Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren

Objective: To determine the rate of urinary retention after vaginal delivery and evaluation some factors

related to urinary retention after vaginal delivery at Da Nang Hospital For Women And Chidren.

Methods: Cross-sectional study describing 673 women giving birth vaginally, at Da Nang Hospital

For Women And Chidren from March 2018 to the end of September 2018. The pregnant women

in the research group will be examined, interviewed, and refer to the medical records to record the

variables according to the research questionnaire.

Results: Women who are primigravida with postpartum urinary retention rate 6.6%, higher than

2.4% for multigravida who have postpartum urinary retention. In infants with a weight of ≥ 3500

grams, the prevalence of birth urinary retention was 16.7%, higher than that of women with babies

<3500 grams with neonatal urinary retention (1.7%). The rate of postpartum urinary retention among

women who had a baby with a head circumference ≥ 36 cm was 24.3% higher than for women with a

head circumference <36 cm (3.6%). The rate of urinary retention in pregnant women: asisted vaginal

delivery was 50.0%; time of labor in stage 1 lasted ≥ 12 hours was 13.0%; the duration of second stage

labor was 16.4% prolonged, higher than the rate of urinary retention in the group of pregnant women:

vaginal delivery (4.6%); period of labor for stage 1 <12 hours (2.1%); period of labor for stage 2 did

not last long (3.3%). In the group of women who did not exercise early after giving birth, the rate of

urinary retention was 37.5%, higher than this group of women with early movement after birth, 1.3%.

Conclusion: The rate of urinary retention after vaginal delivery is 4.8%. Factors: giving birth in

comparison, giving birth to a large baby with a gestational weight: ≥ 3500 grams, head circumference

≥36 cm, asisted vaginal delivery, long stage 1 labor, long stage 2 labor, early postpartum inactivity

increases the risk of postpartum urinary retention.

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 1

Trang 1

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 2

Trang 2

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 3

Trang 3

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 4

Trang 4

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 5

Trang 5

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 6

Trang 6

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 8920
Bạn đang xem tài liệu "Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren

