So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi

Nghiên cứu này từ tháng 6-2010 đến tháng 2-2012 tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện SÀI GÒN – ITO đã

sử dụng 3mg Bupivacaine đẳng trọng (cho nhóm B) hoặc 3mg Chirocaine (cho nhóm C) cả 2 nhóm đều phối hợp

5mcg Sufentanil tiêm vào khoang dưới màng nhện trong phương pháp kết hợp gây tê tê tủy sống và ngoài màng

cứng(CSE) cho 136 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng từ 70- 98 tuổi. Thời gian mổ trung bình nhóm B là

53,2±8,4, và nhóm C là 52,3±7,6 phút.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Bupivacaine đẳng trọng so với Chirocaine trong gây tê tủy sống và các tác

dụng không mong muốn.

Phương pháp: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên

Kết quả: Thời gian bắt đầu ức chế cảm giác và thời gian liệt vận động của 2 nhóm không khác nhau có ý

nghĩa (2,5±1,7phút của nhóm B so với 3±1,8 phút nhóm C; 61,6±13,5 phút của nhóm B sovới 60,7±13 phút của

nhóm C). Nhịp tim, huyết áp trung bình, nhịp thở, SpO2 giữa 2 nhóm không khác biệt. Huyết áp trung bình và

nhịp tim của mỗi nhóm sau gây tê 5 phút, 20 phút, lúc rạch da và lúc đóng vết mổ đều không khác biệt nhau,

nhưng thấp hơn so với thời điểm trước khi gây tê có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Sử dụng 5mcg Sufenatanil kết hợp với 3 mg Chirocaine hoặc kết hợp với 3mg Bupivacaine đẳng

trọng tiêm vào khoang dưới nhện trong kỹ thuật kết hợp gây tê tuỷ sống và ngoài màng cứng cho phẫu thuật

thay khớp háng ở người cao tuổi có hiệu quả như nhau, ít tác dụng phụ.

So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi trang 1

Trang 1

So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi trang 2

Trang 2

So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi trang 3

Trang 3

So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi trang 4

Trang 4

So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 15560
Bạn đang xem tài liệu "So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi

So sánh tác dụng của bupivacaine đẳng trọng và chirocaine liều thấp trong phương pháp kết hợp gây tê tủy sống và ngoài màng cứng để mổ thay khớp háng cho người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 96
SO SÁNH TÁC DỤNG CỦA BUPIVACAINE ĐẲNG TRỌNG 
VÀ CHIROCAINE LIỀU THẤP TRONG PHƯƠNG PHÁP 
KẾT HỢP GÂY TÊ TỦY SỐNG VÀ NGOÀI MÀNG CỨNG 
ĐỂ MỔ THAY KHỚP HÁNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI 
Lê Văn Chung*, Trịnh Tấn Thìn* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này từ tháng 6-2010 đến tháng 2-2012 tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện SÀI GÒN – ITO đã 
sử dụng 3mg Bupivacaine đẳng trọng (cho nhóm B) hoặc 3mg Chirocaine (cho nhóm C) cả 2 nhóm đều phối hợp 
5mcg Sufentanil tiêm vào khoang dưới màng nhện trong phương pháp kết hợp gây tê tê tủy sống và ngoài màng 
cứng(CSE) cho 136 bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng từ 70- 98 tuổi. Thời gian mổ trung bình nhóm B là 
53,2±8,4, và nhóm C là 52,3±7,6 phút. 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Bupivacaine đẳng trọng so với Chirocaine trong gây tê tủy sống và các tác 
dụng không mong muốn. 
Phương pháp: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu nhiên 
Kết quả: Thời gian bắt đầu ức chế cảm giác và thời gian liệt vận động của 2 nhóm không khác nhau có ý 
nghĩa (2,5±1,7phút của nhóm B so với 3±1,8 phút nhóm C; 61,6±13,5 phút của nhóm B sovới 60,7±13 phút của 
nhóm C). Nhịp tim, huyết áp trung bình, nhịp thở, SpO2 giữa 2 nhóm không khác biệt. Huyết áp trung bình và 
nhịp tim của mỗi nhóm sau gây tê 5 phút, 20 phút, lúc rạch da và lúc đóng vết mổ đều không khác biệt nhau, 
nhưng thấp hơn so với thời điểm trước khi gây tê có ý nghĩa thống kê. 
Kết luận: Sử dụng 5mcg Sufenatanil kết hợp với 3 mg Chirocaine hoặc kết hợp với 3mg Bupivacaine đẳng 
trọng tiêm vào khoang dưới nhện trong kỹ thuật kết hợp gây tê tuỷ sống và ngoài màng cứng cho phẫu thuật 
thay khớp háng ở người cao tuổi có hiệu quả như nhau, ít tác dụng phụ. 
Từ khóa: tê tuỷ sống, thay khớp háng 
ABSTRACT 
COMPARISION OF CHIROCAINE AND ISOTONIC BUPIVACAINE 
FOR COMBINED SPINAL-EPUDURAL FOR HIP REPLACEMENT IN ELDERLY PATIENTS 
Le Van Chung, Trinh Tan Thin 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 96 - 100 
Background: From June 2010 to February 2012, the Anesthesia department of SAIGON –ITO Hospital of 
this study was to compare the block durations and haemodynamic effects associated with intrathecal Chirocaine or 
Bupivacaine isobaric in elderly patients undergoing hip replacement surgery 
Purpose: To compare the block durations and haemodynamic effects associate with intrathecal Chirocaine or 
isotonic Bupivacaine in elderly patients undergoing hip replacement surgery 
Methods: Prospective randomized study. 
Result: One hundrete and thirty six patients received either 3mg bupivacaine isoberic (group B) or 3mg 
* Bệnh viện Chỉnh Hình Quốc Tế Sài Gòn (SÀI GÒN- ITO) 
Địa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn Chung, ĐT: 0978188179, Email: lechung_07@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 97
Chirocaine isoberic (group C) in combination with sufentanil 5mcg for spinal anesthesia. 
Intergroup differences between chirocaine and bupivacaine were insignificant both with regarde to the onset 
