Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội

TÓM TẮT

Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, việc chuyển hướng từ quản lý cung cấp nước (Water Supply

Management - WSM) sang quản lý cầu về nước (Water Demand Management – WDM) giữ một vai trò

quan trọng trong chiến lược quản lý nguồn nước ngọt đang ngày càng khan hiếm. Phương thức quản lý cầu

về nước sinh hoạt đô thị đã được chứng minh là một phương thức quản lý rất hiệu quả trong bối cảnh nhiều

khó khăn trong hoạt động cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Bài báo đã đề xuất cách tiếp cận phân tích kinh tế

đối với phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị gồm 6 bước phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau khi

phân tích thực hiện nghiên cứu ứng dụng quy trình phân tích kinh tế đối với phương thức quản lý cầu nước

sinh hoạt đô thị trên địa bàn TP. Hà Nội. Bài báo này đã phân tích, tổng hợp được các kịch bản nghiên cứu

với kịch bản WDM và kịch bản cơ sở, trong đó giải pháp của kịch bản WDM bao gồm: Tăng giá nước; thúc

đẩy các chương trình chống rò rỉ thất thoát nước. Bài báo đã phân tích tổng hợp được các lợi ích và chi phí

của việc thực hiện phương thức WDM so với việc không thực hiện phương thức quản lý này tại đô thị Hà

Nội trong giai đoạn 2010 - 2025. Các loại lợi ích và chi phí được đánh giá bao gồm: (1) Tiết kiệm chi phí vận

hành cung cấp nước; (2) lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước; (3) giảm chi phí điện năng để cung cấp nước và xử

lý nước thải; (4) chi phí xử lý nước thải; (5) tăng các giá trị sử dụng gián tiếp thông qua việc giảm lượng nước

được lấy từ hệ sinh thái; (6) giảm lượng phát thải khí nhà kính; (7) chi phí cho chương trình tăng giá nước; (8)

chi phí quản lý chống thất thoát nước. Tổng hợp tất cả các lợi ích và chi phí trong giai đoạn 2010-2025, nghiên

cứu tính toán được giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) của việc thực hiện giải pháp WDM ở các

quận nội thành Hà Nội là 1.613.096 triệuVNĐ. Dựa vào phân tích đó, một số giải pháp có tính định hướng

WDM được đề xuất tại đô thị Hà Nội.

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 1

Trang 1

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 2

Trang 2

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 3

Trang 3

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 4

Trang 4

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 5

Trang 5

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 6

Trang 6

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 7

Trang 7

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 7360
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội

Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội
Chuyên đề I, tháng 3 năm 202144
PHÂN TÍCH KINH TẾ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ 
CẦU NƯỚC SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ HÀ NỘI
Hoàng Thị Huê 1 
TÓM TẮT
Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, việc chuyển hướng từ quản lý cung cấp nước (Water Supply 
Management - WSM) sang quản lý cầu về nước (Water Demand Management – WDM) giữ một vai trò 
quan trọng trong chiến lược quản lý nguồn nước ngọt đang ngày càng khan hiếm. Phương thức quản lý cầu 
về nước sinh hoạt đô thị đã được chứng minh là một phương thức quản lý rất hiệu quả trong bối cảnh nhiều 
khó khăn trong hoạt động cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Bài báo đã đề xuất cách tiếp cận phân tích kinh tế 
đối với phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị gồm 6 bước phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau khi 
phân tích thực hiện nghiên cứu ứng dụng quy trình phân tích kinh tế đối với phương thức quản lý cầu nước 
sinh hoạt đô thị trên địa bàn TP. Hà Nội. Bài báo này đã phân tích, tổng hợp được các kịch bản nghiên cứu 
với kịch bản WDM và kịch bản cơ sở, trong đó giải pháp của kịch bản WDM bao gồm: Tăng giá nước; thúc 
đẩy các chương trình chống rò rỉ thất thoát nước. Bài báo đã phân tích tổng hợp được các lợi ích và chi phí 
của việc thực hiện phương thức WDM so với việc không thực hiện phương thức quản lý này tại đô thị Hà 
Nội trong giai đoạn 2010 - 2025. Các loại lợi ích và chi phí được đánh giá bao gồm: (1) Tiết kiệm chi phí vận 
hành cung cấp nước; (2) lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước; (3) giảm chi phí điện năng để cung cấp nước và xử 
lý nước thải; (4) chi phí xử lý nước thải; (5) tăng các giá trị sử dụng gián tiếp thông qua việc giảm lượng nước 
được lấy từ hệ sinh thái; (6) giảm lượng phát thải khí nhà kính; (7) chi phí cho chương trình tăng giá nước; (8) 
chi phí quản lý chống thất thoát nước. Tổng hợp tất cả các lợi ích và chi phí trong giai đoạn 2010-2025, nghiên 
cứu tính toán được giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) của việc thực hiện giải pháp WDM ở các 
quận nội thành Hà Nội là 1.613.096 triệuVNĐ. Dựa vào phân tích đó, một số giải pháp có tính định hướng 
WDM được đề xuất tại đô thị Hà Nội.
Từ khóa: Quản lý cầu nước, nước sinh hoạt đô thị, phân tích kinh tế.
Nhận bài: 26/3/2021; Sửa chữa: 30/3/2021; Duyệt đăng: 31/3/2021.
1. Giới thiệu
Quản lý cầu nước (WDM) nhằm tác động đến nhu 
cầu nước để đạt được mức tiêu thụ công bằng, hiệu 
quả và bền vững (Duane D. Baumann, 1997). WDM 
sử dụng các kỹ thuật, các chính sách, giải pháp khác 
nhau về quy định, công nghệ, kinh tế, giáo dục truyền 
thông hướng đến sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và 
bền vững như: Chính sách giá khối tăng dần; chương 
trình tăng giá nước; chương trình phát hiện rò rỉ thất 
thoát nước, dịch vụ tư vấn khách hàng, sử dụng các 
biện pháp khuyến khích để lắp đặt trang bị các thiết bị 
tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, sử dụng nước mưa, 
hay các chương trình giáo dục tiết kiệm nước cho cộng 
đồng Sự khan hiếm nước ngọt ngày càng gia tăng 
trên phạm vi toàn cầu đang gây ra nhiều áp lực cho 
công tác quản lý tài nguyên nước nói chung và nước 
sạch đô thị nói riêng. Nhằm đối phó với thực trạng này, 
việc chuyển hướng từ quản lý cung truyền thống sang 
quản lý cầu ở nhiều quốc gia đã giúp giảm bớt đáng kể 
các áp lực lên các nguồn nước ngọt hữu hạn, góp phần 
sử dụng bền vững tài nguyên nước.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam và là thành phố lớn 
