So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng

So sánh một số tác dụng không mong

muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng (QL

block) với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP

block) dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ

cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. Đối tượng,

phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được gây

tê tuỷ sống để phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn

đường bụng, sau mổ được phân bố ngẫu nhiên vào

hai nhóm bằng nhau để giảm đau sau mổ bằng QL

block hai bên hoặc TAP block hai bên dưới hướng dẫn

của siêu âm, sử dụng ropivacain 0,25% liều 0,3ml/kg

ở mỗi bên. Theo dõi liên tục các tác dụng không mong

muốn của hai phương pháp này trong 24 giờ đầu sau

mổ. Kết quả: Tỷ lệ nôn, buồn nôn ở nhóm QL block

là 3,33% so với nhóm TAP block là 6,67%, tỷ lệ ngứa

ở hai nhóm là 3,33%. Không gặp trường hợp nào bị tụ

máu thành bụng, nhiễm khuẩn vị trí gây tê, tổn

thương cơ quan trong ổ bụng hay ngộ độc thuốc tê ở

cả hai nhóm nghiên cứu. Kết luận: Tác dụng không

mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng tương

đương với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới

hướng dẫn của siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử

cung hoàn toàn đường bụng. Không gặp các tai biến

nặng nề của cả hai phương pháp này.

So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng trang 1

Trang 1

So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng trang 2

Trang 2

So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng trang 3

Trang 3

So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng trang 4

Trang 4

So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 15020
Bạn đang xem tài liệu "So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng

So sánh một số tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 
132 
triglyceride ở ngưỡng tăng nặng (> 11mmol/l). 
Trong 6 ca bệnh, có 1 ca có đột biến trên gen 
LPL, 4 ca đột biến mới trên gen GPIHPB1, 1 ca 
có đột biến trên genApoE. Cả 6 ca bệnh đều đáp 
ứng với điều chỉnh chế độ ăn. Xác định đột biến 
của các gen liên quan có giá trị khẳng định chẩn 
đoán, phòng bệnh bằng phát hiện dị hợp tử và 
tư vấn di truyền. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lewis G.F., Changting X., Robert A.H. (2015). 
Hypertriglyceridemia in the genomic era: a new 
paradigm. Endocr Rev, 36(1), 131-47. 
2. Davies B.S., Beigneux A.P., Barnes R.H et al. 
(2010). GPIHBP1 is responsible for the entry of 
lipoprotein lipase into capillaries. Cell Metab, 12, 
42–52. 
3. Peterfy M. (2012). Lipase maturation factor 1: a 
lipase chaperone involved in lipid 
metabolism. Biochim Biophys Acta, 1821, 790–4. 
4. Vrablik M., Hubacek J.A. (2010). Genetic 
determination of triglyceridemia with special focus 
on apolipoprotein gene variants. Clinical 
Lipidology, 5(4), 543-54. 
5. Shah A.S., Wilson D.P. (2015). Primary 
hypertriglyceridemia in children and aldolescents. J 
Clin lipidol, 9(5), S20-8. 
6. Musambil M., Al-Rubeaan K., Al-Qasim S et 
al. (2020). Primary hypertriglyceridemia: A look 
back on the clinical classification and genetics of 
the disease. Curr Diabetes Rev, 16(6), 521-531. 
SO SÁNH MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA 
GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG VỚI GÂY TÊ MẶT PHẲNG 
CƠ NGANG BỤNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM ĐỂ GIẢM ĐAU 
SAU MỔ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN ĐƯỜNG BỤNG 
Nguyễn Đức Lam1, Trần Thị Phương2 
TÓM TẮT34 
Mục tiêu: So sánh một số tác dụng không mong 
muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng (QL 
block) với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP 
block) dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ 
cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. Đối tượng, 
phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được gây 
tê tuỷ sống để phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn 
đường bụng, sau mổ được phân bố ngẫu nhiên vào 
hai nhóm bằng nhau để giảm đau sau mổ bằng QL 
block hai bên hoặc TAP block hai bên dưới hướng dẫn 
của siêu âm, sử dụng ropivacain 0,25% liều 0,3ml/kg 
ở mỗi bên. Theo dõi liên tục các tác dụng không mong 
muốn của hai phương pháp này trong 24 giờ đầu sau 
mổ. Kết quả: Tỷ lệ nôn, buồn nôn ở nhóm QL block 
là 3,33% so với nhóm TAP block là 6,67%, tỷ lệ ngứa 
ở hai nhóm là 3,33%. Không gặp trường hợp nào bị tụ 
máu thành bụng, nhiễm khuẩn vị trí gây tê, tổn 
thương cơ quan trong ổ bụng hay ngộ độc thuốc tê ở 
cả hai nhóm nghiên cứu. Kết luận: Tác dụng không 
mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng tương 
đương với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới 
hướng dẫn của siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử 
cung hoàn toàn đường bụng. Không gặp các tai biến 
nặng nề của cả hai phương pháp này. 
1Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Lam 
Email: lamgmhs75@gmail.com 
Ngày nhận bài: 4.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.2.2021 
Ngày duyệt bài: 9.3.2021 
Từ khoá: Gây tê cơ vuông thắt lưng, gây tê mặt 
phẳng cơ ngang bụng , cắt tử cung hoàn toàn đường 
bụng, tác dụng không mong muốn. 
SUMMARY 
THE COMPARISON OF THE SIDE EFFECTS 
OF ULTRASOUND GUIDED QUADRATUS 
LUMBORUM BLOCK VERSUS TRANSVERSUS 
ABDOMINIS PLANE BLOCK FOR PAIN 
RELIEF IN TOTAL ABDOMINAL 
HYSTERECTOMY 
Objective: To compare the side effects of 
ultrasound guided Quadratus lumborum (QL) block 
versus Transversus Abdominis Plane (TAP) block for 
pain relief of total abdominal hysterectomy. 
Methods: 60 patients performed spinal anesthesia for 
total abdominal hysterectomy, were randomly divided 
into two similar groups to receive analgesia 
postoperative by ultrasound guided bilateral QL block 
or bilateral TAP block with ropivacaine 0.25% dose of 
0.3ml / kg on each side. We Continuously monitored 
