Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân

Đặt vấn đề: Kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm đã được áp dụng rộng rãi trong chẩn

đoán u bụng chậu, trung thất, vú và u vùng cổ ở người lớn. Hiện vẫn còn ít báo cáo về sử dụng kỹ thuật này

đối với u đặc điểm ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm siêu âm cũng như giá trị chẩn đoán

của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm u sau phúc mạc ở trẻ em

Đối tượng, phương pháp: BN có u sau phúc mạc được xác định bằng siêu âm, CLVT hoặc CHT, được

sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm từ 10/2018 đến 1/2020 tại BV Nhi trung ương. Mỗi BN được lấy tối

thiểu 5 mẫu sinh thiết. 13 BN được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Đánh giá đặc điểm

siêu âm của khối u và giá trị chẩn đoán của sinh thiết kim.

Kết quả: 52 BN (25 nam, 27 nữ) được đưa vào nghiên cứu. Siêu âm thường quy cho thấy các khối u có

cấu trúc âm không đồng nhất hoặc khối hỗn hợp gồm vôi hóa và hoại tử. 61,5% khối u sau phúc mạc bao

quanh mạch máu. Mẫu sinh thiết kim đủ chất lượng để chẩn đoán giải phẫu bệnh chiếm 98,1% (51/52). Có

1 trường hợp mẫu sinh thiết quá nhỏ chủ yếu chứa mô xơ và cơ vân không đủ chẩn đoán. Khả năng chẩn

đoán chính xác của sinh thiết kim so với mổ là 76,9 % (10/13). Giải phẫu bệnh u sau phúc mạc đa dạng,

86,3% u nguồn gốc thần kinh (60,8% NB, 11,8% GNB và 13,7 % GN), 5,9 % u vỏ tuyến thượng thận, 4,0%

u tế bào mầm (2,0% teratoma và 2,0% u túi noãn hoàng), 3,9% u cơ vân ác tính ngoài thận. Không có biến

chứng xảy ra sau sinh thiết kim (chảy máu, nhiễm trùng)

Kết luận: Sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm là một kỹ thuật có độ chính xác, ít xâm nhập và an

toàn giúp chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em.

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 1

Trang 1

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 2

Trang 2

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 3

Trang 3

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 4

Trang 4

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 5

Trang 5

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 6

Trang 6

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 17000
Bạn đang xem tài liệu "Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân

Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em: Hồi cứu trên 52 bệnh nhân
Bệnh viện Trung ương Huế 
88	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020
Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u...
Nghiên cứu
SINH THIẾT KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN 
U SAU PHÚC MẠC Ở TRẺ EM: HỒI CỨU TRÊN 52 BỆNH NHÂN 
Nguyễn Thị Thanh Hương1*, Lê Đình Công1, 
 Nguyễn Thế Mạnh1, Hoàng Ngọc Thạch2, Phó Hồng Điệp2
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.66.13
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kỹ thuật sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm đã được áp dụng rộng rãi trong chẩn 
đoán u bụng chậu, trung thất, vú và u vùng cổ ở người lớn. Hiện vẫn còn ít báo cáo về sử dụng kỹ thuật này 
đối với u đặc điểm ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm siêu âm cũng như giá trị chẩn đoán 
của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm u sau phúc mạc ở trẻ em 
Đối tượng, phương pháp: BN có u sau phúc mạc được xác định bằng siêu âm, CLVT hoặc CHT, được 
sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm từ 10/2018 đến 1/2020 tại BV Nhi trung ương. Mỗi BN được lấy tối 
thiểu 5 mẫu sinh thiết. 13 BN được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Đánh giá đặc điểm 
siêu âm của khối u và giá trị chẩn đoán của sinh thiết kim.
Kết quả: 52 BN (25 nam, 27 nữ) được đưa vào nghiên cứu. Siêu âm thường quy cho thấy các khối u có 
cấu trúc âm không đồng nhất hoặc khối hỗn hợp gồm vôi hóa và hoại tử. 61,5% khối u sau phúc mạc bao 
quanh mạch máu. Mẫu sinh thiết kim đủ chất lượng để chẩn đoán giải phẫu bệnh chiếm 98,1% (51/52). Có 
1 trường hợp mẫu sinh thiết quá nhỏ chủ yếu chứa mô xơ và cơ vân không đủ chẩn đoán. Khả năng chẩn 
đoán chính xác của sinh thiết kim so với mổ là 76,9 % (10/13). Giải phẫu bệnh u sau phúc mạc đa dạng, 
86,3% u nguồn gốc thần kinh (60,8% NB, 11,8% GNB và 13,7 % GN), 5,9 % u vỏ tuyến thượng thận, 4,0% 
u tế bào mầm (2,0% teratoma và 2,0% u túi noãn hoàng), 3,9% u cơ vân ác tính ngoài thận. Không có biến 
chứng xảy ra sau sinh thiết kim (chảy máu, nhiễm trùng)
Kết luận: Sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm là một kỹ thuật có độ chính xác, ít xâm nhập và an 
toàn giúp chẩn đoán u sau phúc mạc ở trẻ em.
Từ khóa: U sau phúc mạc, sinh thiết kim, giá trị chẩn đoán, u nguồn gốc thần kinh, u nguyên bào thần kinh
ABSTRACT
ULTRASOUND-GUIDED CORE NEEDLE BIOPSY IN THE DIAGNOSIS OF 
RETROPERITONEAL TUMORS IN CHILDREN: A RETROSPECTIVE STUDY ON 52 CASES
Nguyen Thị Thanh Huong1*, Le Đinh Cong1, 
 Nguyen The Manh1, Hoang Ngoc Thach2, Pho Hong Diep2
Bachground: Ultrasound-guided large core needle biopsy technique has widely been applied in the 
diagnosis of adult abdominopelvic, mediastinal cavity, breast and neck tumors. There are few reports 
on ultrasound-guided biopsy using large-core needle in pediatric solid tumor. This study was to evaluate 
1 Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện 
Nhi trung ương, Hà Nội
2 Khoa giải phẫu bệnh, Bệnh viện Nhi 
trung ương, Hà Nội
- Ngày nhận bài (Received): 2/10/2020, Ngày phản biện (Revised): 5/11/2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 21/12/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Thanh Hương