time and the duration of sensory and motor blockade (2,5±1,7min versus 3±1,8min; 61,6±13,5min versus 
60,7±13,6min). Both groups showed slight reductions in heart rate, mean arterial pressure, but there was no 
intergroup difference in hemodynamics 
Conclusion: Combined spinal – epidural anesthesia technique with intrathecal Chirocaine is equal in 
efficacy to isotonic Bupivacaine and fewer side-effects in Hip Replacement surgery for elderly patients. 
Key words: spinal, hip replacement 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vô cảm cho cho phẫu thuật thay khớp háng 
ở người cao tuổi là một thách thức của các chuy 
ên gia gây mê - hồi sức. Phương pháp vô cảm 
với kỹ thuật kết hợp gây tê tuỷ sống và ngoài 
màng cứng (CSE) là một lựa chọn của nhiều tác 
giả. Tuy nhiên cần sử dụng loại thuốc tê nào và 
liều lượng bao nhiêu khi tiêm vào khoang dưới 
màng nhện để đảm bảo ổn định huyết động và 
đạt được mức vô cảm hoàn hảo trong mổ và 
giảm đau tốt sau mổ là vấn đề các nhà Gây mê 
Hồi sức còn cân nhắc(6 ,2,1,3). 
Chính vì lý do trên, tại khoa Gây mê Hồi 
sức Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Quốc 
Tế Sài Gòn đã tiến hành phương pháp kết hợp 
gây tê tủy sống và ngoài màng cứng với 
Bupivacaine đẳng trọng hoặc Chirocaine liều 
thấp có sử dụng thêm Sufentanil cho phẫu 
thuật thay khớp háng ở bệnh nhân lớn tuổi. từ 
tháng 6-2010 đến tháng 2-2012. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá hiệu quả vô cảm trong mổ của 
Chirocaine so với Bupivacaine đẳng trọng. 
Tìm hiểu tác dụng không mong muốn của 2 
lọai thuốc nêu trên 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân ≥70 tuổi có chỉ định phẫu 
thuật thay khớp háng từ ASA I đến ASA IV, 
được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên B và C. 
Nhóm C: sử dụng Chirocaine 3mg của hãng 
Abbott. 
Nhóm B: sử dụng 3 mg Bupivacaine đẳng 
trọng của h ãng Astrageneca. 
Cả 2 nhóm đều phối hợp thêm 5 mcg 
Sufentanil của nước Cộng hoà liên bang Đức. 
Duy trì ngoài màng cứng 5ml/giờ cho cả 2 
nhóm với liều Chirocaine 0,1% kết hợp 
Sufentanil 1mcg/ml. 
Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân có 
bệnh nội khoa nặng kèm theo chưa được điều trị 
ổn định, không được sự đồng ý của bệnh nhân, 
các chống chỉ định của gây tê tủy sống và gây tê 
ngoài màng cứng 
Phương pháp nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu 
nhiên. 
Phương pháp tiến hành 
Bệnh nhân được khám tiền mê, điều trị 
những bệnh lý nội khoa kèm theo. 
Sử dụng bộ gây tê ngoài màng cứng và tuỷ 
sống phối hợp(Espocan) của hãng B/Braun. 
Gây tê thần kinh đùi trước khi đưa bệnh 
nhân lên bàn mổ với 20ml-30ml Lidocaine 1%. 
Cho bệnh nhân nằm nghiêng, sát trùng da 
vùng lưng sẽ gây tê bằng cồn 70 độ, gây tê tại 
chỗ bằng Lidocaine 1%, đâm kim Tuohy 18G, 
xác định khoang ngoài màng cứng bằng 
phương pháp mất kháng lực, sau đó đâm kim 
tuỷ sống 27G trong lòng kim Tuohy vào tuỷ 
sống, khi có dịch não tuỷ chảy ra trong là đạt 
yêu cầu. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: nghiên 
cứu được thực hiện tại Bệnh viện Sài Gòn – ITO 
t ừ 6/2010 đến 02/2012. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 98
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
Trong thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng 
