Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay

Hiện nay, các tỉnh/thành của Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh và đô thị hóa diễn ra nhanh

chóng. Các hoạt động này ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, đặc biệt là chất lượng không khí (CLKK) và

sức khoẻ con người. Cần thiết phải xây dựng kế hoạch quản lý CLKK hiệu quả (hay còn gọi là kế hoạch không

khí sạch (CAP)). Mục tiêu của nghiên cứu là hướng dẫn các bước xây dựng một CAP dựa trên cơ sở khoa

học tích hợp kết quả đã thực hiện trước đó như kiểm kê khí thải (EI), phân vùng xả thải khí thải và kết quả

tính tác động của ô nhiễm không khí (ÔNKK) đến sức khỏe người dân; Áp dụng phương pháp này xây dựng

CAP cho TP. HCM. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp xây dựng CAP của Dự án Không khí sạch cho

các thành phố (TP) vừa và nhỏ khu vực Đông Nam Á (CASC) của Đức. Để xây dựng CAP cho TP. HCM, cần

kiểm kê khí thải, kết quả EI từ tích hợp hai phương pháp tiếp cận từ dưới lên và trên xuống, sau đó, kết quả

mô phỏng lan truyền ÔNKK và phân vùng xả thải từ hệ mô hình TAPM-CTM. Phương pháp tính toán tác

động của ÔNKK lên sức khỏe người dân TP. HCM dựa trên lý thuyết mô hình BENMAP. Kết quả cho thấy,

nguồn đường (giao thông) chiếm lượng phát thải lớn nhất cho tất cả các chất gây ô nhiễm, đóng góp tương

ứng 99,0%, 97,0%, 93,0%, 78,0%, 76,0%, 64,0% và 45,0% tổng lượng phát thải CO, NMVOC, NOx, SO2, TSP,

CH

4, và PM2.5 của toàn TP. Đối với một số khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp nhận khí thải CO,

NO

x. Nghiên cứu đánh giá tác động của ÔNKK lên sức khỏe cộng đồng tại TP. HCM cho thấy ảnh hưởng lớn

của bụi PM2.5 tới sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng số ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô

nhiễm (PM2.5, SO2, NO2). Cuối cùng, CAP đã được đề xuất với 13 giải pháp và 1 khuyến nghị giai đoạn 2020-

2025. Đây là nghiên cứu tích hợp toàn diện đầu tiên về CAP tại 1 địa phương ở Việt Nam, mang lại cái nhìn

sâu sắc để hỗ trợ cơ quan ban hành các kế hoạch và hành động nhằm giảm phát thải khí thải, bảo vệ sức khỏe

con người và môi trường không khí, hướng tới phát triển bền vững.

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay trang 1

Trang 1

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay trang 2

Trang 2

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay trang 3

Trang 3

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay trang 4

Trang 4

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay trang 5

Trang 5

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 10820
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay

Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay
TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 15
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 
KHÔNG KHÍ ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 
1. Mở đầu
Không khí bị ô nhiễm là một trong những vấn đề 
môi trường nghiêm trọng nhất ở các khu vực đô thị (1). 
Đến nay, các nước phát triển đã có nhiều nỗ lực để cải 
thiện CLKK thông qua việc giảm lượng khí thải như: Sử 
dụng năng lượng sạch hơn, áp dụng các quy định CLKK 
mới, di dời các hoạt động công nghiệp sang các nước 
đang phát triển, áp dụng công nghệ tiên tiến ít phát thải. 
Ở các nước đang phát triển, CLKK đã xấu đi đáng kể, 
do đó hàng triệu người phơi nhiễm với nồng độ cao các 
chất ô nhiễm độc hại. 
Các TP lớn nói chung và TP. HCM nói riêng hiện 
phải đối mặt với tình trạng quá tải phương tiện giao 
thông, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường. 
Theo Sở Giao thông vận tải (GTVT) TP. HCM, TP có 
số lượng phương tiện giao thông cao nhất cả nước với 
9 triệu phương tiện đang hoạt động (tính đến tháng 
4/2017), trong đó ô tô là 637.323 chiếc, xe máy là 
7.339.522 chiếc, tăng 5,4% so với năm 2016 (3), chưa 
tính đến hơn 1 triệu xe máy, 556.688 xe ô tô của người 
dân từ các tỉnh, TP khác đến TP. HCM làm ăn, sinh 
sống.
1 Trung tâm Nghiên cứu ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu 
Viện Môi trường và Tài nguyên - Đại học Quốc gia TP. HCM.
TÓM TẮT
Hiện nay, các tỉnh/thành của Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh và đô thị hóa diễn ra nhanh 
chóng. Các hoạt động này ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, đặc biệt là chất lượng không khí (CLKK) và 
sức khoẻ con người. Cần thiết phải xây dựng kế hoạch quản lý CLKK hiệu quả (hay còn gọi là kế hoạch không 
khí sạch (CAP)). Mục tiêu của nghiên cứu là hướng dẫn các bước xây dựng một CAP dựa trên cơ sở khoa 
học tích hợp kết quả đã thực hiện trước đó như kiểm kê khí thải (EI), phân vùng xả thải khí thải và kết quả 
tính tác động của ô nhiễm không khí (ÔNKK) đến sức khỏe người dân; Áp dụng phương pháp này xây dựng 
CAP cho TP. HCM. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp xây dựng CAP của Dự án Không khí sạch cho 
các thành phố (TP) vừa và nhỏ khu vực Đông Nam Á (CASC) của Đức. Để xây dựng CAP cho TP. HCM, cần 
kiểm kê khí thải, kết quả EI từ tích hợp hai phương pháp tiếp cận từ dưới lên và trên xuống, sau đó, kết quả 
mô phỏng lan truyền ÔNKK và phân vùng xả thải từ hệ mô hình TAPM-CTM. Phương pháp tính toán tác 
động của ÔNKK lên sức khỏe người dân TP. HCM dựa trên lý thuyết mô hình BENMAP. Kết quả cho thấy, 
nguồn đường (giao thông) chiếm lượng phát thải lớn nhất cho tất cả các chất gây ô nhiễm, đóng góp tương 
ứng 99,0%, 97,0%, 93,0%, 78,0%, 76,0%, 64,0% và 45,0% tổng lượng phát thải CO, NMVOC, NOx, SO2, TSP, 
CH4, và PM2.5 của toàn TP. Đối với một số khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp nhận khí thải CO, 
NOx. Nghiên cứu đánh giá tác động của ÔNKK lên sức khỏe cộng đồng tại TP. HCM cho thấy ảnh hưởng lớn 
của bụi PM2.5 tới sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng số ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô 
nhiễm (PM2.5, SO2, NO2). Cuối cùng, CAP đã được đề xuất với 13 giải pháp và 1 khuyến nghị giai đoạn 2020-
2025. Đây là nghiên cứu tích hợp toàn diện đầu tiên về CAP tại 1 địa phương ở Việt Nam, mang lại cái nhìn 