- Email: thanhhuong.nguyenrad82@gmail.com; ĐT: 0903261890
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020	 89
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở trẻ em, 70-80% u sau phúc mạc là ác tính, 
gồm nhiều loại u nguyên phát như u nguồn gốc thần 
kinh, u tế bào mầm hoặc u cơ vân[1]. Ngày nay, 
u sau PM được chẩn đoán dễ dàng bằng hình ảnh 
từ siêu âm, CLVT và CHT, mặc dù hình ảnh có thể 
điển hình nhưng nó chỉ có tính chất gợi ý do khó xác 
định bản chất mô học của u. Hầu hết BN có u ác tính 
được điều trị bởi liệu trình hóa chất đặc hiệu do đó 
chẩn đoán xác định mô bệnh học của u trước điều 
trị là vô cùng cần thiết. Trước đây chủ yếu thực hiện 
sinh thiết mở, tuy nhiên với những u nhỏ và ở vị trí 
sâu sẽ khó tiếp cận, phẫu thuật viên không phân biệt 
được vị trí mô giàu u với vùng hoại tử, đồng thời 
phương pháp này xâm nhập và nguy cơ biến chứng 
cao. Chọc hút kim nhỏ (FNA) dễ thực hiện song 
cũng không phân biệt được nhiều loại u khác nhau 
ở TE cùng chứa loại tế bào xanh tròn nhỏ (PNET, u 
xương, sarcoma mô mềm, u nguyên bào thần kinh 
(UNBK) di căn và lymphoma ngoài hạch) [3]. Sinh 
thiết kim đã được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán u ở 
người lớn nhưng chưa được áp dụng nhiều ở TE do 
lo ngại nguy cơ chọc vào các tạng gây biến chứng 
chảy máu hoặc nhiễm trùng, thậm chí gây di trú tế 
bào ung thư theo đường sinh thiết [4]. Trên thế giới 
đã có các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh thiết kim đủ 
để chẩn đoán GPB là 98,8% và 96,5%, ST kim vừa 
cung cấp thông tin về mô bệnh học và cả các XN di 
truyền tế bào đặc biệt là NMYC đối với UNBTK 
[5]. Các tác giả khác cũng cho thấy tỷ lệ chẩn đoán 
đúng của ST kim rất cao từ 92 - 95% [6, 7].
Ở Việt Nam chưa có bài báo nào về sinh thiết 
kim ở TE, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 
nhằm đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm và xác 
định giá trị của sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu 
âm chẩn đoán u sau phúc mạc ở TE.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu gồm 52 BN được chẩn 
đoán u sau phúc mạc bằng các phương pháp chẩn 
đoán hình ảnh như siêu âm, CLVT và CHT, chưa 
điều trị, sinh thiết kim chẩn đoán trước điều trị bởi 
2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, đọc kết quả giải phẫu 
bệnh và/hoặc xét nghiệm di truyền tại BV Nhi trung 
ương từ 10/2018 đến 1/2020. 
Tiêu chuẩn lựa chọn gồm XN tiểu cầu > 50.000G/l, 
the ultrasound features and the diagnostic value of ultrasound-guided core needle biopsy for pediatric 
retroperitoneal tumors. 
Methods: The pediatric patients with retroperitoneal tumor that determined by ultrasound, CT or MRI 
examination and underwent ultrasound guided core needle biopsy from October 2018 to January 2020 
were reviewed at Vietnam National Children’s Hospital. A minimum of five cores in each case was obtained. 
13 patients were operated and had surgical pathology results. The ultrasound features and the diagnostic 
accuracy of ultrasound-guided core needle biopsy were evaluated. 
Results: Fifty - two patients (25 males, 27 females) were enrolled into the study. Conventional 
ultrasound examination showed irregular hypoechoic or mixed echo masses and calcification and liquefied 