02/2012 nghiên cứu này đã tiến hành trên 136 
bệnh nhân, tuổi từ 70 đén 99 và có nhũng kết 
quả như sau. 
Phân bố về tuổi, giới, chiều cao của bệnh 
nhân 
Bảng 1: Tuổi, giới, chiều cao của bệnh nhân 
 Nhóm B 
(n=68) 
Nhóm C 
(n=68) 
P>0,05 
Tuổi (năm) 78,3±12,4 77,6 ±13,2 
Chiều cao (cm) 154,6±18,5 153,7±17,3 
Giới tính 
(nam/nữ) 
28/40 25/43 
Thời gian tác dụng phong bế cảm giác, vận 
động 2 chi dưới. và thời gian mổ 
Bảng 2: 
 Nhóm B Nhóm C 
Bắt đầu phong bế cảm 
giác (phút) 
2,5±1,7 3±1,8 
P> 0,05 
Phong bế cảm giác 
đến T10 (phút) 
5,7±1,8 6,1±1,2 
Bắt đầu phong bế cảm 
giác tối đa (phút) 
15,8±8,3 16,4±5,7 
Thời gian phong bế 
vận động (phút) 
50,6±13,5 49,7±13,6 
Thời gian phẫu thuật 
(phút) 
47,2±8,4 48,3±7,6 
Diễn biến nhịp tim, huyết áp trung bình 
(HATB) ở các thời điểm sau khi gây tê so 
với trước khi gây tê 
Bảng 3: Diễn biến nhịp tim, HATB ở các thời điểm 
sau khi gây tê 5 phút v à 20 phút so với trước khi gây 
tê 
Thời điểm
Thông số 
Trước tê Sau tê 5p Sau tê 20p 
Nhóm 
B 
Nhóm 
C 
Nhóm 
B 
Nhóm 
C 
Nhóm 
B 
Nhóm 
C 
HATB(mm
Hg) 
90,43±1
7,5 
92,41±
17,98 
77,32±
16,4 
78,36±
15,8 
70,31±
16,4 
73,35±
15,8 
Nhịp tim 
(ck/p) 
98,42± 
10,6 
97,50±
11,2 
80,35±
11,8 
81,37±
11,3 
76,25±
11,8 
75,36±
11,3 
P < 0,001 
Bảng 4: Diễn biến nhịp tim, HATB lúc rạch da và 
lúc đóng vết mổ so với trước khi gây tê 
Thời điểm
Thông số 
Trước tê Lúc rạch da Lúc đóng vết 
mổ 
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm 
B C B C B C 
HATB(mmHg) 90,43±
17,5 
92,41±
17,98 
78,36±
16,4 
77,37±
15,8 
77,38±
16,4 
76,39±
15,8 
Nhịp tim(ck/p) 98,42± 
10,6 
97,50±
11,2 
76,35±
11,8 
75,34±
11,3 
77,38±
11,8 
76,37±
11,3 
P < 0,001 
Diễn tiến HATB và nhịp tim ở các thời 
điểm trong lúc mổ 
Bảng 5: Diễn tiến HATB và nhịp tim ở các thời điểm 
sau tê 5 phút, lúc rạch da và lúc đóng vết mổ. 
Thời điểm 
Thông số 
Sau tê 5p Lúc rạch da Lúc đóng vết 
mổ 
Nhóm 
B 
Nhóm 
C 
Nhóm 
B 
Nhóm 
C 
Nhóm 
B 
Nhóm 
C 
HATB(mm
Hg) 
96,32±
16,4 
97,36±
15,8 
77,32±
16,4 
78,36±
15,8 
76,38± 
16,4 
75,39±
15,8 
Nhịp 
tim(ck/p) 
80,35±
11,8 
81,37±
11,3 
76,35±
11,8 
75,34±
11,3 
76,38±
11,8 
74,37±
11,3 
P >0,05 
Diễn biến về hô hấp và tri giác trong lúc 
mổ 
Về hô hấp không gặp trường hợp nào thở 
nhanh hay suy hô hấp, SpO2 trong thời gian mổ 
của 2 nhóm đều trên 98% với liệu pháp ôxy qua 
mũi 3lit/phút. 
Bệnh nhân tỉnh táo và hợp tác trong lúc mổ 
Tác dụng không mong muốn trong và sau 
mổ 
Bảng 6: 
 Nhóm B Nhóm C 
Hạ huyết áp<20% so với ban đầu 0,029%) 0 
Nhịp chậm 1(0,014%) 0 
BÀN LUẬN 
Phân bố về tuổi, chiều cao và giới 
Về tuổi của của bệnh nhân ở nhóm C trung 
bình là 77 tuổi và nhóm B trung bình là 78 tuổi, 
cũng như chiều cao trung bình của bệnh nhân ở 
nhóm C là 153cm của nhóm B là 154 cm, các 
thông số giữa 2 nhóm không khác biệt nhau về 
mặt thống kê. Đối tượng nữ gặp trong nghiên 
cứu chiếm tỷ lệ cao hơn nam, số liệu nghiên cứu 
này cũng phù hợp với đa số tác giả cho rằng 
phụ nữ loãng xương sớm hơn nam, do vậy tỷ lệ 
gãy xương chiếm cao hơn. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 99
Hiệu quả trong phẫu thuật 
Trong nghiên cứu này cho thấy thời gian 
bắt đầu ức chế cảm giác trung bình của cả 2 
nhóm C và B sau khi tiêm thuốc tê vào 
khoang dưới màng nhện là như nhau (3mg 
Chirocaine cho nhóm C và 3 mg Bupivacaine 