the side effects of these methods in the first 24 hours 
after surgery. Results: The rate of nausea and 
vomiting in the QL block group was 3.33% compared 
to 6,67% in TAP block group the pruritus rate in the 
two groups was 3.33%. There was no case of 
abdominal wall hematoma, infection on the needle 
punture site, intra-abdominal organ damage or local 
anaesthetic systemic toxicity in both groups. 
Conclusions: The side effects of ultrasound guided 
Quadratus lumborum (QL) block was similar to 
Transversus Abdominis Plane (TAP) block for 
postoperative pain relief in total abdominal 
hysterectomy. There was no serious complication in 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 
133 
both methods. 
Keywords: Quadratus lumborum block (QLB), 
Transversus Abdominis Plane block (TAPB), total 
abdominal hysterectomy, side effects, ultrasound guided. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giảm đau sau mổ không chỉ giúp người bệnh 
giảm đau đớn mà còn giúp người bệnh phục hồi 
sớm sau mổ góp phần quan trọng vào thành 
công của phẫu thuật. Phẫu thuật cắt tử cung 
toàn bộ được coi là một trong n ... AP block nên có cả tác dụng giảm đau 
thành bụng và giảm đau một số tạng trong ổ 
bụng, vì vậy, ngày càng được áp dụng rộng rãi. 
Hiện nay, ở trên thế giới có nhiều nghiên cứu về 
vấn đề này, tuy nhiên, ở Việt Nam có rất ít 
nghiên cứu về hai phương pháp giảm đau này 
cho người bệnh sau mổ cắt tử cung hoàn toàn 
đường bụng, đặc biệt là nghiên cứu các tác dụng 
không mong muốn của hai phương pháp này. Vì 
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 
mục tiêu: So sánh một số tác dụng không mong 
muốn của giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn 
toàn đường bụng bằng phương pháp gây tê cơ 
vuông thắt lưng so với gây tê mặt phẳng cơ 
ngang bụng bằng ropivacain 0,25% dưới hướng 
dẫn của siêu âm. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân có chỉ 
định phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường 
bụng, được mổ đường ngang trên vệ (đường mổ 
Pfannenstiel). ASA I, II tuổi từ 18 – 60 tuổi. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh đau mạn tính 
thường xuyên phải sử dụng thuốc giảm đau. 
Đang dùng thuốc giảm đau họ opiod hoặc thuốc 
IMAO ngay trước mổ. Có chống chỉ định của gây 
tê thần kinh, dị ứng thuốc tê. BN được chẩn 
đoán ung thư tử cung hoặc ung thư buồng trứng. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử 
nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có so sánh. 
Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Tại khoa Gây 
mê Hồi sức, khoa Phụ ngoại, khoa Phụ ngoại 
theo yêu cầu, bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 
8/2019 đến tháng 8/2020. 
Cỡ mẫu: 60 bệnh nhân được bốc thăm ngẫu 
nhiên chia đều thành 2 nhóm, nhóm 1 được 
giảm đau bằng phương pháp gây tê cơ vuông 
thắt lưng (QL block), nhóm 2 được giảm đau 
bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ ngang 
bụng (TAP block). 
Cách thức tiến hành: Các bệnh nhân đều 
được vô cảm để mổ cắt tử cung hoàn toàn 
đường bụng bằng gây tê tủy sống (Gây tê ở L2-
3, thuốc tê bupivacain 10 mg và fentanyl40 
mcg). Sau mổ được theo dõi liên tục ở phòng 
Hồi tỉnh và được gây tê để giảm đau bằng hai 
phương pháp trên khi đã hết tác dụng của gây 
tê tủy sống (Phục hồi ức chế cảm giác ở mức 
D12). Tất cả các bệnh nhân của cả hai nhóm 
đều được gây tê hai bên thành bụng với liều 
thuốc tê mỗi bên là 0,3ml/kg ropivacain 0,25% , 
không quá 20ml. 
Nhóm QL bloc gây tê theo phương pháp QL 2 
(tiêm thuốc tê vào mặt sau cơ vuông thắt lưng), 
bệnh nhân nằm nghiêng khi gây tê, sử dụng đầu 
dò siêu âm cong, mốc xác định cơ vuông thắt 
lưng là mỏm ngang đốt sống và dấu hiệu “ngón tay”. 
Nhóm TAP bloc, gây tê ở vị trí đường ngang 
rốn, bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, sử dụng đầu 
dò siêu âm thẳng, mốc xác định là ba lớp cơ 
thành bụng. 
Sau khi gây tê, các bệnh nhân đều được giảm 
đau phối hợp bằng phương pháp giảm đau do 
bệnh nhân tự kiểm soát (PCA) với morphine 1 
ml/1mg đường tĩnh mạch (thông số cài đặt máy 