thứ hai của đất nước. Dân số năm 2019 là 8 triệu người. 
Sự mở rộng địa giới hành chính của Hà Nội cùng với 
quá trình di dân tự do làm cho tốc độ gia tăng dân số 
2,22% mỗi năm. Việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng nước 
sạch của người dân Hà Nội đang là một vấn đề nan 
giải, bởi nhiều lí do: Thứ nhất, quá trình đô thị hóa và 
thách thức về sự gia tăng dân số đô thị Hà Nội làm tăng 
nhu cầu về sử dụng nước sạch; thứ hai, nhu cầu về chất 
lượng nước sạch ngày càng cao trong khi chất lượng 
nguồn cung suy giảm; thứ ba, hiện nay nước sạch đang 
bị lãng phí và thất thoát rất lớn lên tới 18% (HAWACO, 
2020). Các nguyên nhân trên tác động rất lớn đến nhu 
cầu nước sạch trong tương lai, đòi hỏi Hà Nội phải thực 
hiện các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo sử dụng tiết 
kiệm hiệu quả nguồn nước sạch hiện có.
1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 45
Với mong muốn cung cấp những dẫn liệu khoa học 
cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tham 
khảo trong việc hoạch định các chính sách nhằm vừa 
bảo đảm quản lý, sử dụng nước bền vững, vừa có hiệu 
quả về kinh tế, chủ đề được lựa chọn nghiên cứu: “Phân 
tích kinh tế đối với quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên 
cứu trên địa bàn Hà Nội".
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp 
nghiên cứu truyền thống bao gồm Phương pháp thu 
thập và tổng hợp tài liệu thứ cấp; Phương pháp dự báo 
nhu cầu sử dụng nước; Phương pháp điều tra bảng hỏi 
kết hợp với khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia, 
và phương pháp nghiên cứu hiện đại bao ... 16 $//m3 
(Patterson (2002), Mỹ)
Veco = Vđc x GDPDdc/GDPGđ = 0,16 x (1,535/1,615) 
= 0,15 ($//m3) = 0,15 x 20.828 = 3.167,4 (VNĐ/m3) 
(World Bank, 2013).
Chi phí 
đầu tư cho 
chương 
trình tăng 
giá nước 
C1 Kịch bản WDM là biểu giá nước tăng lên, 
thì các chi phí bao chi phí bao gồm:
(C1a): Chi phí nghiên cứu và đề xuất chính 
sách tăng giá nước
(C1b): Chi phí hành chính liên quan đến 
triển khai chương trình tăng giá nước từ 
UBND thành phố tới từng quận, phường, xã
(C1d): Chi phí vận hành, kiểm soát và đánh 
giá
(C1e): Chi phí truyền thông cho chương 
trình tăng giá nước
Giá tham khảo/ Ý kiến chuyên gia & tham khảo các 
chương trình đã triển khai.
Căn cứ vào số liệu thống kê từ công ty HAWACO, 
kết hợp với tham khảo ý kiến công ty tư vấn về thay 
đổi chinh sách giá nước (Công ty cổ phần nước và 
môi trường Việt Nam, số 5 đường Thành, Hà Nội), 
chi phí đầu tư cho chương trình tăng giá nước sinh 
hoạt ở đô thị là trung bình 500.000.000 (VNĐ), chi 
phí cho chương trình truyền thông về tăng giá nước 
trước 3 tháng là 200.000.000 (VNĐ).
Chi phí đầu 
tư chương 
trình chống 
thất thoát 
nước
C2 Chi phí quản lý/giám sát của công ty thực 
hiện chương trình chống thất thoát; chi phí 
giám sát chống đục phá đường ống; chi phí 
lắp đặt/ lắp đặt bổ sung công tơ nước; chi 
phí đào tạo và nâng cao năng lực của công 
nhân trong phát hiện và tự sửa chữa rò rỉ. 
Ngoài ra thêm các chi phí hoạt động do các 
yêu cầu quản lý (xây dựng các loại quy định, 
giấy tờ, thủ tục, sổ sách)
Ước tính căn cứ theo mối quan hệ tuyến tính giữa 
chi phí quản lý chống thất thoát và tổng khối lượng 
nước cấp
Số liệu thống kê về chi phí quản lý chống thất thoát 
từ công ty nước sạch Hà Nội, các năm từ năm 2010 
đến 2013 cho kịch bản cơ sở, giai đoạn 2014 đến 
2016 cho kịch bản WDM
Số liệu ước tính về lượng nước cấp cho sinh hoạt tại 
đô thị Hà Nội từ 2010 đến 2025 theo từng kịch bản.
IUCN (2008), kết hợp với tham vấn chuyên gia và thực 
hiện điều tra khảo sát, nhằm xác định danh mục chi 
