Phân tích tình hình sử dụng và giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
This study aimed to describe the use of vancomycin on paediatric and the routine therapeutic
drug monitoring (TDM) activity in Vinmec Times City International hospital according to the
institutional approved guideline. Information of vancomycin use and TDM of 139 paediatric patients
admitted from January 2018 to September 2020 were retrospectively reviewed. The patients median
age was 1.8 years [IQR: 1.1 – 3.6] with eGFR mean of 147.7 ± 46.3 mL/min/1.73 m2. The most
common isolated pathogen was MRSA (n = 69, 49.6%) with vancomycin MIC90 of 1.5 mg/L. Loading
dose was observed in 15.8% of patients with a mean of 25.1 ± 1.6 mg/kg. Although the maintenance
dose mean of 60.4 ± 0.4 mg/kg/day was relatively standardized, the vancomycin trough
concentrations showed a high variation between patients. Dose adjustment increased vancomycin
levels significantly (from 8.6 ± 3.4 mg/L to 10 ± 2.6 mg/L, p = 0.008) result in higher target
achievement (91% vs 67%). In conclusion, a high variation in the concentration of vancomycin was
observed and the dose adjustment improved the target achievement. Individualized dose using
TDM was warrant for pediatric patients.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích tình hình sử dụng và giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
TẠP CHÍ Y D¦îc häc BỘ Y TẾ XUẤT BẢN JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY PUBLISHED BY MINISTRY OF HEALTH Thứ trưởng Bộ Y tế Tổng Biên tập Trương Quốc Cường Phó Tổng Biên tập Nguyễn Vĩnh Hưng Phạm Thị Vy Linh Trưởng Ban Biên tập và Thư ký Tòa soạn Bùi Nam Trung Trình bày: Nguyễn Thái Đức Tòa soạn: 138A Giảng Võ Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội ĐT: 024.38460728 Fax: 024.38464098 E-mail: info@tapchiyduochocvietnam.vn Website: tapchiyduochocvietnam.com.vn * Giấy phép số: 267/GP-BTTTT Cấp ngày 24-6-2020 ISSN 2734-9209 * In tại: Công ty TNHH In và Truyền thông Tây Nam * In xong và nộp lưu chiểu T3/2021 HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP Y HỌC 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Tiến 15. GS.TS. Phạm Như Hiệp 2. GS. TS. Lê Ngọc Trọng 16. GS.TS. Nguyễn Văn Khôi 3. GS. TS. Ngô Quý Châu 17. GS.TS. Đỗ Quyết 4. GS. TS. Hà Văn Quyết 18. GS.TS. Cao Ngọc Thành 5. GS. TSKH. Nguyễn Văn Dịp 19. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục 6. GS. TSKH. Hà Huy Khôi 20. GS.TS. Nguyễn Lân Việt 7. GS. TS. Nguyễn Anh Trí 21. PGS. TS. Ngô Văn Toàn 8. GS. TS. Phan Văn Tường 22. PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Liên 9. GS.TS. Đặng Vạn Phước 23. PGS. TS. Lương Ngọc Khuê 10. GS.TS. Mai Hồng Bàng 24. PGS. TS. Trần Quý Tường 11. GS.TS. Mai Trọng Khoa 25. PGS. TS. Vũ Văn Du 12. GS.TS. Trương Việt Dũng 26. TS. Nguyễn Bảo Ngọc 13. GS.TS. Trần Bình Giang 27. TS. Nguyễn Trung Nghĩa 14. GS.TS. Trịnh Đình Hải HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP DƯỢC HỌC 1. PGS. TS. Trần Tử An 13. PGS. TS. Trịnh Văn Quỳ 2. GS. TS. Nguyễn Thanh Bình 14. PGS. TS. Từ Minh Koóng 3. GS. TS. Trần Mạnh Bình 15. PGS. TS. Lê Văn Truyền 4. PGS. TS. Phạm Trí Dũng 16. PGS. TS. Lê Minh Trí 5. PGS. TSKH. Đỗ Trung Đàm 17. GS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu 6. PGS. TS. Nguyễn Quang Đạt 18. GS. TS. Nguyễn Thị Hoài 7. PGS. TS. Đinh Thị Thanh Hải 19. PGS. TS. Lê Đình Chi 8. GS. TS. Hoàng Thị Kim Huyền 20. PGS. TS. Phùng Thanh Hương 9. TS. Phạm Văn Khiển 21. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh 10. GS. TS. Phạm Thanh Kỳ 22. PGS. TS. Nguyễn Tú Anh 11. GS. TS. Võ Xuân Minh 23. GS. TS. Nguyễn Đức Tuấn 12. GS. TS. Lê Quan Nghiệm 24. TS. Bành Như Cương TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 03/2021 2 MỤC LỤC THÁNG 03/2021 (số 17) - CHUYÊN ĐỀ DƯỢC HỌC NGUYỄN TRẦN KHƯƠNG BẮC, NGUYỄN THỊ HỒNG PHÚC, VÕ HỒNG TRUNG Tiềm năng các hợp chất chống oxy hóa carotenoid và phenolic của vi tảo Heamatococcus pluvialis Antioxidant potential of Haematococcus pluvialis microalga in relation to carotenoid and phenolic compounds 4 NGUYỄN THỊ HẢI YẾN, TRẦN THỊ HỒNG NGUYÊN, TRẦN THỊ NGỌC HƯƠNG Mô hình giả lập hoạt động quản trị tồn kho: Nghiên cứu ứng dụng tại Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh tỉnh Đắk Lắk Modeling simulation of inventory management: Application research at Thien Hanh General Hospital Dak Lak province 8 ĐINH NGỌC THỨC, VŨ THỊ HƯƠNG, VŨ THỊ HÀ MAI, LÊ NGUYỄN THÀNH Hợp chất terpenoid từ rễ củ sâm báo (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr.) Terpenoid compounds isolated from roots of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. 16 NGUYỄN THỊ THU HẬU, TRẦN NHÂN DŨNG, NGUYỄN MINH CHƠN, NGUYỄN ĐỨC ĐỘ, PHẠM THỊ BÉ TƯ, HUỲNH VĂN BÁ Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và ức chế tyrosinase từ cao chiết methanol vỏ quả dứa (Ananas comosus (L.) Merr.) thu hái ở vùng Tắc Cậu tỉnh Kiên Giang Antioxidant and inhibition of tyrosinase form methanol extraction of peels pineapple (Ananas comosus L. Mers.) at Tac Cau, Kien Giang province 21 NGUYỄN THANH TÙNG, ĐỖ THÀNH LONG, HOÀNG NGUYÊN PHONG, NGUYỄN VIẾT THÂN, VŨ XUÂN GIANG Thành phần hóa học tinh dầu ngũ sắc (Ageratum conyzoides L.) Chemical composition of essential oils of Ageratum conyzoides L. 28 PHẠM CẢNH EM, ĐỖ THỊ THÚY, TRƯƠNG NGỌC TUYỀN Tổng hợp, hoạt tính ung thư và nghiên cứu docking một số dẫn chất N-benzyl 2-arylbenzimidazol Synthesis, anticancer activity and molecular docking studies of some N-benzyl 2-arylbenzimidazole derivatives 35 NGUYỄN THỊ MINH THUẬN, NGUYỄN CẨM HOÀNG Khảo sát độc tính cấp và khả năng chống oxy hoá của cây sậy Phragmites australis (Cav.) Trin. Study on acute toxicity, antioxidant activites of immature Phragmites australis (Cav.) Trin. 42 NGUYỄN TUẤN LINH, NINH THỊ KIM THU, NGUYỄN NGỌC CHIẾN Nghiên cứu bào chế tiểu phân nano paclitaxel và dihydroartemisinin với chất mang lecithin và acid poly(lactic-co-glycolic) Formulation of paclitaxel and dihydroartemisinin-loaded lecithin and poly(lactic- co-glycolic) acid-based hybrid nanoparticles 49 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 03/2021 