PCA: liều bolus là 1ml, thời gian khóa là 8 phút, 
liều tối đa trong 4 giờ là 15 mg). 
Các chỉ tiêu nghiên cứu: Các đặc điểm chung 
của đối tượng nghiên cứu (Tuổi, BMI, ASA, thời 
gian phẫu thuật). Các tác dụng không mong 
muốn và biến chứng của cả hai phương pháp 
như: Ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp, nôn, 
buồn nôn, ngứa, tụ máu, nhiễm trùng do gây tê, 
ngộ độc thuốc tê, tổn thương các tạng trong ổ 
bụng do kim gây tê... 
Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê 
SPSS 20.0. Với các biến định lượng dùng thuật 
toán T-student. Với các biến định tính: χ2 hoặc 
Fisher. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được 
thông qua Hội đồng Y đức của Bệnh viện Phụ 
sản Hà Nội và đảm bảo các nguyên tắc về y đức 
trong nghiên cứu y sinh học. 
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 
134 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung, đặc điểm về phẫu thuật và gây mê hồi sức của hai nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm chung, đặc điểm về phẫu thuật và gây mê hồi sức 
Nhóm 
Đặc điểm 
QL block 
(n1 = 30) 
TAP block 
(n2 = 30) 
p 
ASA X̅ ± SD 1,33 ± 0,48 1,27 ± 0,50 >0,05 
Tuổi (năm) X̅ ± SD 47,47 ± 5,18 47,13 ± 4,93 >0,05 
BMI X̅ ± SD 21,59 ± 2,45 21,04 ± 1,92 >0,05 
Chỉ định phẫu thuật 
U xơ tử cung to 20 (66,7%) 21 (70%) >0,05 
Lạc nội mạc tử cung 7 (23,3%) 8 (26,7%) >0,05 
U xơ TC + u buồng trứng 3 (10%) 1 (3,3%) >0,05 
Thời gian phẫu thuật 
(phút) 
X̅ ± SD 68 ± 11,64 70,83 ± 10,51 >0,05 
Thời gian vô cảm của 
gây tê tủy sống 
X̅ ± SD 175,3 ± 41,1 179,1 ± 38,5 >0,05 
Liều Bupivacain trong 
gây tê tủy sống 
X̅ ± SD 10,1 ± 0,25 10 ± 0,1 >0,05 
Tiền sử liên quan đến 
nôn, buồn nôn sau 
mổ 
Say tàu xe 27 (90%) 28 (93,3%) >0,05 
Hút thuốc lá 0 0 
Nôn, buồn nôn sau mổ 0 0 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống về ASA, tuổi, BMI và các đặc điểm về phẫu 
thuật và gây mê hồi sức của các bệnh nhân ở hai nhóm nghiên cứu. 
2. Tác dụng không mong muốn 
2.1. Ảnh hưởng đến mạch và huyết áp 
của bệnh nhân 
Biểu đồ 1. Tần số tim trung bình của các 
bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu 
Biểu đồ 2. Tần số huyết áp động mạch 
trung bình của các bệnh nhân trong thời 
gian nghiên cứu 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về tần số tim và huyết áp trung bình 
của các bệnh nhân giữa hai nhóm tại tất cả các 
thời điểm nghiên cứu. 
2.2. Ảnh hưởng đến hô hấp của bệnh 
nhân (tần số thở và độ bão hoà oxy mao 
mạch) 
Biểu đồ 3. Tần số thở của các bệnh nhân 
trong thời gian nghiên cứu 
Biểu đồ 4. Bão hòa oxy mao mạch của các 
bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về tần số thở và SpO2 trung bình của 
các bệnh nhân trong tất cả các thời điểm nghiên 
cứu. Không gặp bệnh nhân ngừng thở hoặc có 
tần số thở dưới 10 lần/phút, không gặp bệnh 
nhân SpO2 < 90%. 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2021 
135 
2.3. Một số tác dụng không mong muốn 
khác 
Bảng 2. Một số tác dụng không mong 
muốn khác 
Nhóm 
Tác dụng 
không mong 
muốn 
Nhóm 
QLB 
(n1, %) 
Nhóm 
TAPB 
(n2, %) 
p 
Nôn, buồn nôn 1(3,33%) 2(6,67%) >0,05 
Ngứa 1(3,33%) 1(3,33%) >0,05 
Tụ máu 0 0 
Nhiễm trùng 0 0 
Suy hô hấp 0 0 
Tổn thương các 
cơ quan 
0 0 
Ngộ độc thuốc tê 0 0 
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê về tỷ lệ nôn, buồn nôn và ngứa giữa 
hai nhóm. Không gặp các biến chứng nguy hiểm 
của gây tê vùng ở cả hai nhóm. 
IV. BÀN LUẬN 
Các bệnh nhân ở hai nhóm trong nghiên cứu 
của chúng tôi có các đặc điểm chung về tuổi, 
chiều cao, cân nặng và phân loại sức khỏe theo 
ASA khá tương đồng nhau. Đa số các bệnh nhân 
đều chỉ định phẫu thuật cắt tử cung hoàn đường 
bụng do u xơ tử cung (76,7% ở nhóm QL block 
so với 73,3% ở nhóm TAP block). Các yếu tố liên 
quan đến gây mê và phẫu thuật cũng không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Cả 
hai phương pháp đều thành công 100%, lượng 
thuốc tê trung bình sử dụng của nhóm QL block 
là 78,45 ± 9,5 mg và 78,5 ± 7,28 mg của nhóm 
TAP block, không có sự khác biệt giữa hai nhóm 
(p > 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với kết 
quả của Ueshima H6. Liều lượng chúng tôi sử 
