Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Sản xuất cà phê của các hộ nông dân ở tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất trong thời gian qua. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin của 300 hộ dân tại hai huyện Buôn Đôn và Krông Năng, các phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong phân tích. Nghiên cứu thực hiện nhằm phân tích các nội dung về rủi ro chủ yếu như: rủi ro trong sản xuất, rủi ro về thị trường, rủi ro về tài chính trong sản xuất kinh doanh cà phê của hộ nông dân. Qua phân tích nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ thiệt hại do các yếu tố rủi ro gây ra và đưa ra các khuyến nghị để các hộ nông dân sản xuất cà phê ở địa bàn thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro, khuyến nghị đó tập trung vào việc hộ nông dân cần mua bảo hiểm sản xuất và thực hiện liên kết trong sản xuất.

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 1

Trang 1

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 2

Trang 2

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 3

Trang 3

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 4

Trang 4

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 5

Trang 5

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 6

Trang 6

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 7

Trang 7

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 8

Trang 8

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 9

Trang 9

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trang 10

Trang 10

pdf 10 trang Trúc Khang 10/01/2024 880
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Vietnam J. Agri. Sci. 2017, Vol. 15, No. 2: 243-252 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 2: 243-252 
www.vnua.edu.vn 
243 
PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT CÀ PHÊ 
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 
Nguyễn Ngọc Thắng1*, Nguyễn Tất Thắng2, Nguyễn Thành Công1 
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên 
2Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
3Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội 
Email*: ngthang67@yahoo.com 
Ngày gửi bài: 08.02.2017 Ngày chấp nhận: 03.04.2017 
TÓM TẮT 
Sản xuất cà phê của các hộ nông dân ở tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho người sản xuất trong 
thời gian qua. Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin của 300 hộ dân tại hai huyện Buôn Đôn và Krông Năng, các 
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong phân tích. Nghiên cứu thực hiện 
nhằm phân tích các nội dung về rủi ro chủ yếu như: rủi ro trong sản xuất, rủi ro về thị trường, rủi ro về tài chính trong sản 
xuất kinh doanh cà phê của hộ nông dân. Qua phân tích nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ thiệt hại do các yếu tố rủi ro gây ra 
và đưa ra các khuyến nghị để các hộ nông dân sản xuất cà phê ở địa bàn thực hiện nhằm giảm thiểu rủi ro, khuyến nghị 
đó tập trung vào việc hộ nông dân cần mua bảo hiểm sản xuất và thực hiện liên kết trong sản xuất. 
Từ khóa: Phân tích, rủi ro, sản xuất cà phê, hộ nông dân. 