đẳng trọng cho nhóm B kết hợp 5mcg 
Sufentanil cho cả 2 nhóm), tuy nhiên nhóm B 
dường như có thời gian bắt đầu tác dụng ức 
chế cảm giác ngắn hơn nhóm C (2,5 phút đối 
với nhóm B và 3 phút đối với nhóm C). 
 Thời gian ức chế cảm giác tối đa (xác định 
với phương pháp pinprick) của 2 nhóm không 
khác biệt nhau có ý nghĩa về thống kê, tuy nhiên 
trong nghiên cứu nhận thấy nhóm C có thời 
gian xuất hiện ức chế cảm giác đến muộn hơn so 
với nhóm B. Theo Erdil.F và cộng sự(3) trong 
nghiên cứu năm 2009 với 2 nhóm gây tê tủy 
sống: nhóm 1 sử dụng Chirocaine 7,5mg kết hợp 
15mcg fentanyl và nhóm 2 sử dụng 7,5mg 
Bupivacine đẳng trọng kết hợp 15mcg fentayl để 
phẫu thuật thay khớp háng ở người già trên 60 
tuổi đã ghi nhận kết quả và cho thấy thời gian 
ức chế cảm giác tối đa của nhóm 1 đến chậm 
hơn nhóm 2 có ý nghĩa. Như vậy kết quả của tác 
giả cũng phù hợp với nghiên cứu thực hiện tại 
bệnh viện SÀI GÒN - ITO. 
Năm 2002, Christian.G và cộng sự(1) đã 
nghiên cứu so sánh Chirocain và Bupivacine 
đẳng trọng liều như nhau là 17,5mg trong gây tê 
tủy sống cho bệnh nhân mổ thay khớp háng đã 
thu được kết quả: thời gian bắt đầu tác dụng ức 
chế cảm giác và ức chế vận động của 2 nhóm là 
như nhau. 
Trong nghiên cứu này cho thấy thời gian ức 
chế cảm giác và vận động tối đa đến T10 của 2 
nhóm là như nhau (bảng 2). Tuy nhiên theo 
Erdil.F và cộng sự trong nghiên cứu đã nhận 
định, thời gian ức chế cảm giác và vận động tối 
đa của nhóm sử dụng bupivacaine(nhóm B) 
dường như ngắn hơn nhóm sử dụng chirocaine 
(nhóm C). Cũng trong nghiên cứu tác giả ghi 
nhận thời gian ức chế vận động tối đa của nhóm 
B thuận lợi hơn cho phẫu thuật, tuy nhiên ức 
chế vận động nhanh đối với người cao tuổi lại 
có tác dụng bất lợi trên huyết động. 
Thời gian liệt vận động của nhóm C trung 
bình là 50 phút, với nhóm B là 49 phút, giữa 2 
nhóm không khác biệt nhau có ý nghĩa về mặt 
thống kê trong nghiên cứu này. Trong khi đó 
cũng theo Erdil.F và cộng sự, cho thấy thời gian 
liệt vận động của nhóm C là 145,6 và nhóm B là 
139,9 phút, Burke và cộng sự đã sử dụng 15mg 
Levopivacine và ghi nhân thời gian liệt cảm giác 
cao lên đến 166 phút và thời gian liệt vận động 
là 388 phút, kết quả của tác giả cao hơn hơn 
nhiều so với nghiên cứu này(1,3). Như vậy thời 
gian phục hồi vận động sau mổ kéo dài làm 
bệnh nhân không vận động được sớm sau mổ 
dẫn đến nhiều biến chứng như tắc mạch, ứ đọng 
gây viêm phổi và ít nhiều ảnh hưởng đến tinh 
thần của bệnh nhân, nhất là người cao tuổi. 
Cũng trong nghiên cứu cho thấy kết quả: 
huyết áp động mạch trung bình, nhịp tim ở các 
thời điềm sau khi tiêm thuốc vào tuỷ sống 5 
phút, 20 phút, lúc rạch da và lúc đóng vết mổ 
giảm hơn có ý nghĩa so với huyết áp trung bình 
và nhịp tim trước khi gây tê của cả 2 nhóm, kết 
quả này cũng tương tự so với nghiên cứu của 
Erdil.F và Christian.G. 
Cũng trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận: 
nhịp tim, huyết áp trung bình của 2 nhóm bệnh 
nhân tương đối ổn định trong lúc phẫu thuật, 
biểu hiện ở các thời điểm sau gây tê 5 phút, lúc 
rạch da và lúc đóng vết mổ các thông số trên 
không khác biệt nhau có ý nghĩa về mặt thống 
kê. Nhịp tim, huyết áp, nhịp thở và SpO2 của 2 
nhóm đều ít thay đổi, cũng như về tri giác của 
bệnh nhân hầu như tỉnh táo trong lúc mổ. 