necrosis. The ratio of vascular encased tumors was 61.5%. The quality of tissue sample was enough 
to make diagnosis was 98.1% (51/52). Only one case was misdiagnosed because of inadequate tissue 
sample. The diagnostic accuracy of ultrasound guided core needle biopsy compared to subsequent 
surgical histopathology was 76.9 % (10/13). Retroperitoneal tumor pathology varied with neuroblastic 
tumor was 86.3% (60.8% NB, 11.8% GNB and 13.7% GN), ACC was 5.9%, germ cell tumor was 4.0% 
(2.0% teratoma, 2.0% yolk sac tumor) and extra renal malignant rhadoid tumor was 2.0%. No serious 
complication, hemorrhage or infection occurred. 
Conclusions: Ultrasound-guided core needle biopsy seems to be an accurate, minimally invasive, and 
safe diagnostic method of pediatric retroperitoneal tumor.
Keywords: Retroperitoneal tumor, Core needle biopsy, Diagnostic accuracy, neuroblastic tumor, 
Neuroblastoma
Bệnh viện Trung ương Huế 
90	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020
Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u...
lên vị trí sinh thiết, chọc troca từ vị trí rạch da tiếp 
cận tới sát bờ khối u theo đường phía sau phúc mạc, 
quan sát đầu kim và toàn bộ đường đi của troca trên 
màn hình siêu âm, dùng súng sinh thiết bán tự động 
cỡ16G hoặc 18G (TSK starcut biopsy needle, TSK 
laboratory, Japan) cắt lấy 5 - 7 mẫu bệnh phẩm dài 
1 - 2cm, bệnh phẩm được ngâm trong dung dịch 
Formalin 10% gửi GPB hoặc ngâm trong nước 
muối sinh lý gửi XN di truyền đối với các u nghi 
ngờ nguồn gốc thần kinh hoặc cơ vân.
Tại khoa GPB, bệnh phẩm được đúc tạo khuôn 
Paraffin sau đó cắt mảnh dày 2-3µm dán trên lam 
kính đã mã hóa để đọc kết quả mô bệnh học, phối 
hợp nhuộm HE hoặc hóa mô miễn dịch chẩn đoán. 
Khuếch đại gen NMYC đối với U nguyên bào thần 
kinh và FOXO1 đối với Sarcoma cơ vân. Một số 
BN được phẫu thuật cắt bỏ khối u và có kết quả 
GPB sau mổ để đối chiếu.
Hình 1: Hình kim sinh thiết bán tự động 18G (TSK starcut biopsy needle, TSK laboratory, Japan) và
mẫu bệnh phẩm sinh thiết u sau phúc mạcb bằng kim 18G
đông máu cơ bản bình thường, có đủ biên bản hội 
chẩn u đặc và cam kết đồng ý làm thủ thuật. 
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 
- Quy trình sinh thiết và xử lý bệnh phẩm:
Tất cả BN đều nội trú, nhịn ăn tối thiểu 6h trước 
sinh thiết, tiến hành sinh thiết tại phòng mổ và được 
gây mê toàn thân. Gây mê qua mask bằng Propofol 
1-3mg/kg, Fentanyl 1-3mcg/kg, duy trì BN ngủ 
trong quá trình làm sinh thiết bằng Sevofluran 
2-3%, kết hợp giảm đau toàn thân bằng Paracetamol 
10-20mg/kg. Đối với những BN lớn có thể phối hợp 
gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% hoặc pha loãng 1% 
phối hợp với Adrenalin (Epinephrin) 1/200.000. 
Sau khi sát khuẩn tại chỗ bằng Betadine, trải 
toan lỗ, bọc đầu dò siêu âm bằng túi vô trùng, rạch 
da, đặt đầu dò siêu âm phẳng hoặc cong (L7-9, C5-
1, Afiniti 30, Philips Healthcare, MA 01810 USA) 
2.3 Xử lý số liệu
- Tất cả BN đều được lấy thông tin bệnh án hồi 
cứu, đọc kết quả hình ảnh siêu âm, CLVT, CHT và 
biên bản kết quả GPB sinh thiết kim và sau mổ. 
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 
(SPSS Inc, Chicago, IL), tính tỷ lệ phần trăm với 
các biến định tính, giá trị trung bình với biến định 