sâu sắc để hỗ trợ cơ quan ban hành các kế hoạch và hành động nhằm giảm phát thải khí thải, bảo vệ sức khỏe 
con người và môi trường không khí, hướng tới phát triển bền vững. 
Từ khóa: Kiểm kê khí thải, phân vùng xả thải, mô phỏng ÔNKK, kế hoạch quản lý CLKK, TP. HCM. 
Nhận bài: 28/2/2021; Sửa chữa: 26/3/2021; Duyệt đăng: 28/3/2021.
Hồ Quốc Bằng*,Vũ Hoàng Ngọc Khuê 
Nguyễn Thoại Tâm, Nguyễn Thị Thúy Hằng 
Lê Thị Vinh Hương
(1)
Chuyên đề I, tháng 3 năm 202116
Theo số liệu từ Cục Thống kê TP. HCM, tính đến 
tháng 4/2019, dân số ước tính là 8,99 triệu người (4). 
Hiện nay, toàn TP có tất cả 14 khu công nghiệp, khu chế 
xuất và khu công nghệ cao; 30 cụm công nghiệp trên 
diện tích 1.900 ha cùng nhiều nhà máy, xí nghiệp nằm 
riêng lẻ. Các phương tiện giao thông có công nghệ cũ 
kỹ, lạc hậu cùng với các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn 
TP. HCM đang thải ra hàng nghìn tấn khí thải vào bầu 
khí quyển mỗi ngày chưa qua xử lý. Ngoài ra, với mật 
độ dân cư dày đặc trên diện tích khá nhỏ của TP. HCM 
(2.095 km2) đang sử dụng các nhiên liệu hóa thạch để 
nấu ăn, sinh hoạt... gây áp lực lớn đối với môi trường TP 
nói chung và chất lượng ÔNKK nói riêng. 
Theo số liệu của Trung tâm Quan trắc và Phân tích 
môi trường TP. HCM (2019) (5), ô nhiễm bụi lơ lửng 
trên địa bàn TP. HCM trong năm 2019 chủ yếu phát 
sinh từ các hoạt động giao thông, với 93,8% số liệu vượt 
QCVN 05:2013/BTNMT. Còn tại các vị trí quan trắc 
môi trường nền, quan trắc ảnh hưởng do dân cư và từ 
các hoạt động công nghiệp có nồng độ bụi trung bình 
giờ thấp hơn QCVN 05:2013/BTNMT. Nồng độ trung 
bình của PM10 tại 07 vị trí dao động trong khoảng 43,6 
- 113,0 μg/m3, với 98,5% số liệu quan trắc thấp hơn 
QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ  ...  bụi 20,0%, NOx 5,3%, NMVOC 1,0%, CH4 
1,0% và CO 1,0%. Nguồn diện (không tính nguồn sinh 
học) chiếm 33,5% trong tổng phát thải bụi của toàn TP, 
còn các chất khác thì hầu như nguồn diện chiếm không 
đáng kể. Nguồn sinh học phát thải 32,0% tổng phát thải 
CH4, 1,0% NMVOC của toàn TP (Bảng 1).
Nhìn chung, nguồn giao thông là nguồn chính phát 
thải ra PM2.5 (44,8%), nguồn công nghiệp đứng thứ hai 
khi đóng góp 33,6% và nguồn diện đóng góp 22,6%. Kết 
quả này cũng khá tương đồng khi so sánh với nghiên 
Bảng 1. Nguyên nhân gây ra ÔNKK cho từng chất
NOX CO
Khí thải mô tô, xe máy 29,0% Khí thải mô tô, xe máy 90,0%
Khí thải xe hơi 22,3% Khí thải xe hơi 5.7%
Bến cảng 11,5% Xe tải nhẹ 2.6%
Xe tải nhẹ 11,0% 
Xe tải nặng 9,0% 
NMVOC Bụi (TSP)
Khí thải mô tô, xe máy 65,4% Phát thải từ khí thải xe mô tô, xe máy và 
từ mặt đường khi xe chạy
37,7%
Xe hơi 13,1% Hộ gia đình 11,4%
Nguồn sinh học 6,0% Công trình xây dựng 9,0%
Xe tải nhẹ 5,5% Vật liệu xây dựng 7,8%
Xe buýt và xe tải nặng 4,4% Sắt thép, cơ khí 6,0%
Bến cảng 5,0%
Dệt may 4.0%
Chuyên đề I, tháng 3 năm 202118
SO2 PM2.5
Khí thải mô tô, xe máy 39,5% Khí thải mô tô, xe máy 18,3%
Bến cảng 15,0% Từ mặt đường khi xe chạy 14,0%
Xe hơi 10,7% Nguồn hộ gia đình 13,8%
Dệt may 6,2% Dệt may 13,3%
Thực phẩm, sắt thép cơ khí 3,0% Cảng biển 7,3%
Phát điện 2,7% Nhà hàng - quán ăn 6,8%
Thực phẩm 6,4%
cứu của Cohen và cộng sự (2010) (9) khi nhóm nghiên 
cứu này báo cáo nguồn chính sinh ra bụi PM2.5 tại Hà 
Nội từ năm 2001-2008 là nguồn giao thông (40,0%) còn 
nguồn công nghiệp đóng góp khoảng 36,0% mặc dù hai 
nghiên cứu này sử dụng hai cách tiếp cận khác nhau tại 