3 TRẦN THỊ HẢI YẾN, LÊ THỊ HUYÊN Nghiên cứu đánh giá đặc tính của micell hỗn hợp chứa curcumin Characterization of mixed micelles loaded with curcumin 55 NGUYỄN THỊ THANH NGA, NGUYỄN LÊ TRANG, DƯƠNG THANH HẢI, NGUYỄN HOÀNG ANH (B), VŨ ĐÌNH HÒA, PHAN QUỲNH LAN, NGUYỄN HOÀNG ANH, PHẠM NHẬT AN Phân tích tình hình sử dụng và giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân nhi tại Bệnh ... Nhật An1 1Khoa Dược – Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Trung tâm DI & ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội Summary This study aimed to describe the use of vancomycin on paediatric and the routine therapeutic drug monitoring (TDM) activity in Vinmec Times City International hospital according to the institutional approved guideline. Information of vancomycin use and TDM of 139 paediatric patients admitted from January 2018 to September 2020 were retrospectively reviewed. The patients median age was 1.8 years [IQR: 1.1 – 3.6] with eGFR mean of 147.7 ± 46.3 mL/min/1.73 m2. The most common isolated pathogen was MRSA (n = 69, 49.6%) with vancomycin MIC90 of 1.5 mg/L. Loading dose was observed in 15.8% of patients with a mean of 25.1 ± 1.6 mg/kg. Although the maintenance dose mean of 60.4 ± 0.4 mg/kg/day was relatively standardized, the vancomycin trough concentrations showed a high variation between patients. Dose adjustment increased vancomycin levels significantly (from 8.6 ± 3.4 mg/L to 10 ± 2.6 mg/L, p = 0.008) result in higher target achievement (91% vs 67%). In conclusion, a high variation in the concentration of vancomycin was observed and the dose adjustment improved the target achievement. Individualized dose using TDM was warrant for pediatric patients. Keywords: Vancomycin, therapeutic drug monitoring (TDM), paediatrics, Vinmec hospital. Đặt vấn đề Vancomycin là một kháng sinh kinh điển được lựa chọn sử dụng trong điều trị các nhiễm khuẩn nghi ngờ hoặc xác định do vi khuẩn gram (+), đặc biệt là tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) ở cả người lớn và trẻ em [1]. Kết quả khảo sát ban đầu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City (Bệnh viện Vinmec) cho thấy Khoa Nhi có số bệnh nhân sử dụng vancomycin nhiều nhất. Đây cũng là nhóm đối tượng có sự biến thiên lớn về dược động học của vancomycin giữa các cá thể cũng như Chịu trách nhiệm: Vũ Đình Hòa Email: vudinhhoa@gmail.com Ngày nhận: 16/02/2021 Ngày phản biện: 04/3/2021 Ngày duyệt bài: 22/3/2021 giữa các thời kì phát triển của trẻ [2]. Bệnh viện Vinmec đã ban hành “Hướng dẫn giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) của vancomycin truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ em” vào năm 2017 nhằm đảm bảo cá thể hóa điều trị vancomycin trên đối tượng đặc biệt này. Hiện tại dữ liệu về đặc điểm sử dụng và hoạt động TDM vancomycin trên bệnh nhi chưa được nghiên cứu tại Bệnh viện Vinmec, cũng như còn rất hạn chế tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các khuyến cáo gần đây cho thấy TDM vancomycin theo nồng độ đáy có thể còn nhiều hạn chế và được đánh giá là chưa tối ưu cho hoạt động cá thể hóa liều dùng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm phân tích đặc điểm sử dụng vancomycin và kết quả giám sát nồng độ vancomycin trên bệnh nhân nhi theo quy trình thường quy, từ đó đề xuất các giải pháp giúp tối ưu việc sử dụng và nâng cao hiệu quả TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021 61 của chương trình TDM vancomycin trên nhóm bệnh nhân này. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân nhi từ 1 tháng đến 16 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Vinmec từ 01/01/2018 – 30/9/2020. Nghiên cứu lựa chọn các bệnh nhân sử dụng vancomycin đường tĩnh mạch trên 24 giờ và loại trừ các trường hợp được chỉ định vancomycin với mục đích dự phòng nhiễm khuẩn liên quan đến phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu mô tả dữ liệu từ bệnh án các thông tin về sử dụng vancomycin có sự tư vấn của dược sỹ lâm sàng trong thời gian điều trị nội trú. Chế độ liều và quy trình TDM vancomycin dựa trên hướng dẫn của bệnh viện [3], với nội dung cơ bản được tóm tắt trong bảng 1. Bảng 1. Quy trình giám sát và hiệu chỉnh liều vancomycin theo nồng độ Liều ban đầu cho trẻ 1 tháng – 16 tuổi Thời điểm đo nồng độ đáy (Ctrough) eGFR a > 50 mL/phút/1,73 m 2 15 mg/kg mỗi 6 giờ, hoặc Ngay trước liều thứ 5b 20 mg/kg mỗi 8 giờ Ngay trước liều thứ 4b eGFR a : 30 – 50 mL/phút/1,73 m2 15 mg/kg mỗi 12 giờ Ngay trước liều thứ 3b eGFR a : 10 – 29 mL/phút/1,73 m2 15 mg/kg mỗi 24 giờ Mục tiêu Ctrough Nhiễm khuẩn không nghiêm trọng 7 - 10 mg/L Nhiễm khuẩn nặng 10 - 15 mg/L (a) eGFR tính bằng công thức Schwartz [4]; (b)Thời điểm sớm nhất được khuyến cáo. Có thể sớm hơn nếu suy thận nặng hoặc nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Lấy máu trong vòng 30 phút trước liều tiếp theo. Thu thập, xử lý số liệu: Số liệu được thu thập và làm sạch trên Microsoft Excel và xử lý, trình bày kết quả bằng SPSS Statistic 25. Kết quả nghiên cứu Đặc điểm bệnh nhân Nghiên cứu đã thu nhận 139 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ với các đặc điểm chính được trình bày tại bảng 2. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là trẻ nam (62,6%) và nhỏ tuổi (trung vị 1,8 tuổi). Tỷ lệ sử dụng vancomycin trong vòng 1 tuần sau khi nhập khoa ICU là rất thấp (2,9%). Đa số các bệnh nhân được đánh giá chức năng thận nền (trước hoặc trong vòng 24 giờ sau liều đầu vancomycin) và giá trị trung bình của mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) tương đối cao. Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả (n = 139) Tuổi (năm), trung vị (tứ phân vị) 1,8 (1,1 - 3,6) Giới tính nam, n (%) 87 (62,6) Sử dụng vancomycin trong vòng 1 tuần sau khi nhập ICU, n (%) 4 (2,9) Bệnh nhân được đánh giá chức năng thận nền, n (%) 110 (79,1) Creatinin nền, umol/L, trung vị (tứ phân vị) 30,0 (23,0 - 37,3) eGFR nền (mL/phút/1,73 m2) – trung bình ± SD 147,7 ± 46,3 Có sử dụng kháng sinh tại thời điểm nhập viện, n (%) 47 (33,8) Tình trạng khi xuất viện, n (%) Khỏi/ Đỡ Không đỡ, chuyển viện 136 (97,8) 3 (2,2) Đặc điểm vi sinh Các đặc điểm về xét nghiệm tìm vi khuẩn và đặc điểm vi khuẩn gây bệnh trong mẫu nghiên cứu được trình bày tại bảng 3. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021 62 Bảng 3. Đặc điểm vi sinh phân lập được của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả Bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm vi sinh, n (%, N = 139) 137 (98,6) Các loại xét nghiệm tìm vi khuẩn, n (%, N = 243) Nuôi cấy PCR Test Mycoplasma IgM antibody 192 (79,0) 23 (9,5) 28 (11,5) Bệnh nhân được nuôi cấy định danh vi khuẩn, n (%, N = 139) 128 (92,1) Mẫu nuôi cấy vi khuẩn dương tính, n (%, N = 128) 97 (75,7) Số bệnh nhân xác định được các loại vi khuẩn, n (%, N=139) MRSA MSSA Streptococcus pneumoniae Mycoplasma pneumoniae Haemophilus influenzae Khác 69 (49,6) 7 (5,0) 19 (13,7) 10 (7,2) 8 (5,8) 7 (5,1) Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là tụ cầu vàng (79 chủng) và MRSA chiếm phần lớn trong số đó (69 chủng, 90,7%). Trong đó có 67 chủng được xác định MIC vancomycin bằng phương pháp E-test, với MIC quần thể: MIC50 là 1 mg/L, MIC90 là 1,5 mg/L. Phân bố MIC của 67 chủng MRSA này thể hiện tại hình 1. Trong đó, 68,6% số chủng MRSA có MIC ≤ 1 mg/L, và 98,5% số chủng MRSA có MIC ≤ 1,5 mg/L. Trong quần thể nghiên cứu đã xuất hiện 1 chủng MRSA có MIC vancomycin là 2 mg/L. Đặc điểm sử dụng vancom cin Đặc điểm sử dụng vancomycin trong nghiên cứu được thống kê tại bảng 4. Bảng 4. Đặc điểm sử dụng vancomycin của bệnh nhân Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả (n = 139) Lý do chỉ định vancomycin, n (%) Nhiễm khuẩn da/mô mềm Nhiễm khuẩn hô hấp dưới Nhiêm khuẩn hô hấp trên Nhiễm khuẩn huyết Khác 89 (64,2) 37 (26,6) 5 (3,6) 4 (2,8) 4 (2,8) Chỉ định vancomycin theo kinh nghiệm, n (%) 109 (78,4) Bệnh nhân được chỉ định liều nạp, n (%) 22 (15,8) Liều nạp (mg/kg), trung bình ± SD 25,1 ± 1,6 Liều duy trì ban đầu (mg/kg/ngày), trung bình ± SD 60,4 ± 0,4 Khoảng đưa liều mỗi 8 giờ, n (%) 137 (98,6) Thời gian dùng vancomycin (ngày), trung vị (tứ phân vị) 6 (5 - 8) Vancomycin được chỉ định nhiều nhất cho nhiễm khuẩn da/ mô mềm (64,2%) và chủ yếu là theo kinh nghiệm (78,4%). Liều nạp trung bình 25,1 mg/kg được chỉ định ở 15,8% số bệnh nhân. Liều duy trì ban đầu thường chuẩn hóa là 60 mg/kg/ngày. MIC (mg/L) Hình 1. Phân bố MIC của các chủng MRSA phân lập được (n = 67) TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021 63 Đặc điểm giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM) Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được chỉ định giám sát nồng độ đáy (Ctrough) theo hướng dẫn của bệnh viện với 188 mẫu định lượng nồng độ vancomycin được thực hiện trên 139 bệnh nhân. Đặc điểm thực hành TDM vancomycin được mô tả tại bảng 5. Tỷ lệ % tích lũy bệnh nhân đạt đích nồng độ sau một lần và sau hai lần định lượng lần lượt là 67,6% và 91,4%. Ctrough được cải thiện rõ rệt ở lần định lượng thứ 2 (sau khi đã chỉnh liều theo quy trình), p = 0,008. Các giá trị Ctrough định lượng ở cả 2 lần dao động nhiều giữa các cá thể (hình 2). Hình 2. Nồng độ vancomycin của hai lần định lượng