dụng là 1,5mg/kg, liều này có lẽ phù hợp với thể 
trạng người Việt Nam và không vượt quá 
ngưỡng gây độc của thuốc tê ropivacain đã 
khuyến cáo (150mg), do đó, sẽ giảm thiểu các 
tác dụng không mong muốn liên quan đến liều 
thuốc tê. 
Tần số tim và huyết áp trung bình của các 
bệnh nhân ở cả hai nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi tại tất cả các thời điểm nghiên cứu đều trong 
giới hạn bình thường và không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả của 
chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của các tác giả Aditianingsih1, Ueshima H6: QL 
block và TAP block không làm thay đổi huyết áp 
trung bình và tần số tim của bệnh nhân. Tần số 
thở và bão hòa ôxy mao mạch (SpO2) trung bình 
tại các thời điểm của cả hai nhóm đều trong giới 
hạn bình thường và cũng không thấy sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p > 
0,05). Chúng tôi cũng không gặp trường hợp 
nào bệnh nhân có SpO2<90% hoặc ngừng thở 
hay có tần số thở dưới 10 lần/phút. Đây là ưu 
điểm của phương pháp gây tê QL block, TAP 
block so với gây tê tủy sống hoặc gây tê ngoài 
màng cứng do cơ chế tác dụng giảm đau là 
phong bế các nhánh thần kinh cảm giác ở ngoại 
vi và không sử dụng phối hợp với các thuốc họ 
morphin. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi các yếu tố 
liên quan đến nguy cơ buồn nôn và nôn như: 
Giới, tiền sử hút thuốc, say tàu xe, lượng thuốc 
sử dụng trong vô cảm để mổ, loại và thời gian 
phẫu thuật là tương đối đồng nhất giữa hai 
nhóm, do đó, không ảnh hưởng đến kết quả 
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy tỷ lệ buồn nôn, nôn trong 24 giờ sau 
mổ ở nhóm QL block là 3,33% và nhóm TAP 
block là 6,67%, không có sự khác biệt có ý nghĩa 
(p> 0,050. Junheng Cheng4 tổng hợp bốn 
nghiên cứu gồm 304 bệnh nhân so sánh hai 
phương pháp gây tê QL block và TAP block cho 
thấy tỷ lệ bị nôn, buồn nôn không có sự khác 
biệt (RR = 0,55; khoảng tin cậy 95% = 0,27-
1,14; p = 0,11). Tỉ lệ bệnh nhân có triệu chứng 
ngứa là 3,33% ở cả 2 nhóm đối tượng nghiên 
cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa với p > 
0,05. Đa số các bệnh nhân bị ngứa ở vùng mặt 
và ngực mức độ nhẹ, nguyên nhân có thể do tác 
dụng phụ của fentanyl sử dụng khi gây tê tủy 
sống và thường triệu chứng này không cần phải 
điều trị. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp 
trường hợp nào bị ngộ độc thuốc tê. Kỹ thuật 
tiến hành thuận lợi dưới hướng dẫn của siêu âm 
nên không có trường hợp nào tiêm vào mạch 
máu, phúc mạc, tổn thương gan thận ruột hoặc 
tiêm ra ngoài mặt phẳng cơ ngang bụng và 
khoang cơ vuông thắt lưng. Một vài nghiên cứu 
đã chỉ ra nồng độ thuốc tê trong huyết tương khi 
gây tê cơ vuông thắt lưng thấp hơn nhiều khi 
gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng2,5. Ưu điểm 
của phương pháp gây tê khoang cơ vuông thắt 
lưng là khoang này nằm tương đối xa khoang 
phúc mạc nên việc tổn thương tạng, thần kinh 
lớn là rất hiếm. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra 
điều đó, do đó người ta chấp nhận QL block có 
thể thực hiện dưới gây mê hoặc bệnh nhân tỉnh3. 
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự các nghiên 
cứu hiện nay với gây tê TAP block dưới hướng 
dẫn của siêu âm cho thấy những biến chứng là 
cực kỳ hiếm gặp4, tuy nhiên, do sử dụng liều 
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2021 
136 
lượng thuốc tê khá cao và tiêm một lần duy nhất 
nên dù đã có hướng dẫn của siêu âm nhưng vẫn 
cần tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc của gây tê 
vùng để đề phòng biến chứng ngộ độc thuốc tê 
do tiêm thuốc tê vào mạch máu. 
V. KẾT LUẬN 
Tác dụng không mong muốn của phương 
pháp gây tê cơ vuông thắt lưng (QL block) hai 
bên bằng ropivacain 0,25% (liều 0,3ml/kg mỗi 
bên) tương đương với phương pháp gây tê mặt 
phẳng cơ ngang bụng (TAP block) hai bên bằng 
thuốc tê và liều tương tự, dưới hướng dẫn của 
siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn 
toàn đường bụng. Không gặp các tai biến nặng 
nề của cả hai phương pháp này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aditianingsih D, Mochtar CA, Chandra S, et 