hai TP khác nhau.
3.2. Phân vùng xả thải khí thải TP. HCM
Hiện nay CLKK TP. HCM đã bị ô nhiễm chủ yếu là 
TSP, PM2.5 và một số thời điểm bị ô nhiễm ôzôn (O3), 
NO2. Tuy nhiên, chưa biết khu vực nào của TP. HCM 
hết khả năng tiếp nhận xả thải khí thải và khu vực nào 
còn khả năng tiếp nhận khí thải vì vấn đề phân vùng xả 
thải khí thải không những phụ thuộc vào lượng phát 
thải mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tự làm 
sạch của khí quyển như phản ứng hóa học, sa lắng khô, 
sa lắng ướt và nhất là các yếu tố khí tượng như hướng 
gió, tốc độ gió và một số yếu tố khác. Mục tiêu là tính 
toán và mô phỏng khả năng chịu tải của từng chất 
ÔNKK tại khu vực TP. HCM, quận nào còn khả năng 
tiếp nhận khí thải, quận nào phải giảm, phục vụ quy 
hoạch phát triển công nghiệp, đô thị hóa. 
Hệ mô hình TAPM-CTM của Úc đã được ứng dụng 
để mô phỏng 8760 giờ trong năm 2017, đã tính đến tất 
cả điều kiện khí tượng xảy ra xuyên suốt các mùa, thời 
điểm trong năm (Bang et al, 2020). Kết quả bước đầu 
phân vùng xả thải khí thải cho thấy, TP. HCM còn có 
thể tiếp nhận khoảng 51,0% tải lượng SO2 (tương đương 
khoảng 150 tấn SO2/năm cho khu vực trung tâm và từ 
545 tấn SO2/năm cho các khu vực ngoại thành). Đối với 
một số khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp 
nhận khí thải đối với CO, NOx và để đảm bảo nồng độ 
các chất luôn đạt QCVN thì TP. HCM cần phải có kế 
hoạch giảm đến 58,0% lượng phát thải khí thải hiện nay 
đối với CO và NOx (tương đương khoảng 8.000 tấn CO/
năm và 86 tấn NOx/năm). Khu vực phía Tây TP như 
quận Bình Chánh và Bình Tân tuy có tải lượng phát 
thải thấp hơn khu vực trung tâm, nhưng vẫn cần được 
hạn chế phát triển và đô thị hóa thêm, trong khi khu 
vực phía Đông như quận 9 lại có khả năng nhận thêm 
phát thải bởi ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng. Khu 
vực Cần Giờ là nơi có nồng độ ô nhiễm thấp nhất cũng 
như có khả năng tiếp nhận lượng khí thải cao nhất, tuy 
nhiên, khu vực này là nơi dự trữ sinh quyển của TP nói 
riêng và quốc gia nói chung nên cần được giữ nguyên 
hiện trạng và không phát triển thêm đô thị hóa và công 
nghiệp. Nghiên cứu phân vùng xả thải là nghiên cứu 
bước đầu nên chỉ phân vùng cho 3 chất CO, SO2, NO2, 
còn các chất khác như PM2.5 chưa thực hiện.
3.3. Đánh giá tác động của ÔNKK lên sức khỏe 
người dân
Để đánh giá tác động ÔNKK lên sức khỏe người 
dân TP. HCM, nghiên cứu của Khuê và cộng sự (11) 
đã sử dụng hệ mô hình TAPM-CTM mô phỏng nồng 
độ trung bình năm của PM2.5, NO2 và SO2 được thực 
hiện để làm đầu vào cho tính toán tác động tới sức khỏe 
của ÔNKK tới cả ba bệnh: Tim-phổi, IHD (Bệnh thiếu 
máu tim cục bộ (ischemic heart disease)) và ung thư 
phổi. Nghiên cứu trên đã sử dụng bộ số liệu về sức khỏe 
của người dân TP. HCM được thu thập từ hệ thống lưu 
trữ sức khỏe A6. Đây là bộ dữ liệu được xây dựng từ 
năm 1992 về việc ghi nhận nguyên nhân tử vong từ cấp 
phường, xã. Sau đó, dữ liệu này được tổng hợp, đưa lên 
cấp địa phương và Trung ương. 
Kết quả tổng hợp về tác động ÔNKK tới cả ba bệnh: 
Tim-phổi, IHD và ung thư phổi được trình bày trong 
Bảng 2. Kết quả này cho thấy ảnh hưởng lớn của bụi 
PM2.5 tới sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng 
số ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô nhiễm 
(PM2.5, SO2, NO2). Đứng thứ hai là NO2 với tỷ lệ gây tử 
vong là 12,25% và cuối cùng là SO2 với tỷ lệ là 6,30%. 