Risk Analysis in Coffee Production of Farm Households in Dak Lak Province 
ABSTRACT 
Coffee production of farm households plays a vital role in socio - economic development process of Dak Lak 
province but coffee growers often face, among others, with drought, yield and price risks. To analyze coffee 
production risks, data were collected from 300 coffee-farming households in Buon Don district and Krong Nang 
district of Daklak province. Descriptive statistics and comparative method were used for data analysis. This study 
focused on analyzing the main risks relating to households’ coffee production including production risks, market risks 
and financial risks. The research results addressed and meassured the losses of different risks and proposed some 
recommendations that farm households can apply to reduce risks, of which buying production insurance and 
developing linkage in coffee production were highly recommended. 
Keywords: Risks analysis, coffee production, farm household. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong sản xuất nông nghiệp, rủi ro và sự 
không chắc chắn là phổ biến và đa dạng. Các 
nghiên cứu trên thế giới cho rằng, rủi ro trong 
nông nghiệp có liên quan trực tiếp đến kết quả 
tiêu cực xuất phát từ biến sinh học, khí hậu và 
sự biến động giá cả. Những biến này bao gồm 
những yếu tố tự nhiên như sâu bệnh và bệnh, 
các yếu tố khí hậu không nằm trong sự kiểm 
soát của các nhà sản xuất nông nghiệp và 
những thay đổi bất lợi từ giá đầu vào và giá đầu 
ra. Chính vì vậy, để đối phó với rủi ro trong 
nông nghiệp cần phân loại các nguồn gốc của rủi 
ro (Hardaker et al., 2004; Harwood et al., 1999; 
Worldbank, 2005). 
Hiện nay, có rất nhiều các công trình 
nghiên cứu trên thế giới về rủi ro trong sản xuất 
cà phê (Worldbank, 2015; Ipsard, 2011; ICC, 
2009; Jacome, 2004; Ramirez and Sosa, 2000). 
Nhìn chung, rủi ro trong sản xuất cà phê mà 
nghiên cứu đề cập được chia làm ba nhóm 
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 
244 
chính: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường và rủi ro 
tài chính. Rủi ro sản xuất cà phê là do các 
nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm của sản 
xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết, khí 
hậu và môi trường sống. Rủi ro thị trường và rủi 
ro tài chính xuất phát từ sự biến động về giá cả 
đầu vào, giá sản phẩm cà phê, những biến động 
về tỷ giá và lãi suất. 
Đắk Lắk được xem là thủ phủ cà phê của 
Việt Nam, với diện tích trồng cà phê lớn nhất 
nước (đến năm 2014 cả tỉnh có hơn 203.516 ha, 
chiếm khoảng 40% tổng diện tích cà phê của cả 
nước) (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2015). 
Nhiều năm qua, cà phê được coi là cây trồng 
kinh tế chủ lực của tỉnh, góp phần tạo việc làm 
và tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và làm 
giàu cho người dân đặc biệt là vùng dân tộc 
thiểu số. Tuy nhiên, trong những năm qua sản 
xuất cà phê của tỉnh đang gặp phải nhiều khó 
khăn thách thức như ảnh hưởng của biến đổi 
khí hậu làm cho thời tiết diễn biến bất thường, 
đặc biệt là tình trạng hạn hán kéo dài, mưa 
trái vụ, bão lũ, sâu bệnh làm ảnh hưởng xấu 
tới sinh trưởng, phát triển năng suất và chất 