Bảng 5. Đặc điểm giám sát nồng độ đáy Ctrough Chỉ tiêu nghiên cứu, cách tính Kết quả (n = 139) Số bệnh nhân được chỉ định TDM bằng Ctrough, n (%) 139 (100) Thời gian (giờ) lấy mẫu Ctrough lần 1 sau liều đầu, trung bình ± SD 30,0 ± 7,1 Thời gian từ khi bắt đầu truyền đến khi lấy mẫu xác định Ctrough (với khoảng đưa liều mỗi 8 giờ), trung bình ± SD 7,6 ± 0,5 Ctrough (mg/L) sau chế độ liều ban đầu, trung bình ± SD (n = 147) 8,6 ± 3,4 Bệnh nhân đạt đích lần đầu, n (%) 94 (67,6) Ctrough (mg/L) định lượng lần 2, trung bình ± SD 10,0 ± 2,6 Bệnh nhân đạt đích tích lũy sau 2 lần định lượng, n (%) 127 (91,4) Số ngày cần để đạt mục tiêu Ctrough, trung vị (tứ phân vị) 1,33 (0,99 – 2,00) Bàn luận Bệnh nhân trong nghiên cứu đa số là trẻ nam, nhỏ tuổi (trung vị 1,8 tuổi) và có mức lọc cầu thận cao với eGFR trung bình 147,7 ± 46,3 mL/phút/ 1,73 m2. Như vậy, có 66 (47%) bệnh nhân được coi là có tăng thanh thải thận theo định nghĩa của Van Der Heggen (2019) [5]. Do các bệnh nhân tăng thanh thải thận trong nghiên cứu đều sử dụng chế độ liều 60 mg/kg/ngày, tình trạng tăng thanh thải thận có thể làm tăng thải trừ vancomycin và giảm khả năng đạt đích nồng độ. Vì vậy, tối ưu hóa liều dùng ban đầu thực sự cần thiết đảm bảo nồng độ điều trị của vancomycin trên nhóm bệnh nhân này. Ngoài các yếu tố liên quan đến người bệnh, khả năng đạt đích PK/PD của vancomycin còn phụ thuộc lớn vào mức độ nhạy cảm của vi khuẩn. Tại Bệnh viện Vinmec, tỷ lệ được chỉ định nuôi cấy định danh vi khuẩn cao (trên 90%) là điểm thuận lợi giúp định hướng cho điều trị. Trong nghiên cứu, vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là S. aureus, phân lập được trên 54,6 % số bệnh nhân, trong đó 90,8% là MRSA. Thêm vào đó, nồng độ ức chế tối thiểu của vancomycin với MRSA có xu hướng tăng so với năm 2017 (MIC90 vancomycin tăng từ 1 lên 1,5 mg/L) [6]. Nghiên cứu của Carlos Cervera đã cho thấy nhiễm vi khuẩn MRSA có MIC vancomycin 1,5 mg/L làm tăng nguy cơ tử vong gấp 3 lần (OR = 3,1, CI 95% = 1,2 - 8,2) so với vi khuẩn TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 17 - THÁNG 3/2021 64 có MIC vancomycin 1,5 mg/L [7]. Vấn đề này đặt ra thách thức lớn trong điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng gây ra, và việc tối ưu hóa liều dùng vancomycin để đạt được đích PK/PD càng trở nên cần thiết. Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận sự dao động lớn của nồng độ vancomycin ở các bệnh nhân nhi (hình 2), mặc dù hầu hết các bệnh nhân đều được dùng liều ban đầu theo khuyến cáo (60 mg/kg/ngày). Sự biến thiên giữa các cá thể có thể liên quan đến nhiều yếu tố như sự dao động về cân nặng, độ tuổi, chức năng thận [8]. Đây cũng chính là lý do cần TDM vancomycin để cá thể hóa điều trị, tối ưu hiệu quả và hạn chế độc tính của thuốc. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã ghi nhận nồng độ đáy 7-10 hoặc 10-15 mg/L đều không thực sự tương quan tốt với chỉ số AUC/MIC 400-600 mg.h/L (đích PK/PD mong muốn khi sử dụng vancomycin) [9]. Do đó, Hướng dẫn cập nhật về giám sát điều trị vancomycin năm 2020 của Hội Dược sĩ bệnh viện Hoa kỳ, Hội Truyền nhiễm Hoa Kỳ và Hội Truyền nhiễm Nhi khoa Hoa Kỳ đã thống nhất sử dụng AUC 400-600 mg.h/L thay cho Ctrough 10-15 mg/L là đích PK/PD trong điều trị MRSA bằng vancomycin [10]. Trên trẻ em, việc lấy 2 mẫu định lượng vancomycin để tính AUC có thể gặp khó khăn trong thực hành. Vì vậy, việc sử dụng các phần mềm được động học dựa trên ước tính Bayesian nhằm ước tính AUC/MIC chỉ từ một lần định lượng nồng độ sẽ là hướng tiếp cận phù hợp nhằm tối ưu chế độ liều ban đầu cũng như việc ước tính giá trị AUC/MIC trên quần thể bệnh nhân này [10]. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự biến thiên nồng độ khá lớn trong quần thể. Cùng với mức độ giảm nhạy cảm của các chủng MRSA phân lập được, vấn đề này đặt ra yêu cầu tối ưu hóa chế độ liều của vancomycin và điều chỉnh quy trình giám sát nồng độ thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi tại đơn vị. Tài liệu tham khảo 1. Bennett John E, Dolin Raphael et al. (2015), "Mandell, douglas, and bennett's principles and practice of infectious diseases", Elsevier Health Sciences, pp. 377-388. 2. Kearns Gregory L, Abdel - Rahman Susan M et al. (2003), "Developmental pharmacology - drug disposition, action, and therapy in infants and children", New England Journal of Medicine, 349 (12), pp. 1157-1167. 3. Bệnh viện ĐKQT Vinmec (2017), Hướng dẫn giám sát nồng độ thuốc trong máu của vancomycin truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ em. 4. Schwartz George J., Work Dana F. (2009), "Measurement and estimation of GFR in children and adolescents", Clinical Journal of the American Society of Nephrology, 4 (11), pp. 1832-1843. 5. Van Der Heggen Tatjana, Dhont Evelyn et al. (2019), "Augmented renal clearance: a common condition in critically ill children", Pediatric Nephrology, 34 (6), pp. 1099-1106. 6. Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City (2017), "Bản tin vi sinh ", Bản tin phát hành nội bộ, pp. 1-2. 7. Cervera Carlos, Castañeda Ximena et al. (2014), "Effect of vancomycin minimal inhibitory concentration on the outcome of methicillin - susceptible staphylococcus aureus endocarditis", Clinical Infectious Diseases, 58 (12), pp. 1668-1675. 8. Le Jennifer, Bradley John S. et al. (2013), "Improved vancomycin dosing in children using area-under-the-curve exposure", The Pediatric Infectious Disease Journal, 32 (4), pp. e155. 9. Pai M. P., Neely M. et al. (2014), "Innovative approaches to optimizing the delivery of vancomycin in individual patients", Adv. Drug Deliv. Rev., 77, pp. 50-57. 10. Rybak M. J., Le J. et al. (2020), "Therapeutic monitoring of vancomycin for serious methicillin-resistant Staphylococcus aureus infections: A revised consensus guideline and review by the american society of health-system pharmacists, the infectious diseases society of america, the pediatric infectious diseases society, and the society of infectious diseases pharmacists", Am. J. Health Syst. Pharm., 77 (11), pp. 835-864.
File đính kèm:
- phan_tich_tinh_hinh_su_dung_va_giam_sat_nong_do_vancomycin_t.pdf