Kết quả này một lần nữa khẳng định lại nhận định “Ô 
nhiễm PM2.5 có tác động đến sức khỏe ngay cả ở nồng độ 
rất thấp, vì vậy không có ngưỡng nào được coi là không 
thiệt hại tới sức khỏe” của tổ chức WHO (12). 
Bảng 2. Số người tử vong do ÔNKK trong năm 2017
Chất ô nhiễm Ung thư 
phổi 
Tim - 
phổi
IHD Tổng 
cộng
PM2.5 64 715 357 1.136
SO2 3 43 43 89
NO2 6 83 83 172
Tổng gây ra 
bởi cả ba tác 
nhân ô nhiễm
73 841 483 1.397
Nguồn: (11)
TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 19
Do đó, các giới hạn hướng dẫn của WHO 2005 
nhằm đạt được nồng độ PM thấp nhất có thể (12).
3.4. Xây dựng kế hoạch không khí sạch cho TP. 
HCM
Như đã trình bày ở phần phương pháp, một trong 
những nội dung quan trọng khi xây dựng CAP là 
đánh giá hiện trạng và vấn đề quy hoạch phát triển 
giao thông, quy hoạch phát triển KT-XH TP để tích 
hợp tất cả các giải pháp liên quan ÔNKK từ các kế 
hoạch, quy hoạch khác vào CAP này. Sau khi rà soát 
và đánh giá tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan như 
sau: 
- Quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020 và 
tầm nhìn sau năm 2020 của TP. HCM (13).
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP. 
HCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (14).
- Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm 2011-2015 
của TP. HCM và các báo cáo hiện trạng môi trường 
của TP. HCM các năm 2016, 2017, 2018, 2019.
- Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại 
hội Đảng bộ TP. HCM lần thứ X về Chương trình 
giảm ô nhiễm giai đoạn 2016-2020 và phân công 
nhiệm vụ cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở 
TN&MT. Cụ thể, trong giai đoạn trên phải giảm 
70,0% ÔNKK do hoạt động GTVT và 90,0% khí thải 
công nghiệp xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
- Kết quả EI.
- Kết quả mô phỏng lan truyền ÔNKK. 
- Kết quả phân vùng xả thải khí thải.
- Kết quả đánh giá tác động của ÔNKK lên sức 
khỏe.
- Tham khảo các dự án liên quan môi trường và 
không khí đang và sắp thực hiện tại TP
Sau khi nghiên cứu, đánh giá và rà soát các dữ 
liệu, kế hoạch, quy định... liên quan đến ÔNKK TP. 
HCM và Trung ương, nghiên cứu này đã tiến hành 
xây dựng 13 giải pháp không khí sạch cho TP. HCM 
giai đoạn 2020-2025 và một số khuyến nghị trong 
Bảng 3. Có thể nói, thông tin quan trọng nhất để xây 
dựng CAP là Bảng 1 về nguyên nhân gây ra ÔNKK 
cho từng chất. Tập trung xây dựng các giải pháp để 
giảm thiểu phát thải khí thải do các nguồn chính gây 
ra, vì nguồn giao thông xe gắn máy là nguồn chính 
nên 2 giải pháp tập trung liên quan kiểm soát khí thải 
xe gắn máy. Khi xây dựng các giải pháp giảm thiểu 
phải hiểu rõ bản chất ÔNKK TP. HCM là khu vực 
nào ô nhiễm nặng, khu vực nào còn tiếp nhận khí 
thải và chế độ O3 bị ô nhiễm do các chất sơ cấp NO2 
hay NMVOC, thông tin này từ kết quả mô phỏng 
ÔNKK và phân vùng xả thải. Ngoài ra, kết quả đánh 
giá tác động ÔNKK lên sức khỏe cho thấy, nguồn 
phát thải bụi PM2.5 gây chết người rất quan trọng và 
PM2.5 chiếm tới 81,45% tổng số ca tử vong được gây 
ra bởi cả ba tác nhân ô nhiễm (PM2.5, SO2, NO2), nên 
các giải pháp trên tập trung vào kiểm soát PM2.5. 
Sau khi xây dựng 13 giải pháp kiểm soát ÔNKK 
cho giai đoạn 2019-2024 trong Bảng 3, phương pháp 
phân tích đa tiêu chí (MCA) và phương pháp chuyên 
gia được sử dụng để nghiên cứu tiến hành đánh giá 
và lựa chọn dự án ưu tiên, theo đó, nguyên tắc sử 