lượng của cà phê. Giá cả vật tư, lao động đầu 
vào và giá cà phê thế giới luôn biến động mạnh 
làm cho người trồng cà phê không yên tâm đầu 
tư. Ngoài ra, nhiều hộ nông dân chưa thực hiện 
đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc, thu hái, 
điều kiện sơ chế, bảo quản còn kém chất lượng 
nên cà phê nhân chưa đồng đều, thất thoát về 
số lượng và chất lượng còn cao. 
Dựa trên số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu 
thập từ các h ... ụ phẩm trong nông nghiệp ủ làm 
phân bón vi sinh và mua về bón thêm cho cây cà 
phê, khoảng trên 6 tấn/ha. 
Về tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
(BVTV), 100% số hộ được điều tra đều trả lời là 
hằng năm phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
để phòng trừ các loài sâu, bệnh hại chính như 
rệp sáp, mọt đục cành, bệnh gỉ sắt Kết quả 
điều tra cũng cho thấy chỉ có 3,33% số hộ ở 
Krông Năng và 8% hộ ở Buôn Đôn không sử 
dụng thuốc bảo vệ thực vật rơi vào các hộ có 
điều kiện kinh tế khó khăn, các hộ đồng bào dân 
tộc thiểu số. 
Nhìn chung các hoạt động sản xuất liên 
quan đến kỹ thuật sản xuất mà người dân sử 
dụng chủ yếu xuất phát từ kinh nghiệm sản 
xuất hoặc từ việc học hỏi các hộ khác. Tỷ lệ hộ 
được tập huấn kỹ thuật tại hai điểm điều tra là 
rất thấp (Bảng 5). 
3.2.2. Rủi ro thị trường 
Rủi ro thị trường trong sản xuất cà phê liên 
quan chủ yếu đến việc tiêu thụ sản phẩm, biến 
động giá yếu tố đầu vào và giá sản phẩm cà phê. 
Phân bón là mặt hàng vật tư nông nghiệp rất 
nhạy cảm đối với nông dân trồng cà phê. Khi giá 
cà phê cao nông dân có xu hướng sử dụng phân 
bón cao hơn rất nhiều so với khuyến cáo chung 
của các cơ quan chuyên môn. Ngược lại khi giá 
cà phê xuống thấp thì nông dân lại giảm lượng 
phân bón. Theo các hộ trồng cà phê cho biết, 
trong cơ cấu chi phí phân bón thì phân đạm là 
chiếm tỉ trọng lớn, khoảng 50%, tiếp đến là lân 
chiếm 30,5% và chi phí bón phân kali tăng 
19,5%. 
Đồ thị 2 cho thấy giá cà phê sụt giảm mạnh 
nhất trong niên vụ 2015/2016. Sự biến động về 
giá dẫn đến nhiều rủi ro trong sản xuất cà phê. 
Theo điều tra (Bảng 6), ở huyện Krông Năng, tỷ 
lệ hộ gặp rủi ro thị trường lại cao hơn so với 
huyện Buôn Đôn. Cụ thể huyện Krông Năng là 
16,33% trong khi tại huyện Buôn Đôn chỉ là 
7,33%. Trong đó, các hộ nông dân tại huyện 
Krông Năng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi yếu tố 
Giá cà phê không ổn định (12,33%). Lý giải cho 
điều này là do giá cà phê thời gian qua biến 
động, hộ nông dân tại Krông Năng có xu hướng 
tích trữ chờ giá cao nhưng giá lại không được 
như kỳ vọng dẫn tới thiệt hại. Ngoài ra, do các 
đại lý thu mua trên địa bàn đưa ra nhiều lý do 
để mua vào với giá thấp hơn các khu vực khác, 
cũng đã ảnh hưởng một phần tới nguồn thu của 
các hộ nông dân. 
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thành Công 
249 
Đồ thị 2. Giá cà phê xanh xuất khẩu tại Việt Nam và giá bán ở một số tỉnh 
Nguồn: Cục xúc tiến thương mại, 2015 
Bảng 6. Tỷ lệ hộ gặp rủi ro thị trường trong sản xuất cà phê (%) 
Chỉ tiêu Buôn Đôn Krông Năng 
So với trong 
huyện (n = 150) 
So với toàn bộ 
(n = 300) 
So với trong huyện 
(n = 150) 
So với toàn bộ 