lượng, kiểm định χ2 với p< 0,05 được coi là có ý 
nghĩa thống kê.
2.4 Vấn đề y đức
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều 
được sự đồng ý của gia đình hoặc người giám hộ và 
thông qua hội đồng y đức của bệnh viện. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
52 bệnh nhân (25 nam, 27 nữ) với tuổi trung bình 
là 42,9 ± 40,2 tháng, nhỏ nhất là 7 ngày tuổi và lớn 
nhất là 15 tuổi. Tỷ lệ các nhóm tuổi lần lượt dưới 
3 tháng (13,5%), từ 3 - 6 tháng (5,8%), từ 6 - 12 
tháng (5,8%), từ 12 - 36 tháng (30,8%), từ 36 - 60 
tháng (17,3%) và nhóm trên 60 tháng (26,9%). Như 
vậy, nhóm tuổi hay gặp u sau PM nhất là từ 1-5 tuổi 
(48,1%), lứa tuổi này cũng là nhóm hay gặp UN-
BTK [8]. Các khối u sau phúc mạc khi có biểu hiện 
lâm sàng và phát hiện thường kích thước rất lớn, 
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020	 91
dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là đau bụng, bụng to, sờ thấy khối (48,1%). Nghiên cứu của Zhao và cộng 
sự có 44/83 (53%) bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng là đau bụng, bụng to và sờ thấy khối [7]
3.2. Đặc điểm siêu âm của u sau phúc mạc
Vị trí hay gặp nhất là u sau phúc mạc bao quanh trước cột sống (61,5%), tiếp đến là u thượng thận phải 
(19,2%) và thượng thận trái (13,5%), cũng tương tự kết quả của Zhao và cs [7]. Kích thước trung bình của 
khối u 9,4 x 7,6 x 6,6 cm [5, 7]. Các khối u sau phúc mạc thường có cấu trúc không đồng nhất (88,5%) trong 
đó tỷ lệ có hoại tử trong u chiếm 46,2%; tỷ lệ u vôi hóa chiếm ¾ tổng số u. Đặc biệt, u kích thước lớn bao 
quanh các mạch máu (61,5%), xâm lấn các tạng lân cận (17,3%), đây là yếu tố nguy cơ hình ảnh ngoại khoa 
(IDRF +) và cũng là yếu tố tiên lượng [7].
Bảng 1: Đặc điểm siêu âm của khối u sau phúc mạc
Đặc điểm Mô tả n %
Vị trí
Thượng thận P 10 19,2
Thượng thận T 7 13,5
Sau phúc mạc 32 61,5
Sau phúc mạc + trung thất sau 3 5,8
Kích thước (cm)
TB ± SD (Min ÷ Max)
Cao: 9,4 ± 3,4 (2,4 ÷ 17,9)
Ngang: 7,6 ± 3,0 (1,4 ÷ 13,3)
Dày: 6,6 ± 2,4 (2,4 ÷ 11,2)
Bờ Đều/không đều 19/33 36,5/63,5
Ranh giới Rõ/không rõ 32/20 61,5/38,5
Cấu trúc âm
Đồng nhất 6 11,5
Không đồng nhất một phần 13 25,0
Không đồng nhất lan tỏa 9 17,3
Không đồng nhất + vùng hoại tử 24 46,2
Vôi hóa
Không 13 25,0
Dạng chấm 18 34,6
Lan tỏa 1 1,9
Loang lổ, vôi hóa lớn 20 38,5
Bao quanh mạch máu
Không 20 38,5
Có
ĐMC 3 5,8
ĐMC + TMCD 2 3,8
ĐMC + ĐM thân tạng + 
ĐM MTTT
4 7,7
ĐMC + ĐM chậu 3 5,8
Mạch thận 1 bên 5 9,6
ĐMC + Mạch thận 1 bên 4 7,7
ĐMC + Mạch thận 2 bên 2 3,8
ĐMC + thân tạng + MTTT 
+ Mạch thận 2 bên
9 17,3
Xâm lấn tạng lân cận Không/ống sống/gan/thận 43/2/4/3 82,7/3,8/7,7/5,8
Bệnh viện Trung ương Huế 
92	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020
Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u...
3.3. Khả năng chẩn đoán của sinh thiết kim u 
sau phúc mạc
Tổng số 52 u SPM thực hiện 54 lần ST kim 
thì tỷ lệ mẫu bệnh phẩm đủ chất lượng để đọc kết 
quả GPB đạt 51/52 (98,1%). U nguyên bào thần 
kinh (NB) chiếm tỷ lệ cao nhất (31/51; 60,8%), 
tiếp theo là u hạch thần kinh trưởng thành (GN; 
7/51; 13,7%), u hạch nguyên bào thần kinh (GNB; 
6/51; 11,8%), u vỏ tuyến thượng thận (ACC; 3/51; 
5,9%), u tế bào mầm (GCT) chiếm 4% bao gồm 
u quái (1/51; 2,0%) và u túi noãn hoàng (1/51; 