dụng phương pháp này là phương pháp cho điểm các 
tiêu chí đưa ra. Việc cho điểm các tiêu chí được quy 
định như sau: 
Thời gian: 3 điểm có thể áp dụng ngay; 2 điểm 
cần đầu tư thời gian; 1 điểm đòi hỏi nhiều thời gian 
để thực hiện.
Kinh tế: 3 điểm hầu như không tốn kinh phí; 2 
điểm cần có nguồn kinh phí hỗ trợ; 1 điểm là đòi hỏi 
phải đầu tư với kinh phí lớn.
Nhân lực: 3 điểm không đòi hỏi trình độ; 2 điểm 
cần người có trình độ, được đào tạo; 1 điểm đòi hỏi 
nhân lực có trình độ cao.
Để xây dựng CAP cho địa phương một cách 
đầy đủ và có cơ sở khoa học như trên cần rất nhiều 
thông tin đầu vào làm cơ sở khoa học để đưa ra các 
giải pháp hiệu quả và tránh sai sót, một trong các 
thông tin quan trọng nhất là EI. Tuy nhiên, vấn đề 
này đang gặp khó khăn cho địa phương do chưa có 
hướng dẫn của Trung ương về EI cũng như bộ hệ số 
phát thải để EI nên các địa phương còn lúng túng. Vì 
vậy, trước mắt để thực hiện tốt CAP ở quy mô địa 
phương thì cần công bố hướng dẫn của Trung ương 
về EI cũng như bộ hệ số phát thải để EI. Các thông 
tin khác như phân vùng xả thải và tính tác động sức 
khỏe nếu chưa đủ nguồn lực có thể đánh giá sơ bộ 
dựa trên nồng độ các chất ÔNKK từ kết quả quan 
trắc CLKK của địa phương.
Các giải pháp của CAP tập trung vào các nguồn 
giao thông, điểm và nguồn diện, có nội dung chi 
tiết phải thực hiện cho từng giải pháp. Hiệu quả của 
giải pháp, tên cơ quan chủ trì thực hiện giải pháp 
và cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, kinh phí 
thực hiện từng giải pháp... Trong khuôn khổ bài 
viết, chúng tôi chỉ trình bày tên các giải pháp sau: 
Kiểm tra khí thải đột xuất xe cơ giới đang lưu hành; 
Kiểm tra khí thải xe gắn máy đang lưu hành; Thực 
hiện thí điểm Dự án cải thiện giao thông công cộng; 
Đánh giá, thiết kế và thực hiện dự án thử nghiệm Hệ 
thống chia sẻ xe đạp; Điều tra, rà soát thống kê số 
lượng xe máy đã qua sử dụng, xe mô tô, xe gắn máy 
Chuyên đề I, tháng 3 năm 202120
ba bánh, bốn bánh vận tải hành khách và hàng hóa, 
tiến tới xác định xe không đảm bảo chất lượng an 
toàn kỹ thuật và ngưng hoạt động các loại phương 
tiện này; Chuyển đổi nhiên liệu sử dụng cho các hoạt 
động nấu ăn/dân sinh và cung cấp bếp sạch: dự án 
trung hạn, 2022; Đánh giá tổng thể hoạt động đốt 
nhiên liệu sử dụng lò hơi trong công nghiệp, đề xuất 
giải pháp giảm thiểu ÔNKK trong hoạt động công 
nghiệp; Tăng cường trang thiết bị cho thanh tra và 
kiểm soát ÔNKK ở Sở TN&MT và tiếp tục kiểm tra 
giám sát các nhà máy tuân thủ quy định về xả thải 
khí thải; Nâng cao nhận thức cộng đồng về ÔNKK; 
Đầu tư hệ thống quan trắc CLKK tự động TP. HCM 
9 trạm; Đầu tư phòng thí nghiệm quan trắc ÔNKK; 
Cập nhật và cải thiện công tác Kiểm kê các nguồn 
phát thải; Nghiên cứu và xây dựng bản đồ phân vùng 
tiếp nhận khí thải cho TP. HCM.
4. Kết luận và kiến nghị
Bài viết trình bày phương pháp tiếp cận đầy đủ để 
xây dựng một bảng kế hoạch không khí sạch cho quy 
mô tỉnh, thành. Phương pháp này có thể áp dụng để 
xây dựng CAP cho một tỉnh/thành trong điều kiện 
Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã tổng kết các phương 
pháp EI, các phương pháp phân vùng xả thải và 
phương pháp ước lượng tác động của ÔNKK lên sức 
khỏe, phù hợp với điều kiện các TP/tỉnh thuộc các 
nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn ô nhiễm 
chính từ TP là do hoạt động giao thông đường bộ. 
Nguồn đường (giao thông) chiếm lượng phát thải 
