Phát hiện đột biến mới trên gen ESCO2 trên bệnh nhi mắc dị tật dính ngón bàn tay bẩm sinh
Dính ngón bàn tay chân là một dị tật bẩm sinh gây ra do những rối loạn bất thường trong
quá trình hình thành bàn tay, bàn chân ở giai đoạn phát triển phôi. Nghiên cứu này tập trung vào
phát hiện các đột biến gen xảy ra ở một bệnh nhi bị dị tật dính ngón 3 và 4 đối xứng ở hai bên bàn
tay bằng kỹ thuật giải trình tự hệ gen biểu hiện dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới. Dữ liệu
cho thấy một đột biến sai nghĩa mới phát hiện thuộc exon 11 của gen ESCO2: c.1745A>G:
p.582K>R. Kết quả kiểm tra lại trình tự chứa đột biến bằng giải trình tự Sanger đã xác nhận sự tồn
tại của đột biến này trong hệ gen của bệnh nhân dưới dạng dị hợp tử. Các kết quả dự đoán in silico
bằng các công cụ như PredictSNP, PhD-SNP, PROVEAN hay Polyphen-2 cho thấy amino acid bị
thấy thế có khả năng cao làm thay đổi cấu trúc của protein và giảm hoạt tính enzyme
Acetyltransferases mà gen ESCO2 mã hóa. Nghiên cứu này là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo
nghiên cứu về ảnh hưởng của đột biến lên mạng lưới protein nội tế bào dẫn đến dị tật dính ngón.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát hiện đột biến mới trên gen ESCO2 trên bệnh nhi mắc dị tật dính ngón bàn tay bẩm sinh
VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 10 Original Article Detection of a Novel Mutation on the Gene ESCO2 in a Pediatric Patient with Syndactyly Nguyen Thy Ngoc1,2, , Le Thi Van Anh1, Nguyen Thuy Duong2,3, Nong Van Hai2,3 1University of Science and Technology of Hanoi, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3Institute of Genome Research, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 05 January 2020 Revised 24 April 2020; Accepted 25 April 2020 Abstract: Syndactyly is a congenital disease caused by the limb formation abnormalities during fetal development. In this research, we studied the genetic mutations in a pediatric patient with 3rd and 4th fingers were fused together, symmetrically using the whole exome sequencing techniques based on Next generation sequencing. The obtained data revealed a novel mutation located in exon 11 of the gene ESCO2: c.1745A>G: p.582K>R. Sequence verification by Sanger sequencing confirmed the existence of this mutation in the patient as heterozygous form. In silico prediction using PredictSNP, PhD-SNP, PROVEAN or Polyphen-2 tools indicated that the mutation was likely to affect the structure and function of Acetyltransferase? (encoded by ESCO2 gene). Further studies will be performed to analyze the effect of this mutations on the intracellular protein network associated with syndactyly. Keywords: Congenital disorder, syndactyly. Genetic mutation, ESCO2, child, Vietnam. ________ Corresponding author. Email address: nguyen-thy.ngoc@usth.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4988 N.T. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 11 Phát hiện đột biến mới trên gen ESCO2 trên bệnh nhi mắc dị tật dính ngón bàn tay bẩm sinh Nguyễn Thy Ngọc1,2, , Lê Thị Vân Anh1, Nguyễn Thùy Dương2,3, Nông Văn Hải2,3 1Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3Viện Nghiên cứu Hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VIệt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 05 tháng 01 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 24 tháng 4 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 4 năm 2020 Tóm tắt: Dính ngón bàn tay chân là một dị tật bẩm sinh gây ra do những rối loạn bất thường trong quá trình hình thành bàn tay, bàn chân ở giai đoạn phát triển phôi. Nghiên cứu này tập trung vào phát hiện các đột biến gen xảy ra ở một bệnh nhi bị dị tật dính ngón 3 và 4 đối xứng ở hai bên bàn tay bằng kỹ thuật giải trình tự hệ gen biểu hiện dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới. Dữ liệu cho thấy một đột biến sai nghĩa mới phát hiện thuộc exon 11 của gen ESCO2: c.1745A>G: p.582K>R. Kết quả kiểm tra lại trình tự chứa đột biến bằng giải trình tự Sanger đã xác nhận sự tồn tại của đột biến này trong hệ gen của bệnh nhân dưới dạng dị hợp tử. Các kết quả dự đoán in silico bằng các công cụ như PredictSNP, PhD-SNP, PROVEAN hay Polyphen-2 cho thấy amino acid bị thấy thế có khả năng cao làm thay đổi cấu trúc của protein và giảm hoạt tính enzyme Acetyltransferases mà gen ESCO2 mã hóa. Nghiên cứu này là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu về ảnh hưởng của đột biến lên mạng lưới protein nội tế bào dẫn đến dị tật dính ngón. Từ khóa: Dị tật bẩm sinh, dính ngón, đột biến gen, ESCO2, trẻ em, Việt Nam. 1. Mở đầu Dính ngón bàn tay, bàn chân là một trong những dị tật tay bẩm sinh phổ biến nhất. Bệnh nhân mắc phải dị tật này có hai hoặc nhiều ngón ở các chi (bàn tay, bàn chân) bị dính chặt vào nhau. Tỷ lệ trẻ sơ sinh mắc phải dị tật dính ngón tay chân là 1 trong 2000-3000 trẻ sơ sinh trên toàn thế giới, trong đó trẻ nam dễ bị mắc phải hơn trẻ nữ [1]. Tùy thuộc vào từng phân nhóm, dị tật này có thể chỉ bao gồm các mô mềm ở các thể nhẹ. Ở các thể nặng hơn, phần mô ngón bị ________ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: nguyen-thy.ngoc@usth.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4988 dính liền có thể bao gồm cả sụn và xương. Các chi bị dính ngón có thể là hai chi đối xứng hoặc không đối xứng (chỉ có một bên chi bị dị tật). Dị tật này xảy ra do sự bất thường trong quá trình phát triển phôi thai vào khoảng tuần thứ bảy đến tuần thứ tám của thai kỳ. Ở các thai nhi phát triển bình thường, phần trung mô liên kết mô giữa các ngón tay và ngón chân bị chết theo chương trình (apoptosis) làm tan màng phân tách các chi bàn tay và bàn chân. Tuy nhiên ở những thai nhi bị dị tật dính ngón, quá trình này đã không xảy r ... u Thu thập mẫu máu tổng số Thủ tục lấy mẫu được tuân thủ theo quy định của Bệnh viện Nhi Trung ương về cách lấy mẫu trong nghiên cứu khoa học. Gia đình của bệnh nhi đã được thông báo về mục đích của nghiên cứu và ký vào giấy đồng ý tham gia nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu là 2ml máu toàn phần được lấy từ ven tĩnh mạch chân của bệnh nhân. Mẫu máu sau khi lấy được cất trong ống chứa chất chống đông chứa EDTA và bảo quản ở tủ đông -20oC cho đến khi sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Thiết lập thư viện DNA và giải trình tự toàn bộ hệ gen biểu hiện DNA tổng số được tách từ mẫu máu toàn phần của bệnh nhi bằng kit tách DNA GeneJET Whole Blood Genomic DNA Purification Mini kit (ThermoFisher Scientific, USA). Nồng độ và N.T. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 13 chất lượng của DNA được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8% và bằng phương pháp quang phổ trên máy Nanodrop Lite (ThermoFisher Scientific, USA). Thư viện hệ gen biểu hiện được chuẩn bị bằng kit SureSelectXT Library Prep Kit (Aligent Technology, USA) theo phương pháp của nhà sản xuất. Thư viện hệ gen biểu hiện này sau đó sẽ được giải trình tự thế hệ mới trên máy giải trình tự Illumina Novaseq 6000 (MacroGen) tạo thành các trình tự có độ dài 151 bp bắt cặp (paired – end). So sánh với ngân hàng gen, sàng lọc các đột biến Trình tự gen các đoạn đọc thu được được sắp xếp, căn chỉnh mà đánh dấu vị trí dựa trên bộ gen người tham chiếu phiên bản GRCh37/hg19 trên ngân hàng gen bằng phần mềm Burrows- Wheeler Aligner v0.7.17. Các đoạn đọc có chất lượng thấp hoặc không được đánh dấu vị trí được lọc bỏ bằng các phần mềm Trimmomatic v0.39 và Samtools v1.3. Các đoạn lặp khuếch đại do phản ứng PCR được đánh dấu và lọc bỏ bằng phần mềm Picard v2.18.7. Sau khi so sánh với ngân hàng gen, các điểm đa hình, đột biến sai khác được chỉ ra bằng phần mềm Genome Analysis Toolkit v4.1.0.0. Các đa hình phổ biến đã được công bố được lọc bỏ, những đột biến điểm còn lại được chú thích vị trí gen bằng phần mềm ANNOVAR. Kiểm tra lại đột biến bằng phương pháp giải trình tự Sanger Các đoạn DNA chứa đột biến cần nghiên cứu sẽ được khuếch đại bằng phản ứng PCR thể tích 20µl với thành phần bao gồm: 20 ng DNA tổng số, đệm PCR 1X, dNTP nồng độ 2,5 mM, nồng độ mồi 0,2 µM và 1 U Taq DNA polymerase (Qiagen ). Sản phẩm PCR đã được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1,5% và tinh sạch bằng kit PCR Purification GeneJET (Thermo Science). Trình tự sản phẩm PCR tương ứng thu được theo phương pháp giải trình tự Sanger bằng kit đọc trình tự ABI Big Dye Terminator v3.1 (Applied Biosystems, CA) trên máy đọc trình tự ABI 3500 (Applied Biosystems). Dự đoán ảnh hưởng của đột biến lên chức năng của protein bằng các công cụ in-silico Tác động của đột biến gen sai nghĩa lên cấu trúc và chức năng của protein mà gen đó mã hóa được phân tích và dự đoán bằng các công cụ chuyên phân tích đột biến như PredictSNP, PhD- SNP, PROVEAN hay Polyphen-2. Mô hình di truyền (trội / lặn) của gen được nghiên cứu được đối chiếu cơ sở dữ liệu OMIM của Genecards. Độ bảo thủ của trình tự amino acid chứa điểm đột biến giữa các loài sinh vật khác nhau được phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu của ngân hàng hệ gen UCSC Genome Browser. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Giải trình tự hệ gen biểu hiện và kiểm tra bằng phương pháp Sanger Từ mẫu máu toàn phần của bệnh nhi dính ngón tay, trình tự toàn bộ hệ gen biểu hiện đã được xác định theo phương pháp giải trình tự thế hệ mới của hãng Illumina. Kết quả giải trình tự thu được gần 80 triệu đoạn đọc (reads) ở hệ gen biểu hiện và các vùng lân cận, với độ bao phủ lên đến hơn 200X. Trong đó tỷ lệ các đoạn đọc cho chất lượng rất tốt (điểm chất lượng Q-score lớn hơn 30) chiếm 93%. Từ dữ liệu giải trình tự này, chúng tôi tiến hành xử lý dữ liệu, so sánh với trình tự tham chiếu GRCh37/hg19 để tìm ra các điểm sai khác như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu. Sau khi lọc bỏ các đột biến không thuộc các gen đã công bố có liên quan đến dị tật dính ngón bàn tay chân, các đa hình đã được công bố trên ngân hàng dbSNP v151, chúng tôi đã tìm thấy một đột biến mới thuộc gen ESCO2 có thể có liên quan đến dị tật dính ngón. Đây là đột biến sai nghĩa (missense mutation) nằm trên nhiễm sắc thể số 8, vị trí số 27660894 (vị trí 1745 trên cDNA của gen ESCO2), thay đổi nucleotide A thành G. Đột biến này làm thay đổi amino acid thứ 582 từ Lysine (K) thành Arginine (R). Đột biến tồn tại hệ gen của bệnh nhi mang dị tật dính ngón dưới dạng dị hợp tử (heterozygous). Vị trí đột biến này trên gen ESCO2 và kết quả kiểm tra lại đột biến bằng phương pháp giải trình tự Sanger được thể hiện trên Hình 1. N.T. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 14 Hình 1. Vị trí đột biến phát hiện được thuộc exon 11 của gen ESCO2 (A) và kết quả phân tích trình tự Sanger kiểm tra lại đột biến (B). 3.2. Dự đoán ảnh hưởng của đột biến thu được bằng các công cụ tin sinh học Đột biến ESCO2: c.1745A>G: p.582K>R sau khi được phát hiện ở bệnh nhi dính ngón tay chân được đưa vào mô hình dự đoán của đột biến này lên cấu trúc và chức năng của enzyme Acetyltransferase ESCO2 bằng các công cụ in- silico. Kết quả dự đoán bằng công cụ PredictSNP2 cho thấy đột biến này triệt tiêu hoạt tính của enzyme (deleterious) với độ chính xác 97%. Công cụ PROVEAN cũng cho kết quả tương tự với điểm dự đoán -2,805 (đột biến được cho là thay đổi hoạt tính protein khi có điểm dự đoán < -2,5). Các công cụ PolyPhen-2 và PhD- SNP cũng cho thấy kết quả tương tự (Bảng 1). Bảng 1. Kết quả dự đoán ảnh hưởng của đột biến ESCO2: p.582Lys>Arg lên chức năng protein Gen Điểm đột biến Công cụ dự đoán (Điểm dự đoán) PredictSNP2 PolyPhen-2 PROVEAN PhD-SNP ESCO2 p.K582R Deleterious (97%) Probably damaging (1) Deleterious (-2,805) Disease (1) Trình tự amino acid chứa điểm đột biến ESCO2: p.582 K>R được đưa vào so sánh trình tự bảo thủ giữa người và các động vật khác trên ngân hàng gen UCSC Genome Browser. Kết quả cho thấy trình tự này được bảo tồn (không thay đổi) giữa các loài: Từ người đến các loài động vật có vú lân cận con người và các loài động vật không lân cận như rùa xanh (Hình 2). Hình 2. Kết quả so sánh độ bảo thủ của trình tự amino acid chứa đột biến ESCO2:p.582Lys>Arg giữa người và các động vật khác. 4. Thảo luận và kết luận Đối với bệnh dính ngón chân tay dạng I-c, cho đến nay mới chỉ có một đột biến trên gen HOXD13 c.917G > A (p.R306Q) được công bố phát hiện trên một phả hệ gia đình người Trung Quốc gồm 5 thành viên bị dính ngón dạng này [12]. Ngoài ra, một số gen cũng được phát hiện ở một vài gia đình có bệnh nhân dính ngón thuộc các dạng khác như gen FBLN1 liên quan đến dính ngón dạng II [13], gen LMBR1 liên quan đến dạng IV [14], hay gen LRP4 liên quan đến dạng VII [15]. Trong công trình này, bằng kỹ thuật giải trình tự hệ gen biểu hiện theo phương pháp giải trình tự thế hệ mới, nhóm nghiên cứu đã phát hiện một đột biến thay thế mới ESCO2: c.1745A>G: p.582K>R trên bệnh nhi mắc dị tật dính ngón bàn tay 3-4 ở cả hai bàn tay. Ngoài ra, bệnh nhi không mắc phải đột biến nào thuộc các gen có liên quan đến bệnh dính ngón chân tay kể trên (HOXD13, FBLN1, LMBR1, LRP4). Đột biến N.T. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 15 này hoàn toàn chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước. Bằng các công cụ phân tích in-silico, đột biến này được dự đoán sẽ làm giảm mạnh hoạt tính của acetyltransferase ESCO2. Vị trí của đột biến ESCO2: p.582K>R là bảo thủ giữa những loài động vật có xương sống gần gũi với con người cũng như những loài cách khá xa con người trên bản đồ tiến hóa. Điều này cho thấy điểm đột biến này ở một vị trí rất quan trọng có thể thay đổi cấu trúc và hoạt tính của protein nếu xảy ra biến đổi ở khu vực này. Acetyltransferase ESCO1 và 2 là những enzyme đã được chỉ ra đóng vai trò tối quan trọng cho việc phân chia nhiễm sắc thể được xảy ra một cách bình thường trong phân bào ở người, chuột cũng như nhiều động vật khác [16,17]. Hai đột biến trên gen ESCO2 (đột biến c.1131 + 1G > A và đột biến c.954_955 + 2delAAGT) đã được chứng minh bằng phương pháp phân tích 3D-FISH gây ra sự biến đổi về cấu trúc nhiễm sắc thể ở một bào thai mắc phải hội chứng Robert so với các bào thai bình thường [18]. Biến đổi trên gen ESCO2 cũng đã được chứng minh trên mô hình cá ngựa vằn gây nên rối loạn trong quá trình tự chết cúa tế bào (apoptosis), dẫn đến hội chứng Robert [19]. Tuy nhiên trong công trình này, lần đầu tiên đột biến sai nghĩa (làm thay đổi amino acid) thuộc gen ESCO2 được phát hiện ở một bệnh nhân mắc dị tật dính ngón tay chân – không bao gồm hội chứng. Những nghiên cứu chức năng tiếp theo cần được tiến hành để nghiên cứu sự tương tác gen giữa ESCO2 và HOXD13 và các gen khác kể trên và ảnh hưởng của từng gen lên tính trạng bệnh dính ngón chân tay. Lời cảm ơn Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn gia đình bệnh nhi đã đồng ý cung cấp mẫu bệnh phẩm cho nghiên cứu này. Công trình này được Học viện Khoa học và Công nghệ (GUST) – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) tài trợ kinh phí theo mã số đề tài GUST.STS.ĐT2017-SH04. Tài liệu tham khảo [1] H. Ahmed, H. Akbari, A. Emami, M.R. Akbari, Genetic Overview of Syndactyly and Polydactyly, Plastic and reconstructive surgery Global open 5, 11 (2017) e1549. https://doi.org/10.1097/GOX. 0000000000001549. [2] H. Deng, T. Tan, Advances in the Molecular Genetics of Non-syndromic Syndactyly, Current genomics 16, 3 (2015) 183-193. https://doi.org/ 10.2174/1389202916666150317233103. [3] D. Jordan, S. Hindocha, M. Dhital, M. Saleh, W. Khan, The epidemiology, genetics and future management of syndactyly, The open orthopaedics journal 6 (2012) 14-27. https://doi. org/10.2174/1874325001206010014. [4] S. Malik, Syndactyly: phenotypes, genetics and current classification, European journal of human genetics 20, 8 (2012) 817-824. https://doi.org/10. 1038/ejhg.2012.14. [5] S. Fujii, K. Yabe, Y. Kimura, Y. Ito, M. Rokukawa, M. Furukawa, K. Ito, M. Matsuura, M. Kiguchi, Syndactyly lethal: new mutation with multiple malformations occurring in Sprague Dawley rats, Congenital anomalies 49, 4 (2009) 262-268. https://doi.org/10.1111/j.1741-4520. 2009.00244.x. [6] S.S. Chaudhry, J. Gazzard, C. Baldock, J. Dixon, M.J. Rock, G.C. Skinner, K.P. Steel, C.M. Kielty, M.J. Dixon, Mutation of the gene encoding fibrillin-2 results in syndactyly in mice, Human molecular genetics 10, 8 (2001) 835-843. https://doi.org/10.1093/hmg/10.8.835. [7] D.M. Ibrahim, N. Tayebi, A. Knaus, A.C. Stiege, A. Sahebzamani, J. Hecht, S. Mundlos, M. Spielmann, A homozygous HOXD13 missense mutation causes a severe form of synpolydactyly with metacarpal to carpal transformation, American journal of medical genetics Part A 170, 3 (2016) 615-621. https://doi.org/10.1002/ ajmg. a.37464. [8] R. Sukenik Halevy, H.C. Chien, B. Heinz, M.J. Bamshad, D.A. Nickerson, M. Kircher, N. Ahituv, Mutations in the fourth beta-propeller domain of LRP4 are associated