(n = 300) 
- Giá cà phê không ổn định 6,00 3,00 24,67 12,33 
- Giá giảm trong thời gian dài 1,33 0,67 3,33 1,67 
- Giá đầu vào không ổn định 6,00 3,00 3,33 1,67 
- Phá hợp đồng 1,33 0,67 0,67 0,33 
- Tỷ giá ngoại tệ và lãi suất không ổn định 0,00 0,00 0,67 0,33 
Nguồn: Số liệu điều tra, 2015 
3.2.3. Rủi ro tài chính trong sản xuất cà 
phê 
Ở Việt Nam nói chung và ở Đắk Lắk nói 
riêng, phần lớn người sản xuất cà phê thiếu vốn 
do tính bấp bênh, biến động bất ổn của giá cả 
mặt hàng này. Cây cà phê cần có chế độ chăm sóc 
theo một quy trình khép kín mới đảm bảo chất 
lượng của vườn cà phê và chất lượng của sản 
phẩm nên khi thiếu vốn cho sản xuất sẽ hạn 
chế khả năng tăng trưởng của cây. Theo điều tra 
(Biểu đồ 3), các hộ sản xuất cà phê tiếp cận với 
rất nhiều loại hình tín dụng trong đó tiếp cận tín 
dụng từ các ngân hàng thương mại chỉ chiếm 
23,68%. Thực tế điều tra cho thấy, hầu hết các hộ 
sản xuất cà phê đều thiếu vốn để đầu tư chăm 
sóc cà phê và phải đi vay nóng rất cao, chiếm 
51,32% trong tổng số hộ vay vốn. Đây chính là 
yếu tố tiềm ẩn dẫn đến rủi ro tài chính của các hộ 
điều tra, vì trong trường hợp cà phê bị rớt giá, các 
hộ sản xuất sẽ lâm vào cảnh nợ nần. 
Đồ thị 3. Cơ cấu vốn vay của các hộ sản xuất cà phê 
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 
250 
Bảng 7. Mức độ thiệt hại của người sản xuất tại thời điểm điều tra 
Loại rủi ro 
Quy mô nhỏ Quy mô trung bình Quy mô lớn 
Tỷ lệ 
thiệt hại (%) 
Mức độ 
thiệt hại 
(triệu đồng) 
Tỷ lệ 
thiệt hại 
(%) 
Mức độ 
thiệt hại 
(triệu đồng) 
Tỷ lệ thiệt 
hại (%) 
Mức độ 
thiệt hại 
(triệu đồng) 
Rủi ro sản xuất 39,82 2.607 28,47 1.864 1,62 106 
- Khô hạn 10,37 679 0,31 20 0,58 38 
- Sâu bệnh, dịch bệnh 9,64 631 6,49 425 - - 
- Mưa thất thường 19,81 1.297 21,67 1.419 1,04 68 
Rủi ro về thị trường, tài chính 14,63 958 11,60 760 1,13 74 
- Giá cà phê không ổn định 10,98 719 3,48 228 1,13 74 
- Giá giảm trong thời gian dài 1,25 82 - - - - 
- Giá đầu vào không ổn định 2,09 137 6,60 432 - - 
- Phá hợp đồng 0,15 10 1,53 100 - - 
- Tỷ giá ngoại tệ và lãi suất không 
ổn định 
0,15 10 - - - - 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2015 
3.3. Mức độ thiệt hại của hộ sản xuất cà phê 
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thiệt 
hại trong sản xuất cà phê có quan hệ tỷ lệ 
nghịch với quy mô sản xuất. Đối với các hộ quy 
mô nhỏ thì mức độ thiệt hại tương đối lớn, tổng 
mức độ thiệt hại là 3,567 tỷ đồng. Trong đó rủi 
ro trong sản xuất là 2,607 tỷ đồng; rủi ro về thị 
trường là 0,958 tỷ đồng. 
Đối với các hộ quy vừa thì tổng mức độ thiệt 
hại là 2,624 tỷ đồng. Trong đó rủi ro sản xuất là 
1,864 tỷ đồng; rủi ro về thị trường là 0,76 tỷ 
đồng. Còn các nhóm hộ quy mô lớn thì mức độ 
thiệt hại ít hơn, tổng mức độ thiệt hại mà nhóm 
hộ này gánh chịu là 180 triệu đồng. 
3.4. Biện pháp giảm thiểu rủi ro trong sản 
xuất cà phê của hộ nông dân 
3.4.1. Biện pháp giảm thiểu rủi ro sản xuất 
đối với hộ nông dân 
a. Giải pháp thích ứng đối với biến đổi khí hậu 
Ở góc độ đề xuất các giải pháp giảm thiểu 
rủi ro, người sản xuất cần phải thực hiện tốt các 
biện pháp kỹ thuật tốt như trồng cây che bóng, 