Như vậy về mặt huyết động, hô hấp và tri 
giác của bệnh nhân tương đối ổn định trong 
suốt thời gian phẫu thuật. Nhận định này cũng 
phù hợp với Erdil F và Christian G(1,3). 
Tác dụng không mong muốn 
Theo kết quả bảng 6, trong nghiên cứu chỉ 
gặp 2 trường hợp (0,029%) hạ huyết áp khoảng 
dưới 20% so với huyết áp ban đầu sau khi gây tê 
và 1 trường hợp(0,014%) nhịp chậm dưới 50lần/ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 100
phút ở nhóm B, chúng tôi cho sử dụng ngay 
Ephedrine với liều 20mg và sau đó ổn định, 
riêng nhóm C không gặp trường hợp nào có 
biến chứng bất thường. Trong nghiên cứu của 
Erdil.F và cộng sự(3) cho kết quả: hạ huyết áp 
chiếm 30% nhóm sử dụng Bupivacaine và 10% 
nhóm sử dụng Chirocaine; các biến chứng đau 
đầu, lạnh run, ngứa và nhịp chậm của cả 2 
nhóm như nhau và đều chiếm tỷ lệ 5%, riêng 
nôn và buồn nôn thì không gặp ở nhóm sử 
dụng Levobupivacaine, có những biến chứng 
nêu trên có lẽ tác giả sử dụng liều lượng thuốc 
cao hơn trong nghiên cứu này. 
Tác dụng độc trên tim mạch và thần kinh 
của thuốc tê 
Theo Erdil F và Christian G. và một số tác 
giả khác đã sử dụng Chirocaine và Bupivacaine 
trên động vật cũng như người tình nguyện đã 
cho kết luận: khi sử dụng Chirocaine ít có tác 
dụng độc tính trên hệ thống tim mạch và hệ 
thống thần kinh hơn khi sử dụng 
Bupivacaine(1,3,5). Trong nghiên cứu này sử dụng 
liều lượng thuốc tê thấp, có lẽ vì lý do đó nên 
trong nhóm nghiên cứu chưa ghi nhận trường 
hợp nào có ảnh hưởng bất thường trên hệ tim 
mạch và thần kinh của cả 2 loại thuốc được sử 
dụng(7,4). 
KẾT LUẬN 
Sau thời gian cứu chúng tôi có nhận xét như 
sau: 
Sử dụng 3mg Chirocaine hoặc 3mg 
Bupivacaine đẳng trọng có kết hợp 5mcg 
sufentanil khi gây tê tuỷ sống trong kỹ thuật 
CSE để mổ thay khớp háng cho bệnh nhân cao 
tuổi có tác dụng tương đương nhau. 
Hiệu quả vô cảm trong mổ tốt. 
Ổn định huyết động trong và sau mổ. 
Ít tác dụng phụ 
Giá thành của nhóm Chirocaine cao hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Christian G, peter M, Gabriela Z, marie T.(2002), “Levopivacaine 
versus racemic Bupivacaine for Spinal Anesthesia”. Anest.Analg 
(; (94), pp 194-198. 
2. Collins C (2002). Orthopaedic surgry. Allman KGOxford 
handbook of anaesthesia, pp 469-486. 
3. Erdril F, Bulut.S et al (2009)), “The effects of intrathecal 
levobupivacaine and bupivacaine in the elderly”. Anesthesia; 
(64), pp 492-496. 
4. Goy RW, Mmed and Alex Tiong-heng Sia,Mmed (2004), “ 
Sensorimotor Anesthsia and hypotension apter Subarachnoid 
block:Combined Spinal-Epidural versus single shot spinal 
technique”. Anest.Analg; (98), pp 491-496. 
5. Kopacz DJ, Allen HW, Thompson GE(2000)“A comparison of 
epidural levopivacaine 0.75% with racemic bupivacaine for low 
Abdominal surgeryspinal anesthesia ”. Anesthesia Analgesia; 
(90), pp 642-8. 
6. Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừng. “Gây tê ngoài màng cứng 
và gây tê tuỷ sống phối hợp cho phẫu thuật Chỉnh hình chi 
dưới”. Y học Tp Hồ Chí Minh,số 3, tr:78-83. 
7. Lee YY, Muchhal K, Chan CK (2003)“Levopivacaine versus 
racemic bupivacaine in spinal anesthesia for urological surgery ”. 
Anesthesia and intensive care; (31), pp 637-641. 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_tac_dung_cua_bupivacaine_dang_trong_va_chirocaine_li.pdf