with isolated syndactyly with fusion of the third and fourth fingers, Human mutation 39, 6 (2018) 811-815. https://doi.org/10.1002/humu.23417. [9] G. You, H. Cai, L. Jiang, Z. Zheng, B. Wang, Q. Fu, J. Wang, A novel GJA1 mutation identified by whole exome sequencing in a Chinese family with autosomal dominant syndactyly, Clinica chimica acta; international journal of clinical chemistry 459 (2016) 73-78. https://doi.org/10.1016/j.cca. 2016.05.024. N.T. Ngoc et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 10-16 16 [10] E. Mengen, L.D. Kotan, S.A. Ucakturk, A.K. Topaloglu, B. Yuksel, A Novel Frameshift Mutation in ESCO2 Gene in Roberts Syndrome, Journal of the College of Physicians and Surgeons 28, 5 (2018) 403-405. https://doi.org/ 10.29271/ jcpsp.2018.05.403. [11] H.H. Afifi, G.M. Abdel-Salam, M.M. Eid, A.M. Tosson, W.G. Shousha, A.A. Abdel Azeem, M.K. Farag, M.I. Mehrez, K.R. Gaber, Expanding the mutation and clinical spectrum of Roberts syndrome, Congenital anomalies 56, 4 (2016) 154-162. https://doi.org/10.1111/cga.12151. [12] H. Deng, T. Tan, Q. He, Q. Lin, Z. Yang, A. Zhu, L. Guan, J. Xiao, Z. Song, Y. Guo, Identification of a missense HOXD13 mutation in a Chinese family with syndactyly type I-c using exome sequencing, Molecular medicine reports 16, 1 (2017) 473-477. https://doi.org/10.3892/mmr. 2017.6576. [13] Y. Du, F. Chen, J. Zhang, Z. Lin, Q. Ma, G. Xu, D. Xiao, Y. Gui, J. Yang, S. Wan, A rare TTC30B variant is identified as a candidate for synpolydactyly in a Chinese pedigree, Bone 127 (2019) 503-509. https://doi.org/ 10.1016/j.bone. 2019.07.012. [14] L. Dai, H. Guo, H. Meng, K. Zhang, H. Hu, H. Yao, Y. Bai, Confirmation of genetic homogeneity of syndactyly type IV and triphalangeal thumb-polysyndactyly syndrome in a Chinese family and review of the literature, European journal of pediatrics 172, 11 (2013) 1467-1473. https://doi.org/10.1007/s00431-013- 2071-y. [15] T.N. Khan, J. Klar, Z. Ali, F. Khan, S.M. Baig, N. Dahl, Cenani-Lenz syndrome restricted to limb and kidney anomalies associated with a novel LRP4 missense mutation, European journal of medical genetics 56, 7 (2013) 371-374. https:// doi.org/10.1016/j.ejmg.2013.04.007. [16] Y. Lu, X. Dai, M. Zhang, Y. Miao, C. Zhou, Z. Cui, B. Xiong, Cohesin acetyltransferase Esco2 regulates SAC and kinetochore functions via maintaining H4K16 acetylation during mouse oocyte meiosis, Nucleic acids research 45, 16 (2017) 9388-9397. https://doi.org/10.1093/nar/ gkx563. [17] R. Kawasumi, T. Abe, H. Arakawa, M. Garre, K. Hirota, D. Branzei, ESCO1/2's roles in chromosome structure and interphase chromatin organization, Genes & development 31, 21 (2017) 2136-2150. https://doi.org/10.1101/ gad.306084. 117. [18] C. Dupont, M. Bucourt, F. Guimiot, L. Kraoua, D. Smiljkovski, D. Le Tessier, C. Lebugle, B. Gerard, E. Spaggiari, P. Bourdoncle, 3D-FISH analysis reveals chromatid cohesion defect during interphase in Roberts syndrome, Molecular cytogenetics 2014, 7, 1 (2014) 59. https://doi.org/ 10.1186/s13039-014-0059-6. [19] R. Banerji, R.V. Skibbens, M.K. Iovine, Cohesin mediates Esco2-dependent transcriptional regulation in a zebrafish regenerating fin model of Roberts Syndrome, Biology open 6, 12 (2017) 1802-1813. https://doi.org/ 10.1242/bio.026013.
File đính kèm:
- phat_hien_dot_bien_moi_tren_gen_esco2_tren_benh_nhi_mac_di_t.pdf