al. Comparison of Three-Quadrant Transversus 
Abdominis Plane Block and Continuous Epidural 
Block for Postoperative Analgesia After 
Transperitoneal Laparoscopic Nephrectomy. 
Anesth Pain Med. 2018;8(5):e80024. doi:10.5812/ 
aapm.80024 
2. Charlton S, Cyna AM, Middleton P, et al. 
Perioperative transversus abdominis plane (TAP) 
blocks for analgesia after abdominal surgery. 
Cochrane Database Syst Rev. 2010; 12, Cd007705. 
3. Chen J, Chen C, Sun G, et al. Quadratus 
Lumborum Block Versus Transversus Abdominis 
Plane Block for Postoperative Analgesia in 
Abdominal Surgery: A Systematic Review and 
Meta-analysis. BMC Anesthesiol, 2020 Mar 
2;20(1):53 https://orcid.org/0000-0002-6001-4530. 
4. Chin KJ, McDonnell JG, Carvalho B, et al. 
Essentials of Our Current Understanding: 
Abdominal Wall Blocks. Reg Anesth Pain Med. 
2017;42(2):133-183. 
doi:10.1097/AAP.0000000000000545 
5. Murouchi T, Iwasaki S, Yamakage M. 
Quadratus Lumborum Block: Analgesic Effects and 
Chronological Ropivacaine Concentrations After 
Laparoscopic Surgery. Reg Anesth Pain Med. 
2016;41(2):146-150. 
doi:10.1097/AAP.0000000000000349. 
6. Ueshima H, Otake H, Lin JA. Ultrasound- 
Guided Quadratus Lumborum Block: An Updated 
Review of Anatomy and Techniques. Biomed Res 
Int 2017:2752876. 2017; Epub 2017 Jan 3. 
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI RĂNG SỐ 8 MỌC LỆCH 
VÀ BIẾN CHỨNG TỚI RĂNG SỐ 7 HÀM DƯỚI TRÊN PHIM PANORAMA 
Nguyễn Hải Niên*, Phạm Hữu Thiên* 
TÓM TẮT35 
Vị trí mọc bất thường của răng số 8 gây ra nhiều 
biến chứng, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của 
người bệnh nhân. Kỹ thuật chụp phim răng Panorama 
đem đến nhiều lợi ích cho Bác sĩ răng hàm mặt khi 
khám xét về hình thái răng số 8, các cấu trúc và 
những tổn thương lân cận. Nghiên cứu được tiến hành 
dựa trên kết quả đo đạc của 119 bệnh nhân có chụp 
phim Panorama. Kết quả của chúng tôi chỉ ra răng số 
8 mọc lệch gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 26-40 tuổi 
chiếm tỷ lệ 52.94%, mọc lệch gần-góc chiếm tỷ lệ cao 
nhất 63.26%, mọc nằm ngang 21.95% và ngầm 
ngược chiếm tỷ lệ thấp nhất 1.53%. Răng số 8 mọc 
lệch > 450 chiếm tỷ lệ đa số 62.76%, lệch 460-800 
chiếm tỷ lệ 54.08%.Biến chứng sâu răng chiếm tỷ lệ 
cao nhất 52.88%, sau đó là tổn thương tiêu xương ổ 
răng chiếm 47.12%, tỷ lệ sâu chưa tổn thương tủy 
răng 7 chiếm 46.60%, tổn thương đến tủy răng số 7 
chiếm 6.28%. Tiêu tổ chức cứng không gặp trong 
nghiên cứu này. Trong số các biến chứng gặp phải, 
*Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải Niên 
Email: Nguyenhainien1981@gmail.com 
Ngày nhận bài: 6.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2021 
Ngày duyệt bài: 8.3.2021 
biến chứng sâu răng số 7 gặp đa số khi răng số 8 mọc 
ở tư thế lệch gần-góc chiếm tỷ lệ 69.31%. 
SUMMARY 
THE STUDY OF MORPHOLOGICAL 
CHARACTERISTICS OF WISDOM TEETH 
DEVIATE AND COMPLICATIONS AT THE LOWER 
7TH TEETH IN THE PANORAMA XRAY FILMS 
The abnormal erupting position of the No. 8 tooth 
causes many complications, directly affecting the 
patient's health. The Panorama dental imaging 
technique brings many benefits to the orthodontist 
when examining teeth morphology No. 8, structures 
and neighboring lesions. The study was conducted 
based on the measurements of 119 patients with 
Panorama film. Our results show that the number 8 is 
most common at the age of 26-40 years old, 
accounting for 52.94%, the rate of nearly-angular 
deviation accounts for the highest rate 63.26%, 
horizontal growth of 21.95% and inverted accounting 
for the lowest rate of 1.53%. Tooth number 8 is 
deviated>450, accounting for the majority of 62.76%, 
deviation 460-800 accounts for 54.08%. Caries 
complications accounted for the highest rate of 
52.88%, followed by alveolar bone resorption, which 
accounted for 47.12%, the proportion of cavities 
without damage to tooth marrow 7 accounted for 
46.60%, and damage to tooth pulp number 7 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_mot_so_tac_dung_khong_mong_muon_cua_gay_te_co_vuong.pdf