cảm giác sau GTTS. Không 
có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có rối loạn 
nhịp cần phải can thiệp điều trị. Không có sự 
khác biệt về thay đổi tần số tim của 3 nhóm 
nghiên cứu. 
Nhịp tim chậm thường thấy sau gây tê tủy 
sống để mổ lấy thai và đi kèm với nôn, buồn 
nôn. Đã có nhiều cáo báo về rối loạn nhịp tim 
sau gây tê tủy sống. Shen và CS nhận thấy tỷ lệ 
nhịp tim chậm nghiêm trọng (Nhịp tim < 50 
lần/phút) là 6,7% [7]. Nhịp tim chậm < 
50lần/phút trong phẫu thuật có thể là dấu hiệu 
cảnh báo sắp sảy ra trụy tim mạch.Nhịp tim 
chậm có liên quan đến phong bế giao cảm cao 
trên mức T5 khi gây tê tủy sống, và phản ứng 
sinh lý đối với tình trạng giảm tuần hoàn tĩnh 
mạch trở về dẫn đến tăng trương lực phó giao 
cảm hoặc kích hoạt các thụ thể trong tâm thất 
trái(Phản xạ Bezold-Jarisch). Có một số bằng 
chứng cho thấy sự hoạt hóa các sợi hướng tâm 
có thể giúp duy trì thời gian đổ đầy tâm trương 
trong thời gian giảm tương đối tuần hoàn tĩnh 
mạch trở về. 
Tụt huyết áp trong mổ lấy thai là một biến 
chứng thường xuyên của gây tê tủy sống và có 
liên quan đến các biến cố bất lợi cho mẹ như 
buồn nôn và nôn và gây hại cho thai nhi. Ngay 
cả những đợt hạ huyết áp thấp trong thời gian 
ngắn của người mẹ cũng có thể dẫn đến nhiễm 
toan thai nhi, chỉ số Apgar thấp hơn và bệnh 
thiếu máu não cục bộ do thiếu oxy. Mặc dù 
nhiều nghiên cứu đang được tiến hành, cho đến 
nay vẫn chưa có biện pháp nào để điều trị đầy 
đủ hạ huyết áp do gây tê tủy sống, các giải pháp 
như điều trị bằng chất vận mạch khác nhau, 
dược lý thay thế như thuốc kháng thụ thể 5-HT3 
có thể xem xét cải thiện hơn sự ổn định huyết 
động. Ondansetron là một chất đối kháng thụ 
thể 5-HT3 có tính chọn lọc cao. Nó có thể ngăn 
chặn sự kết hợp của 5-HT với thụ thể 5-HT3 có 
trong các đầu dây thần kinh phế vị của tâm thất 
trái và làm giảm phản xạ Bezold-Jarisch, ức chế 
sự giãn mạch ngoại biên, tăng khối lượng tuần 
hoàn tĩnh mạch trở về do đó làm giảm tỷ lệ hạ 
huyết áp [3]. 
Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên 
cứu chứng minh rằng thuốc đối kháng 5HT3 có 
tác dụng ngăn ngừa hạ huyết áp như: Hessen và 
CS trong nghiên cứu phòng ngừa hạ huyết áp do 
gây tê tủy sống trong mổ lấy thai bằng thuốc đối 
kháng thụ thể 5HT3 [4]. 
Owczuk và CS quan sát thấy tiêm tĩnh mạch 8 
mg ondansetron 5 phút trước khi gây tê tủy 
sống có thể hạn chế việc giảm huyết áp tâm thu 
mà không ảnh hưởng đến huyết áp tâm trương 
hoặc nhịp tim [5]. 
Sahoo và CS đã báo cáo rằng tiêm tĩnh mạch 
tiêm 8 mg ondansetron 5 phút trước gây tê tủy 
sống có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ hạ huyết áp, 
buồn nôn và nôn sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy 
sống và giảm việc sử dụng thuốc co mạch [6]. 
2. Các tác dụng không mong muốn khác 
*Rối loạn nhịp tim, hội chứng ngoại 
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021 
68 
tháp. Metoclopramide là một loại thuốc ức chế 
dopaminergic được phân loại là thuốc chống 
nôn, liều 10mg được chứng minh là an toàn cho 
mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên có báo cáo cho 
rằng nó có tác dụng phụ như: hội chứng ngoại 
tháp, rối loạn nhịp tim dẫn đến sự thận trọng khi 
kê đơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi không 
gặp trường hợp nào bị rối loạn nhịp tim hoặc có 
hội chứng ngoại tháp sau sử dụng 
metoclopramid, tuy nhiên, cần phải lưu ý khi sử 
dụng thuốc này đối với các bệnh nhân có rối 
loạn nhịp tim hoặc mắc hội chứng ngoại tháp. 
*Ngứa: Ngứa sau gây tê tủy sống để mổ lấy 
thai thường liên quan đến sử dụng các thuốc họ 
opioid. Tỷ lệ này tăng cao trên sản phụ có thể 
do tương tác của estrogen với các thụ thể 
opioid. Ngứa thường khu trú ở giữa khuôn mặt, 
mũi và ngực, bên trong dây thần kinh sinh ba. 