cây chắn gió, tăng cường quản lý dịch bệnh cho 
cây cà phê để hạn chế những rủi ro có thể xảy 
ra. Trong trường hợp nhưng rủi ro do thiên tai 
hoặc đại dịch xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát 
của hộ nông dân thì hộ phải có những phương 
án kết hợp khác nhằm chia sẻ rủi ro như mua 
bảo hiểm, tham gia hợp đồng kỳ hạn hoặc đa 
dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh 
của hộ để có thể có các khoản bù đắp khi có rủi 
ro xảy ra 
b. Giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh hại 
Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại liên 
quan đến kỹ thuật sản xuất thường được người 
dân quan tâm và khuyến khích sử dụng. Biện 
pháp phòng trừ bằng hóa học chỉ được sử dụng 
như biện pháp cuối cùng khi cần thiết. Một số giải 
pháp mà hộ cần tiến hành thực hiện như sau: 
- Trước khi trồng mới vườn cà phê cần vệ 
sinh vườn để loại bỏ các tàn dư thực vật, cày 
phơi đất trong mùa khô để diệt nguồn tuyến 
trùng trong đất; 
- Chọn giống tốt, đảm bảo chất lượng; 
- Theo dõi vườn cà phê một cách chặt chẽ và 
thường xuyên để phát hiện sớm tình trạng sâu 
bệnh. Ngoài ra, các hộ sản xuất cà phê cần kết 
hợp chặt chẽ với những cá nhân, tổ chức chuyên 
trách công tác quản lý và bảo vệ thực vật để họ 
tư vấn hoặc trực tiếp theo dõi nhằm phát hiện 
kịp thời sâu dịch bệnh để phòng chống tốt nhất. 
Đối với các trang trại sản xuất quy mô lớn thì 
cần phải có người chuyên trách về bảo vệ thực 
Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Tất Thắng, Nguyễn Thành Công 
251 
vật, còn đối với các hộ nhỏ lẻ nên có sự liên kết 
với nhau để thuê chuyên trách bảo vệ sản xuất 
c. Giải pháp về kỹ thuật 
Người nông dân cần phải quan tâm đến các 
biện pháp trồng cây che bóng, vừa để cải thiện 
điều kiện về khí hậu trong vườn cà phê, vừa để 
thực hiện đa dạng hóa cây trồng, đa dạng hóa 
sản phẩm trong vùng cà phê. 
d. Giải pháp về đa dạng hóa 
Đa dạng hóa cây trồng lâu năm trong vườn 
cà phê vối là một trong những giải pháp thiết 
thực giúp cho hộ sản xuất cà phê của tỉnh Đắk 
Lắk giảm thiểu các ảnh hưởng do rủi ro từ sản 
xuất cà phê đem lại, cải thiện thu nhập cho các 
hộ trồng cà phê. 
e. Giải pháp về liên kết 
Giải pháp liên kết trong sản xuất và tiêu 
thụ cà phê là biện pháp hữu hiệu giúp cho hộ 
nông dân của tỉnh Đắk Lắk giảm thiểu được các 
rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường cũng như rủi 
ro về tài chính. Liên kết tất cả các khâu từ sản 
xuất đến tiêu thụ sản phẩm. 
g. Giải pháp về hợp đồng sản xuất 
Người nông dân sản xuất cà phê vẫn chưa 
nhận thức được rằng việc ký kết hợp đồng sẽ 
giúp cho họ chia sẻ rủi ro với các bên và đồng 
thời cũng góp phần nang cao hiệu quả sản xuất 
và chất lượng sản phẩm. Trong thực tế, giải 
pháp hợp đồng chính là điều kiện hay là phương 
tiện để phát triển các hình thức liên kết, góp 
phần giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cà phê 
của các hộ. 
3.4.2. Giải pháp đối với các cấp chính 
quyền địa phương 
a. Giải pháp về quy hoạch 
Tỉnh cần phải quy hoạch và quản lý chặt 
chẽ từng thửa đất cà phê, kiên quyết không để 
các hộ dân tự ý trồng hoặc phá bỏ tùy tiện, tự 
phát. Người sản xuất không tự ý mở rộng diện 