Research on postpartum urinary retentuon and some related factors in vaginal delivery in Da Nang hospital for women and chidren
140
RESEARCH ON POSTPARTUM URINARY RETENTUON 
AND SOME RELATED FACTORS IN VAGINAL DELIVERY 
IN DA NANG HOSPITAL FOR WOMEN AND CHIDREN
Le Thi Mong Tuyen1,*, Nguyen Thai Nghia2, Nguyen Thi Tuyen2 
Dang Thi Yen2, Doan Ngoc Tu2, Vo Xuan Que Ninh1, Ho Ngoc Bich Thuy2
1General Obstetrics and Gynecology, Da Nang Hospital For Women And Chidren
2Faculty of Medicine, Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy 
Received 26/03/2021 
Revised 06/04/2021; Accepted 14/04/2021
ABSTRACT
Objective: To determine the rate of urinary retention after vaginal delivery and evaluation some factors 
related to urinary retention after vaginal delivery at Da Nang Hospital For Women And Chidren.
Methods: Cross-sectional study describing 673 women giving birth vaginally, at Da Nang Hospital 
For Women And Chidren from March 2018 to the end of September 2018. The pregnant women 
in the research group will be examined, interviewed, and refer to the medical records to record the 
variables according to the research questionnaire.
Results: Women who are primigravida with postpartum urinary retention rate 6.6%, higher than 
2.4% for multigravida who have postpartum urinary retention. In infants with a weight of ≥ 3500 
grams, the prevalence of birth urinary retention was 16.7%, higher than that of women with babies 
<3500 grams with neonatal urinary retention (1.7%). The rate of postpartum urinary retention among 
women who had a baby with a head circumference ≥ 36 cm was 24.3% higher than for women with a 
head circumference <36 cm (3.6%). The rate of urinary retention in pregnant women: asisted vaginal 
delivery was 50.0%; time of labor in stage 1 lasted ≥ 12 hours was 13.0%; the duration of second stage 
labor was 16.4% prolonged, higher than the rate of urinary retention in the group of pregnant women: 
vaginal delivery (4.6%); period of labor for stage 1 <12 hours (2.1%); period of labor for stage 2 did 
not last long (3.3%). In the group of women who did not exercise early after giving birth, the rate of 
urinary retention was 37.5%, higher than this group of women with early movement after birth, 1.3%.
Conclusion: The rate of urinary retention after vaginal delivery is 4.8%. Factors: giving birth in 
comparison, giving birth to a large baby with a gestational weight: ≥ 3500 grams, head circumference 
≥36 cm, asisted vaginal delivery, long stage 1 labor, long stage 2 labor, early postpartum inactivity 
increases the risk of postpartum urinary retention.
Keywords: Postpartum urinary retention, pregnant women, vaginal delivery.
Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146
INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH
*Corressponding author 
 Email address: tuyennguyen90.ktyd@gmail.com
 Phone number: (+84) 979 525 990
 ttps://doi.org/10.52163/yhcd.v62i4.122
141
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BÍ TIỂU SAU SINH VÀ MỘT 
SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SẢN PHỤ SINH ĐƯỜNG 
ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN – NHI ĐÀ NẴNG
Lê Thị Mộng Tuyền1,*, Nguyễn Thái Nghĩa2, Nguyễn Thị Tuyền2 
Đặng Thị Yên2, Đoàn Ngọc Tú2, Võ Xuân Quế Ninh1, Hồ Ngọc Bích Thủy2
1Khoa Sản tự nguyện, Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
2Khoa Y, Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng 
Ngày nhận bài: 26 tháng 03 năm 2021
Chỉnh sửa ngày: 06 tháng 04 năm 2021; Ngày duyệt đăng: 14 tháng 04 năm 2021
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo và đánh giá một số yếu tố liên quan đến bí 
tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 673 sản phụ sinh đường âm đạo, tại khoa Phụ sản Bệnh 
viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2018 đến hết tháng 09/2018. Các sản phụ ở trong nhóm 
nghiên cứu sẽ được thăm khám, phỏng vấn, tham khảo bệnh án để ghi nhận các biến số theo phiếu 
nghiên cứu. 
Kết quả: Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Sản phụ sinh con so có tỷ lệ BTSS là 6,6% cao 
hơn nhóm sản phụ sinh con rạ có BTSS là 2,4%. Ở những trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ 3500gram thì 
sản phụ có tỷ lệ BTSS là 16,7% cao hơn so với các sản phụ có trẻ sơ sinh trọng lượng < 3500gram có 
BTSS (1,7%). Tỷ lệ BTSS ở những sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu ≥ 36 cm là 24,3% cao hơn 
sản phụ sinh con có chu vi vòng đầu < 36 cm (3,6%). Tỷ lệ bí tiểu ở những sản phụ: sinh bằng phương 
pháp thủ thuật là 50,0%; thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài ≥12 giờ là 13,0%; thời gian chuyển 
dạ giai đoạn 2 kéo dài là 16,4% cao hơn tỷ lệ bí biểu ở nhóm sản phụ: sinh tự nhiên (4,6%); thời gian 
chuyển dạ giai đoạn 1<12 giờ (2,1%); thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài (3,3%). Ở nhóm 
sản phụ không vận động sớm sau sinh, tỷ lệ bí tiểu là 37,5% cao hơn nhóm sản phụ này có vận động 
sớm sau sinh là 1,3%.
Kết luận: Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Các yếu tố: sinh con so, sinh con to với trọng 
lượng thai: ≥ 3500 gram, chu vi vòng đầu ≥36 cm, sinh thủ thuật, chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài, 
chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, không vận động sớm sau sinh làm tăng nguy cơ bí tiểu sau sinh.
Từ khoá: Bí tiểu sau sinh, sản phụ, sinh đường âm đạo.
*Tác giả liên hệ
 Email: tuyennguyen90.ktyd@gmail.com
 Điện thoại: (+84) 979 525 990
 ttps://doi.org/10.52163/yhcd.v62i4.122
L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146
142
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bí tiểu sau sinh (BTSS) là một trong những biến chứng 
thường gặp, nhất là các trường hợp sinh đường âm 
đạo. Bí tiểu sau sinh tuy không gây nguy hiểm cho tính 
mạng nhưng lại làm cho sản phụ nhiều cảm giác: đau 
tức bụng và không tiểu được. Bệnh này kéo dài dễ gây 
nhiễm khuẩn đường tiết niệu [1],[7]. 
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số yếu 
tố sản khoa có liên quan đến tình trạng bí tiểu sau sinh 
như: sinh con lần đầu, sinh dụng cụ bằng kềm hay giác 
hút, chuyển dạ kéo dài, thai to, chu vi vòng đầu sơ sinh 
lớn, mức độ tổn thương tầng sinh môn, gây mê ngoài 
màng cứng trong đẻ không đau [2],[7].
Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu 
về tình hình bí tiểu sau sinh. Tỷ lệ bí tiểu sau sinh dao 
động từ 14,1 – 17,9% tùy tác giả, thay đổi theo các 
nghiên cứu khác nhau, phụ thuộc và thiết kế nghiên 
cứu. Yip S.K. nghiên cứu tiền cứu 752 sản phụ sau sinh 
đường âm đạo có tỷ lệ bí tiểu sau sinh hoàn toàn là 
4,9% và tỷ lệ bí tiểu không hoàn toàn là 9,7% [7]. Ở 
Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Quí Khoa 
tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, bí tiểu sau sinh đường 
âm đạo chiếm tới 13,5% [2]. Theo nghiên cứu của Hồ 
Xuân Lãng tại Bệnh viện Trung ương Huế thì tỷ lệ bí 
tiểu sau sinh là 4,9% [3].
Tại Bệnh viên Phụ sản-Nhi Đà Nẵng, vấn đề bí tiểu 
sau sinh được ghi nhận khá phổ biến ở phòng hậu sản 
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về tình trạng 
này. Do đó, chúng tôi thực hiện: “Nghiên cứu tình hình 
bí tiểu sau sinh và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh 
đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh 