2,0%), u cơ vân (RDT; 2/51; 3,9%). Tỷ lệ di căn 
chiếm 22/52 (42,3%) bao gồm di căn gan (10/22), 
xương (4/22), phổi - màng phổi (3/22), não - màng 
não (1/22), hạch cổ - trung thất - thượng đòn (3/22) 
và da (1/22). Tỷ lệ các u sau phúc mạc này cũng 
gần tương tự như trong các nghiên cứu trên thế 
giới [2, 3, 7, 9, 10].
Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại u sau phúc mạc theo nhóm tuổi
Trong 54 lần sinh thiết kim chỉ có 1 mẫu duy 
nhất KT nhỏ chứa chủ yếu mô xơ và cơ vân không 
đọc được kết quả GPB, BN này (8 tuổi) sau đó 
được PT cắt u và kết quả GPB sau mổ là u hạch TK 
trưởng thành. Ngoài ra, 1 BN (4 tháng tuổi) được 
sinh thiết 3 lần, lần đầu tiên mẫu bệnh phẩm có các 
ổ nhỏ NBTK trên nền hoại tử xơ đại thực bào, lần 
sinh thiết thứ 2 và 3 mẫu hoại tử toàn bộ, không thấy 
tế bào u, sau 3 tháng điều trị hóa chất BN được PT 
cắt u, kết quả GPB sau mổ là tổ chức viêm hoại tử, 
không thấy tế bào u, như vậy u thoái triển và đáp 
ứng hoàn toàn với hóa chất. 
14 BN được PT cắt u thì 12/14 mẫu ST kim và 
mổ trùng kết quả GPB, 1 mẫu ST kim UNBTK 
nhưng sau mổ là u hạch NBTK thể nốt; 1 mẫu khác 
ST kim u hạch TK đang trưởng thành thì sau mổ là 
u hạch NBTK hỗn hợp. Các u nguồn gốc thần kinh 
khi phát hiện kích thước rất lớn và cấu trúc hỗn hợp 
do đó cần phải lấy được vùng mô giàu mật độ tế bào 
u nhất chứa nhiều thành phần, ST kim dưới hướng 
dẫn siêu âm ưu thế hơn ST mở vì giúp chọn được vị 
trí ST là vùng mô đặc, tránh các vùng hoại tử, nang 
và vôi hóa, giúp lấy mẫu ở nhiều vị trí khác nhau 
đảm bảo mẫu bệnh phẩm chứa đầy đủ thành phần u. 
Trong số 38 mẫu bệnh phẩm nghi ngờ u nguồn gốc 
thần kinh thì có 8/30 có khuếch đại gen NMYC (+). 
Như vậy sinh thiết kim không chỉ cung cấp thông tin 
GPB mà còn làm các xét nghiệm di truyền bổ sung 
chẩn đoán [7, 8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có BN 
nào có biến chứng do ST kim như chảy máu hay 
nhiễm trùng. Các nghiên cứu của các tác giả khác 
cũng chỉ ra rằng tỷ lệ biến chứng do sinh thiết kim 
thấp như chảy máu, nhiễm trùng tại chỗ và chưa 
có trường hợp nào ghi nhận có di trú tế bào u theo 
đường sinh thiết [3-7, 10-17].
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020	 93
IV. KẾT LUẬN
Sinh thiết kim là phương pháp an toàn, chính xác trong chẩn đoán không chỉ mô bệnh học mà còn cả di 
truyền các loại u sau phúc mạc ở trẻ em, nó có thể thay thế sinh thiết mở giúp làm giảm tỷ lệ các biến chứng.
Hình 2: Hình siêu âm và CLVT khối u thượng thận trái ở BN nữ, 2 tháng tuổi (A, B); hình ảnh GPB
gợi ý u vỏ thượng thận (Adrenal cortical carcinoma; C)
Hình 3: Hình siêu âm và CLVT khối u thượng thận trái có cấu trúc không đồng nhất gồm nang, mô đặc, 
vôi hóa và hoại tử ở BN nam 6 tuổi (A, B), hình ảnh GPB gợi ý UNBTK kém biệt hóa, MKI trung bình, 
mô học không thuận lợi, NMYC (-) (C)
Hình 4: Hình siêu âm, CLVT và CHT khối u sau phúc mạc bên trái xâm lấn ống sống ở BN nữ 1 tháng 
tuổi (A, B, C); hình ảnh GPB gợi ý u cơ vân ác tính ngoài thận (extra renal malignant rhadoid tumor) (D)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A B
C
A B
C
A
B C D
1. Brennan, C., et al., Solid malignant retroperitoneal 
masses-a pictorial review. Insights into Imaging, 
2014. 5(1): p. 53-65.
2. Campagna, G., et al., Evolving biopsy techniques for 