tích sản xuất nhằm tránh tình trạng gia tăng 
sản phẩm đột biến dẫn đến cung vượt cầu. 
b. Giải pháp cho vay tín dụng 
Các hoạt động hỗ trợ tín dụng từ phía chính 
quyền địa phương sẽ giúp hộ nông dân sản xuất 
cà phê khắc phục được các rủi ro bất ngờ xảy ra 
như thiên tai, dịch bệnh trong quá trình sản 
xuất hoặc giúp cho các hộ nông dân thực hiện 
các giải pháp hữu hiệu về kỹ thuật nhằm phòng 
ngừa các rủi ro có thể xảy ra. 
c. Hỗ trợ về kỹ thuật 
Xây dựng các dự án hỗ trợ về kỹ thuật giúp 
cho các hộ nông dân sản xuất cà phê thông qua 
việc xây dựng các mô hình công nghệ cao, tổ 
chức các lớp đào tạo về kỹ thuật cho người nông 
dân hoặc xây dựng các dự án cải thiện nhận 
thức của người nông dân sản xuất cà phê đối với 
các hình thức liên kết trong sản xuất và tầm 
quan trọng của việc ký hợp đồng và mua bảo 
hiểm cho hoạt động sản xuất. 
d. Hỗ trợ thúc đẩy quá trình liên kết trong 
sản xuất 
Chính quyền địa phương cần nâng cao vai 
trò là trụ cột trong việc thúc đẩy liên kết trong 
sản xuất cà phê. Hiện nay tỉnh đã thành lập 5 
liên minh sản xuất cà phê bền vững với hơn 
1.087 hộ tham gia. Tuy nhiên kết quả vẫn chưa 
được nhân rộng, nhận thức của bà con về liên 
kết vẫn chưa thực sự được cải thiện. 
e. Giải pháp thành lập mô hình bảo hiểm 
cho cây cà phê 
Cà phê cũng như các cây nông sản khác đều 
chịu tác động rất lớn của yếu tố tự nhiên như 
hạn hán, lũ lụt mà những yếu tố này là khó 
lường. Vì vậy, việc tham gia bảo hiểm sẽ giúp 
cho người sản xuất cà phê tránh được những rủi 
ro. Ngoài ra cà phê là loại hàng hóa được mua 
bán kỳ hạn thông qua các sàn giao dịch nên gặp 
rủi ro cao trong tương lai. Vì vậy, tham gia bảo 
hiểm giúp cho các doanh nghiệp giảm thiểu rủi 
ro trong kinh doanh cà phê. 
g. Giải pháp về chính sách 
Chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk cần 
có các giải pháp về cơ chế, chính sách và quy 
hoạch như sau: 
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của 
các chương trình, mục tiêu quốc gia; các chương 
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu phát triển cà phê 
trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện 
người dân phát huy tối đa nguồn lực và các 
Phân tích rủi ro trong sản xuất cà phê của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 
252 
doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo hướng liên 
kết “4 nhà”; 
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách của 
Nhà nước đã ban hành như chính sách "Doanh 
nghiệp hợp đồng với nông dân tiêu thụ sản 
phẩm", "ưu đãi về đất đai cho các doanh nghiệp 
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp"; "chính sách 
tín dụng ưu đãi" và chính sách đào tạo lao động 
nghề cho khu vực nông thôn; 
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch 
tổng thể phát triển cà phê đến năm 2020; quy 
hoạch cụ thể các vùng trồng được cà phê và 
khuyến cáo kỹ thuật sản xuất phù hợp với từng 
vùng trồng. 
4. KẾT LUẬN 
Mặc dù tỉnh Đắk Lắk có nhiều tiềm năng 
trong sản xuất cà phê, quy mô sản xuất cà phê 
trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán và 
mang tính chất tự phát. Các nguồn lực cho phát 
triển sản xuất cà phê còn hạn chế đặc biệt là 