viên Phụ sản-Nhi Đà Nẵng và đánh giá một số yếu tố 
liên quan đến bí tiểu sau sinh đường âm đạo tại Bệnh 
viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu 
Sản phụ sinh đường âm đạo, tại khoa Phụ sản, Bệnh 
viện Phụ sản-Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2018 đến hết 
tháng 9/2018.
Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu và phương 
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Cỡ mẫu thu thập được 
là 673 trường hợp.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Sinh đường âm đạo thai đủ tháng (có tuổi thai > 37 
tuần theo siêu âm hay kinh cuối).
- Các sản phụ này phải được khám toàn diện trước, 
trong và sau sinh, có xét nghiệm công thức máu.
- Có trạng thái tinh thần khỏe mạnh, tình trạng sản phụ 
cho phép tiến hành phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Các bệnh lý gây bí tiểu: Chấn thương cột sống, sỏi 
bàng quang - niệu đạo, sa bàng quang.
- Các rối loạn tiểu tiện có trước khi mang thai.
- Sản phụ phải lưu thông tiểu theo chỉ định bệnh lý: Sản 
giật, tiền sản giật nặng, các trường hợp có choáng, bệnh 
tim mạch.
Các bước tiến hành nghiên cứu:
Lấy danh sách các sản phụ sinh đường âm đạo tại khoa 
Phụ sản Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng từ ngày 
01/3/2018 đến ngày 30/9/2018. Từ danh sách đó lựa 
chọn các bà mẹ đáp ứng đủ điều kiện của mẫu nghiên 
cứu. Sau đó chọn ngẫu nhiên đơn các sản phụ từ danh 
sách đã được chọn lọc. Các sản phụ ở trong nhóm 
nghiên cứu sẽ được thăm khám, phỏng vấn, tham khảo 
bệnh án để ghi nhận các biến số theo phiếu nghiên cứu. 
BTSS gồm hoàn toàn và không hoàn toàn: sản phụ sau 
sinh đường âm đạo 6 giờ, mắc tiểu nhưng không tự 
tiểu được hoặc tiểu được nhưng rất ít, lắc rắc, cầu bàng 
quang dương tính, lượng nước tiểu trong bàng quang 
khi thông ≥150 ml.
Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý và tính: tần số, 
tỷ lệ %, so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng thuật 
toán Chi-square.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tỉ lệ bí tiểu sau sinh
L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146
143
Bảng 1. Mối liên quan sinh con so và BTSS
Số lần sinh con
BTSS Không BTSS
p
n % n %
1 lần 25 6,6 353 93,4
0,01≥ 2 lần 7 2,4 288 97,6
Tổng số 32 4,8 641 95,2
Bảng 2. Mối liên quan giữa trọng lượng thai và BTSS
Trọng lượng
BTSS Không BTSS
p
n % n %
P < 3500gram 9 1,7 526 98,3
0,001P ≥ 3500gram 23 16,7 115 83,3
Tổng số 32 4,8 641 95,2
Bảng 3. Mối liên quan giữa BTSS với chu vi vòng đầu
Chu vi vòng đầu
BTSS Không BTSS
p
n % n %
< 36 cm 23 3,6 613 96,4
0,001≥ 36 cm 9 24,3 28 75,7
Tổng số 32 4,8 641 95,2
Nhận xét: Tỉ lệ bí tiểu sau sinh là 4,8%.
2. Mối liên quan giữa BTSS với số lần sinh
Nhận xét: Sản phụ sinh con so có tỷ lệ BTSS là 6,6% 
cao hơn nhóm sản phụ sinh con rạ có BTSS là 2,4%. Sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê p <0,05.
3. Mối liên quan giữa BTSS với trọng lượng trẻ 
sơ sinh
Nhận xét: Ở những trẻ sơ sinh có trọng lượng ≥ 
3500gram thì sản phụ BTSS là 16,7% cao hơn so với 
các sản phụ có trẻ sơ sinh trọng lượng < 3500gram có 
BTSS (1,7%) (p <0,05).
4. Mối liên quan giữa BTSS với chu vi vòng đầu
L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146
144
Nhận xét: Tỷ lệ BTSS ở những sản phụ sinh con có chu 
vi vòng đầu ≥ 36 cm là 24,3% cao hơn sản phụ sinh con 
có chu vi vòng đầu < 36 cm (3,6%). Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê p <0,05.
5. Mối liên quan giữa BTSS với cách sinh
Nhận xét: Tỷ lệ bí tiểu ở những sản phụ sinh bằng 
phương pháp thủ thuật là 50,0% cao hơn những sản phụ 
sinh tự nhiên là 4,6% với p<0,05.
6. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ 