Cơ chế sinh lý bệnh của ngứa chưa thực sự rõ 
ràng có thể là sự hoạt hóa các thụ thể: µ - 
opioid trong tủy sống và não, thụ thể 
dopaminergic D2, prostaglandin,thụ thể glycine 
và Gamma-Amino butyric Acid (GABA), 5-
HT3(Thụ thể có nhiều trong sừng lưng của tủy 
sống. Sự tương tác giữa opioid và thụ thể 5-HT3 
đóng vai trò trong việc tạo ra triệu chứng ngứa 
trung ương do opioid gây ra). Dựa trên những cơ 
chế gây ngứa mà có rất nhiều thuốc được dùng 
để điều trị ngứa: Kháng thụ thể 5HT-
3(ondansetron 4 hoặc 8mg, granisetron 3mg), 
kháng thụ thể opioid (naloxon truyền 0,25- 
1mg/kg/h mà không làm giảm hiệu quả giảm 
đau), thuốc kháng recepter Dopamin D2 
(metoclopramide, droperodol), propofol. Trong 
khi đó các loại thuốc corticoid, thuốc kháng 
histamin hầu như không có tác dụng điều trị 
ngứa trung ương. Tỷ lệ các BN trong nghiên cứu 
của chúng tôi bị ngứa với nhóm O là 36,7%; 
nhóm D là 56,7% và nhóm M là 43,3%, tỷ lệ 
thấp hơn ở nhóm O và M, tuy nhiên không có sự 
khác nhau về tỷ lệ ngứa giữa 3 nhóm nghiên cứu 
với p > 0,05. Các bệnh nhân đều ngứa ở mức độ 
nhẹ không kéo dài nên không cần can thiệp điều 
trị gì. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu 
của Anahita Hirmanpour và CS khi đánh giá 
ondansetron và metoclopramide có thể ngăn 
ngừa ngứa do sulfentanil tủy sống gây ra với tỷ 
lệ ngứa của ondansetron là 39,5% và 
metoclopamide là 42,5% [2]. 
*Đau thượng vị. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi không có bệnh nhân nào bị đau 
thượng vị. Kết quả này cũng phù hợp với 
Nguyễn Đình Đức [1]. Có thể do chúng tôi đã 
khai thác kỹ tiền sử của các bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu và đã loại trừ các bệnh nhân bị viêm 
loét dạ dày, tá tràng. 
V. KẾT LUẬN 
Khi dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ 
lấy thai bằng tiêm tĩnh mạch trước khi gây tê tủy 
sống: Ondansetron, Dexamethason hoặc 
Metoclopramid, chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỷ 
lệ tụt huyết áp của các bệnh nhân ở nhóm 
Ondansetron (36,7%) thấp hơn có ý nghĩa thống 
kê so với nhóm Dexamethasone (56,7%) hoặc 
nhóm Metoclopramide (53,3%) với p<0,05. Tỷ 
lệ các tác dụng không mong muốn khác như: 
ngứa, đau thượng vị không có sự khác biệt giữa 
ba nhóm. Không gặp trường hợp nào bị rối loạn 
nhịp tim hoặc bị hội chứng ngoại tháp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đình Đức và CS. Nghiên cứu tác dụng 
dự phòng buồn nôn và nôn của dexamethason sau 
gây yê tủy sống mổ lấy thai. Tạp chí Y - Dược học 
quân sự. 2014;số 5. 
2. Anahita Hirmanpour1 MSM, Azim 
Honarmand1,Seyede Hamideh Hashemi 
Yazdi1,Arash Pourreza1. Ondansetron and 
Metoclopramide Can Prevent Intrathecal 
Sufentanil-Induced Pruritus. RESEARCH ARTICLE. 
2018;4(1):409-416. 
3. S.Farmawy MMR. Effects of intravenous 
ondansetron and granisetron on hemodynamic 
changes and motor and sensory blockade induced 
by spinal anesthesia in parturients undergoing 
cesarean section. Egyptian Journal of 
Anaesthesia.29(4):369-374. 
4. Heesen M, Klimek M, Hoeks SE, Rossaint R. 
Prevention of Spinal Anesthesia-Induced 
Hypotension During Cesarean Delivery by 5-
Hydroxytryptamine-3 Receptor Antagonists: A 
Systematic Review and Meta-analysis and Meta-
regression. Anesthesia and analgesia. Oct 
2016;123(4):977-988. 
5. Owczuk R, Wenski W, Polak-Krzeminska A, 
et al. Ondansetron given intravenously attenuates 
arterial blood pressure drop due to spinal 
anesthesia: a double-blind, placebo-controlled 
study. Regional anesthesia and pain medicine. Jul-
Aug 2008;33(4):332-339. 
6. Sahoo T, SenDasgupta C, Goswami A, Hazra 
A. Reduction in Spinal-induced Hypotension With 
Ondansetron in Parturients Undergoing Cesarean 
Section: A Double-blind Randomized, Placebo-
controlled Study. Obstetric Anesthesia Digest. 
2013;33(1):31-32. 
7. C L Shen 1 YYH, Y C Hung, P L Chen. 
Arrhythmias during spinal anesthesia for Cesarean 
section. Canadian Journal of Anaesthesia. 2000 
May 2000;47(5):393-397. 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_tac_dung_tren_tuan_hoan_va_cac_tac_dung_khong_mong_c.pdf