công tác chuyển giao áp dụng các tiến bộ khoa 
học kỹ thuật. Các hộ trồng cà phê chủ yếu dựa 
trên kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, tỷ lệ hộ 
được tập huấn kỹ thuật trồng cà phê còn thấp. 
Chính vì vậy, trong sản xuất cà phê, các hộ nông 
dân phải đối mặt với nhiều rủi ro. Ngoài những 
rủi ro khách quan như biến đổi khí hậu, dịch 
bệnh, biến động giá cả đầu vào và đầu ra trên 
thị trường còn có các nguyên nhân chủ quan 
xuất phát từ kỹ thuật canh tác. Mức độ thiệt hại 
do các rủi ro trên gây ra có quan hệ tỷ lệ nghịch 
với quy mô sản xuất của hộ. Các hộ có quy mô 
sản xuất nhỏ thường chịu thiệt hại lớn hơn so 
với các hộ quy mô vừa và lớn.Để giảm thiểu rủi 
ro đối với hộ sản xuất cà phê, chính quyền địa 
phương tỉnh Đắk Lắk cũng như bản thân các hộ 
sản xuất cần có những giải pháp cụ thể đặc biệt 
cần thực hiện khuyến khích các hộ liên kết với 
nhau trong sản xuất kinh doanh và khích lệ hộ 
mua bảo hiểm rủi ro cho sản xuất cà phê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Alba Gonalez Jacome (2004). Dealing with risk: small-
scale coffee production systems in Mexico. 
https://www.ic.nanzan-u.ac.jp/LATIN/kanko/PL/ 
2004PDF/1albagonzales.pdf. 
Allan H. Willett (1901). The economic theory of risk 
and insurance. https://www.casact.org/pubs/ 
forum/91wforum/91wf469.pdf. 
Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2015). Niên giám thông 
kê 2015. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk. 
Cục xúc tiến thương mại (2015c). Tình hình xuất khẩu 
cà phê nước ta năm 2015: những con số nổi bật. 
Truy cập tại: 
phe/5419-tinh-hinh-xuat-nhap-khau-ca-phe-nuoc-
ta-nam-2015-nhung-con-so-noi-bat.html. 
Frank H.Knight (1964). Risk, unvertainty and profit. 
https://mises.org/sites/default/files/Risk,%20 
Uncertainty,%20and%20Profit_4.pdf. 
Harwood, J., R. Heifner, K. Coble, J. Perry, and A. 
Somwaru (1999). “Managing Risk in Farming: 
Concepts, Research, and Analysis.” Economic 
Research Service (ERS), U.S. Department of 
Agriculture. 
International Coffee Council (ICC) (2009). Climate 
change and coffee.  
/icc-103-6-r1e-climate-change.pdf. 
Irving Preffer (1956). “Insurance and Economic 
Theory”, Homeword III: Richard Di Irwin, 
Inc.USA, pp. 42. 
Ipsard (2011). Vietnam coffee supply chain risk 
assessment. https://www.agriskmanagement forum. 
org/sites/agriskmanagementforum.org/files/Docum
ents/Coffee%20supply%20chain%20risk%20asses
sment%20(Vietnam).pdf. 
Octavio A. Ramirez and Romeo Sosa (2000). 
Assessing the Financial Risk of Diversified coffee 
Production Systems: An Alternative Nonnormal 
CDF Estimation Approach. Journal of Agricultural 
and Resource Economics 25(1).  
search.umn.edu/bitstream/30838/1/25010267.pdf. 
World bank (2005). Managing Agricultural Production 
Risk.  
/Resources/Managing_Ag_Risk_FINAL.pdf. 
Worldbank (2015). Risk and finance in the coffee 
sector.  
/en/7427514 67997014983/pdf/93923-WP-P1444 
23-Box385447B-PUBLIC-Series-Agriculture-
global-practice-disc-paper-Coffee-Sector-web-2-2-
20-15-v3.pdf.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_rui_ro_trong_san_xuat_ca_phe_cua_cac_ho_nong_dan_t.pdf