giai đoạn 1 
Nhận xét: Khi thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 kéo dài 
≥12 giờ, sản phụ có BTSS chiếm tỷ lệ là 13,0% cao 
hơn sản phụ có thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 <12 giờ 
BTSS là 2,1% (p<0,05).
7. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ 
giai đoạn 2 kéo dài ≥ 30 phút với con rạ và ≥ 60 phút 
với con so
Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ BTSS có thời gian chuyển dạ 
giai đoạn 2 kéo dài là 16,4% cao hơn tỷ lệ này ở sản 
phụ có thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài 
là 3,3% với p<0,05.
8. Mối liên quan giữa BTSS với vận động sớm 
sau sinh
Bảng 4. Mối liên quan giữa BTSS với cách sinh
Cách sinh
BTSS Không BTSS
p
n % n %
Tự nhiên 31 4,6 640 95,4
0,003Thủ thuật 1 50,0 1 50,0
Tổng số 32 4,8 641 95,2
Bảng 5. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ giai đoạn1
Thời gian chuyển dạ
giai đoạn 1
BTSS Không BTSS p
n % n %
0,001
<12 giờ 11 2,1 501 97,9
≥12 giờ 21 13,0 140 87,0
Tổng số 32 4,8 641 95,2
Bảng 6. Mối liên quan giữa BTSS với thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài ≥ 30 phút với con rạ và ≥ 60 phút với con so
Thời gian chuyển dạ giai 
đoạn 2 kéo dài
BTSS Không BTSS p
n % n %
0,001
Có 12 16,4 61 83,6
Không 20 3,3 580 96,7
Tổng số 32 4,8 641 95,2
L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146
145
Nhận xét: Có mối liên quan giữa vận động sớm sau sinh với BTSS. Nhóm sản phụ không vận động sớm sau sinh 
tỷ lệ bí tiểu là 37,5% cao hơn nhóm có vận động sớm là 1,3% (p<0,05).
4. BÀN LUẬN
Tỷ lệ bí tiểu sau sinh
Các nghiên cứu về BTSS, các tác giả có tiêu chuẩn chẩn đoán và mẫu nghiên cứu khá khác nhau do đó dẫn đến 
những kêt luận chênh lệch về BTSS.
Bảng 7. Mối liên quan giữa BTSS với vận động sớm sau sinh
Vận động sớm sau sinh
BTSS Không BTSS
p
n % n %
Có 8 1,3 601 98,7
0,001Không 24 37,5 40 62,5
Tổng số 32 4,8 641 95,2
Bảng 8. So sánh tỷ lệ BTSS của các tác giả
Tác giả Tiêu chuẩn Mẫu nghiên cứu Tỷ lệ BTSS
Cavkaytar.S [4] Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Siêu âm thể tích tồn lưu ≥ 150 ml 234 8,1%
Kerke.A.N [5] Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Siêu âm thể tích tồn lưu ≥ 150 ml 771 10,9%
Hồ Xuân Lãng [3] Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Thông tiểu ≥ 200ml 1080 4,9%
Nghiên cứu này
Không tiểu được 6 giờ sau sinh + Thông tiểu ≥ 150 
ml hoặc tiểu khó + thông tiểu ≥ 150 ml(sau khi đi 
tiểu xong)
673 4,8%
Với những nghiên cứu có tiêu chuẩn chẩn đoán dựa 
vào thể tích tồn lưu bàng quang, gồm cả bí tiểu hoàn 
toàn và không hoàn toàn đều có tỉ lệ BTSS khá cao. 
Tỉ lệ BTSS trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn 
những nghiên cứu này. Tuy nhiên tỷ lệ này lại tương 
tự với nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng, tỷ lệ BTSS là 
4,9% [3].
Một số yếu tố liên quan đến BTSS
Số lần sinh:
Thai kỳ và chuyển dạ là những yếu tố có liên quan đến 
những thay đổi ở các cơ quan vùng đáy chậu, thay đổi 
cân bằng của đáy chậu, đặc biệt là trong lần sinh đầu 
tiên. Đối với những lần sinh sau, sự căng dãn đã được 
trải qua, do đó tổn thương thần kinh cơ vùng đáy chậu 
ít hơn trong lần sinh đầu tiên [6].
Nghiên cứu của chúng tôi có 78,1% sản phụ sinh con 
so có bí tiểu, nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng 51,9% [3]. 
Xét mối liên quan giữa số lần sinh và BTSS cho thấy, 
sinh con so là 1 yếu tố liên quan đến BTSS (p<0,05). 
Trong nghiên cứu của Hồ Xuân Lãng cũng có kết quả 
tương tự với p = 0,003 và Nguyễn Thị Quí Khoa p = 
0,006 [2],[3]. 
Cách sinh: 
Nghiên cứu này cho thấy sinh thủ thuật là yếu tố liên 
quan đến BTSS (p<0,05). Nghiên cứu của Hồ Xuân 