the diagnosis of neuroblastoma in children. Journal 
of pediatric surgery, 2018. 53(11): p. 2235-2239.
Bệnh viện Trung ương Huế 
94	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	66/2020
Sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm chẩn đoán u...
3. Gupta, A., et al., Analysis of needle versus 
open biopsy for the diagnosis of advanced stage 
pediatric neuroblastoma. Pediatric blood & 
cancer, 2006. 47(7): p. 875-879.
4. Sklair-Levy, M., et al., Percutaneous image-
guided needle biopsy in children-summary of our 
experience with 57 children. Pediatric radiology, 
2001. 31(10): p. 732-736.
5. Wang, H., et al., Ultrasound-guided core needle 
biopsy in diagnosis of abdominal and pelvic 
neoplasm in pediatric patients. Pediatric surgery 
international, 2014. 30(1): p. 31-37.
6. Willman, J.H., K. White, and C.M. Coffin, 
Pediatric core needle biopsy: strengths and 
limitations in evaluation of masses. Pediatric and 
Developmental Pathology, 2001. 4(1): p. 46-52.
7. Zhao, L., et al., Ultrasound-guided core needle 
biopsy in the diagnosis of neuroblastic tumors in 
children: a retrospective study on 83 cases. Pediatric 
surgery international, 2017. 33(3): p. 347-353.
8. Hassan, S.F., et al., Needle core vs open biopsy 
for diagnosis of intermediate-and high-risk 
neuroblastoma in children. Journal of pediatric 
surgery, 2012. 47(6): p. 1261-1266.
9. do Rosário Matos, M., A. Ferreira, and R. 
Carneiro. Retroperitoneal masses in children-
beyond neuroblastoma and Wilms tumor. 2011. 
European Congress of Radiology 2011.
10. Georgantzi, K., et al., Diagnostic ultrasound-
guided cutting needle biopsies in neuroblastoma: 
A safe and efficient procedure. Journal of 
pediatric surgery, 2019. 54(6): p. 1253-1256.
11. De la Monneraye, Y., et al., Indications and 
results of diagnostic biopsy in pediatric renal 
tumors: A retrospective analysis of 317 patients 
with critical review of SIOP guidelines. Pediatric 
blood & cancer, 2019. 66(6): p. e27641.
12. Deeney, S., et al., Diagnostic utility of core 
needle biopsy versus open wedge biopsy for 
pediatric intraabdominal solid tumors: Results of 
a prospective clinical study. Journal of pediatric 
surgery, 2017. 52(12): p. 2042-2046.
13. Garrett, K.M., et al., Percutaneous biopsy of 
pediatric solid tumors. Cancer: Interdisciplinary 
International Journal of the American Cancer 
Society, 2005. 104(3): p. 644-652.
14. Hugosson, C., et al., Ultrasound-guided biopsy 
of abdominal and pelvic lesions in children. A 
comparison between fine-needle aspiration and 
1.2 mm-needle core biopsy. Pediatric radiology, 
1999. 29(1): p. 31-36.
15. Hussain, H.K., et al., Imaging-guided core 
biopsy for the diagnosis of malignant tumors 
in pediatric patients. American Journal of 
Roentgenology, 2001. 176(1): p. 43-47.
16. Mullassery, D., et al., Open versus needle 
biopsy in diagnosing neuroblastoma. Journal of 
pediatric surgery, 2014. 49(10): p. 1505-1507.
17. Sebire, N.J. and D.J. Roebuck, Pathological 
diagnosis of paediatric tumours from image-
guided needle core biopsies: a systematic review. 
Pediatric radiology, 2006. 36(5): p. 426-431.

File đính kèm:

  • pdfsinh_thiet_kim_duoi_huong_dan_cua_sieu_am_chan_doan_u_sau_ph.pdf