lớn nhất cho tất cả các chất gây ô nhiễm, đóng góp 
tương ứng 99,0%, 97,0%, 93,0%, 78,0%, 76,0%, 64,0% 
và 45,0% tổng lượng phát thải CO, NMVOC, NOx, 
SO2, TSP, CH4, và PM2.5 của toàn TP. Đối với một số 
khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp nhận 
khí thải CO, NOx. Đánh giá tác động của ÔNKK lên 
sức khỏe cho thấy ảnh hưởng lớn của bụi PM2.5 tới 
sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng số 
ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô nhiễm 
(PM2.5, SO2, NO2). Bài viết đã thảo luận các khó khăn 
gặp phải khi xây dựng một bảng kế hoạch kiểm soát 
CLKK quy mô tỉnh, thành. Nghiên cứu đã phân tích, 
nghiên cứu và sau khi các chuyên gia góp ý đã xây 
dựng CAP với 13 giải pháp giảm thiểu ÔNKK cho 
TP. HCM. Hiện nay, chỉ có 2-3 tỉnh/thành thực hiện 
EI để xây dựng một bảng kế hoạch CAP quy mô tỉnh/
thành. Vì phương pháp luận để xây dựng một bảng 
kế hoạch kiểm soát CLKK quy mô tỉnh, thành chưa 
thống nhất, nên rất khó để các tỉnh, thành thực hiện. 
Từ đó, đề xuất Bộ TN&MT cần hoàn thiện và công 
bố kịp thời “Thông tư Quy định về kế hoạch quản lý 
CLKK quốc gia”■ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ho QB, Clappier A, Francois G. Air pollution forecast for 
Ho Chi Minh City, Vietnam in 2015 and 2020. Air quality, 
atmosphere & health. 2011; 4(2): 145-158.
2. WHO (World Health Organization), 2018a. Burden of 
disease from the joint effects of household and ambient Air 
pollution for 2016.
3. Sở GTVT TP. HCM. 2017. Báo cáo Tổng kết công tác năm 
2017 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2018.
4. Cục thống kê (Cục Thống kê TP. HCM), 2020. Niên giám 
thống kê TP. HCM năm 2019.
5. Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường TP. HCM, 
2020. Báo cáo hiện trạng chất lượng môi trường TP. HCM 
năm 2019.
6. Alex Friedrich. Emission inventories for cities-simple versus 
preliminary approach. Better air quality conference. Hong 
Kong From 5-7th December 2012.
7. CASC (Clean Air For Smaller Cities in ASEAN Region). 
2015. Clean Air for smaller cities in ASEAN region.
8. Ho QB, Vu HNK, Nguyen TT, Nguyen TTH, Nguyen TTT. 
A combination of bottom-up and top-down approaches for 
calculating of air emission for developing countries: A case 
of Ho Chi Minh City, Vietnam. Air Quality, Atmosphere & 
Health. 2020b; 12(9): 1059-1072. 
9. Cohen DD, Crawford J, Stelcer E, Bac VT. Characterisation 
and source apportionment of fine particulate sources at 
Hanoi from 2001 to 2008. Atmospheric Environment. 
2010; 44(3): 320-328.
10. Ho QB, Vu HNK, Nguyen TT, Nguyen TTH, Ho MD, 
Nguyen HN, Nguyen TTT. Study loading capacties of air 
pollutant emissions for developing countries: a case of Ho 
Chi Minh City, Vietnam. Scientific Reports. 2020a; 10(1): 
1-12.
11. Vu HNK, Ha QP, Nguyen DH, Nguyen TTT, Nguyen TT, 
Nguyen TTH, Ho QB. Poor Air Quality and Its Association 
with Mortality in Ho Chi Minh City: Case Study. 
Atmosphere. 2020; 11(7): 750.
12. WHO (World Health Organization). Ambient (outdoor) 
air pollution https://www.who.int/news-room/fact-sheets/
detail/ambient-(outdoor)-air-quality-and-health. 2018.
13. UBND TP. HCM. Quy hoạch phát triển KT-XH TP. HCM 
đến năm 2020.
14. Sở GTVT TP. HCM. Hiện trạng và Quy hoạch GTVT TP. 
HCM đến năm 2020. 

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_xay_dung_ke_hoach_quan_ly_chat_luong_khong_khi_d.pdf