Lãng, Nguyễn Thị Quí Khoa, Kerke cũng cho rằng 
L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146
146
sinh bằng thủ thuật kềm, giác hút đã làm tăng nguy cơ 
BTSS. Trong các trường hợp sinh bằng thủ thuật đa số 
là sinh khó, chuyển dạ kéo dài làm tăng nguy cơ tổn 
thương, phù nề dẫn đến BTSS [2],[3],[5]. 
Thời gian chuyển dạ.
Nghiên cứu cho thấy rằng thời gian chuyển dạ giai đoạn 
1 và 2 kéo dài đều là yếu tố nguy cơ cho BTSS. Hồ 
Xuân Lãng, Nguyễn Thị Quí Khoa, Kerke cũng cho 
kết quả tương tự [2],[3],[5]. Cavkaytar.S cũng cho kết 
quả rằng thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài làm 
tăng nguy cơ BTSS [4]. Yếu tố này có ý nghĩa tầm soát 
BTSS hiệu quả.
Trọng lượng thai
Sinh con to làm cho bàng quang-niệu đạo bị chèn ép 
khi thai đi xuống trong qua trình sinh, gây tổn thương 
hệ thống thần kinh quanh bàng quang-niệu đạo dẫn đến 
BTSS [11]. Trong nghiên cứu này có mối tương quan 
giữa thai to (>3500 gram) và BTSS với p < 0,05. Theo 
nghiên cứu của Cavkaytar.S cũng kết luận rằng thai to 
(≥4000 gram) có liên quan với BTSS với OR 0,04, độ 
tin cậy 95%, p<0,01 [4].
Chu vi vòng đầu
Khi khảo sát mối liên quan giữa BTSS và chu vi vòng 
đầu thấy rằng, chu vi vòng đầu của nhóm BTSS lớn 
hơn so với nhóm không BTSS. Và chọn ngưỡng chu vi 
vòng đầu sơ sinh lớn 36 cm thì đều thấy có mối tương 
quan với BTSS ở các nghiên cứu của các tác giả: Hồ 
Xuân Lãng, Nguyễn Thị Quí Khoa [2],[3]. 
Vận động sớm sau sinh
Vận động sớm sau sinh có nhiều lợi ích: tránh bế sản 
dịch, phòng viêm tắc tĩnh mạch, thúc đẩy quá trình 
lành vết thương, giảm phù nề vết may TSM. Đa phần 
sản phụ không hoạt động sớm là do đau nên vấn đề 
giảm đau ở những thai phụ có nguy cơ cao BTSS như 
chuyển dạ kéo dài, sinh con to, sinh thủ thuật hay 
rách TSM.
5. KẾT LUẬN
Tỉ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 4,8%. Các yếu 
tố: sinh con so, sinh con to với trọng lượng thai: ≥ 3500 
gram, chu vi vòng đầu ≥36 cm, sinh thủ thuật, chuyển 
dạ giai đoạn 1 kéo dài, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, 
không vận động sớm sau sinh làm tăng nguy cơ BTSS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Department of Obstetrics and Gynecology, Ho 
Chi Minh City University of Medicine, Obstetrics 
and Gynecology Volume 1, Ho Chi Minh City 
Publishing Company, 2008. (in Vietnamese)
[2] Khoa NTQ, Postpartum urinary retention and 
some related factors on pregnant women at Tu 
Du Hospital, Master's thesis in medicine, Ho Chi 
Minh City University of Medicine and Pharmacy, 
2002. (in Vietnamese)
[3] Lang HX, Postpartum urinary retention and related 
factors in vaginal delivery at Hue Central Hospital, 
Master thesis in medicine, Hue University of 
Medicine and Pharmacy, 2006. (in Vietnamese)
[4] Cavkaytar S, Kokanalı MK, Baylas A et al., 
Postpartum urinary retention after vaginal 
delivery: Assessment of risk factors in a case-
control study, J Turk Ger Gynecol Assoc., 2014; 
15(3): 140-3.
[5] Kekre AN, Vijayanand S, Dasgupta R et al., 
Postpartum urinary retention after vaginal 
delivery, Int J Gynaecol Obstet., 2011; 112(2): 
112-5.
[6] Rizvi RM, Khan ZS, Khan Z, Diagnosis and 
management of postpartum urinary retention, Int 
J Gynaecol Obstet., 2005; 91(1): 71-2.
[7] Yip SK, Brieger G, Hin LY et al., Urinary retention 
in the post-partum period. The relationship 
between obstetric factors and the post-partum 
post-void residual bladder volume, Acta Obstet 
Gynecol Scand., 1997; 76(7): 667-72.
L.T.M.Tuyen et al. / Journal of Community Medicine, Vol 62, No 4 (2021) 140-146

File đính kèm:

  • pdfresearch_on_postpartum_urinary_retentuon_and_some_related_fa.pdf