phí và lợi ích phù hợp đối với WDM tại Hà Nội. Các 
chi phí và lợi ích chính của WDM và phương pháp ước 
tính được mô tả trong Bảng 1.
Ước tính các giá trị lợi ích của việc thực hiện WDM
Kết quả tính toán lợi ích có được nhờ việc thực hiện 
WDM trong giai đoạn 2010 đến năm 2025 của nghiên 
cứu này được thể hiện tóm tắt trên Hình 3.
Nhận thấy rằng, thực hiện WDM đã đem lại lợi ích 
rất lớn. Trong các lợi ích “hữu hình”, giá trị lợi ích tiết 
kiệm chi phí vận hành cung cấp nước là 654,79 triệu 
VNĐ và lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước có giá trị rất 
lớn xấp xỉ 1.285.579 triệu VNĐ, lợi ích giảm chi phí 
điện năng để cung cấp nước và xử lý nước thải có giá trị 
1.122.054 triệu VNĐ và lợi ích giảm chi phí xử lý nước 
thải có giá trị 462.992 triệu VNĐ. Bên cạnh đó, các lợi 
▲Hình 3: Tổng giá trị của những lợi ích nhờ thực hiện WDM, 
2010-2025
ích không “hữu hình” cũng có giá trị rất lớn như giá 
trị sử dụng gián tiếp do giảm lượng nước được lấy đi 
từ hệ sinh thái ước tính được là 1.466.482 triệu VNĐ. 
Nhìn chung, kết quả ước tính các giá trị lợi ích đã minh 
chứng rõ ràng cho sự thành công của việc thực hiện 
phương thức WDM tại đô thị Hà Nội.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 49
Ước tính các chi phí của việc thực hiện WDM
Chi phí cho chương trình tăng giá nước sinh hoạt (C1)
Căn cứ vào số liệu thống kê từ công ty HAWACO, 
kết hợp với tham khảo ý kiến công ty tư vấn về thay đổi 
chính sách giá nước (Công ty CP Nước và Môi trường 
Việt Nam), chi phí đầu tư cho chương trình tăng giá 
nước sinh hoạt ở đô thị Hà Nội là trung bình 500 triệu 
VNĐ, chi phí cho chương trình truyền thông trước 3 
tháng về tăng giá nước là 200 triệu VNĐ.
Chi phí cho chương trình quản lý chống thất thoát 
(C2)
Trên cơ sở số liệu các năm 2010 đến 2015 về lượng 
nước cung cấp và chi phí chống thất thoát thu thập từ 
Công ty cấp nước HAWACO, nghiên cứu đã xây dựng 
mối quan hệ tuyến tính giữa chi phí chống thất thoát 
(VND/m3) và tổng khối lượng nước cấp (m3), thu được 
kết quả trong Hình 4:
▲Hình 4. Đồ thị tuyến tính mối quan hệ giữa chi phí chống 
thất thoát và tổng lượng nước cấp cho hai kịch bản
Phương trình tuyến tính được thiết lập:
YBAU = 1852,8 x - 214360
YWDM = 861,38 x - 80286
Trong đó:
 x: là lượng nước cấp theo từng năm (triệu m3/năm)
 y: là chi phí quản lý chống thất thoát (triệuVNĐ)
Bảng 2: Kết quả ước tính chi phí quản lý chống thất thoát 
nước theo chương trình WDM
Năm Chi phí quản lý 
chống thất thoát 
nước (C2, triệu 
VND)
Năm Chi phí quản lý 
chống thất thoát 
nước (C2, triệu 
VND)
2011 -9.435,02 2019 23.712,34
2012 -8.138,89 2020 28.616,18
2013 -3.459,43 2021 33.649,00
2014 1.593,65 2022 38.813,98
2015 5.040,76 2023 44.114,36
2016 9.744,06 2024 49.553,48
2017 14.279,27 2025 55.134,75
Tổng số : 286.143,97
Nguồn: Tính toán của tác giả
Trên cơ sở đã ước tính được lượng nước cấp theo 
các năm của hai kịch bản, kết quả ước tính chi phí quản 
lý thất thoát nước được thể hiện ở bảng 2.
Đánh giá hiệu quả của chương trình WDM ở đô 
thị Hà Nội
NPV là tiêu chí được sử dụng để đánh giá hiệu quả 
của chương trình WDM, đó là tổng giá trị hiện tại của 
tất cả các chi phí và lợi ích được tính bằng tiền của 
chương trình WDM và tính theo công thức dưới đây:
 0
( )
(1 )
n
t
t
Bt CtNPV
r=
−
=
+∑
Trong đó:
r - tỷ lệ chiết khấu
t - thời điểm xác định các chi phí - lợi ích (năm thứ t)
T- Số năm dự kiến của dự án/ chương trình
Bt - Tổng lợi ích ở năm thứ t (triệu VNĐ)
Ct - Tổng chi phí ở năm thứ t (triệu VNĐ)
Nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ chiết khấu r là 0,065 
(căn cứ xác định dựa theo lãi suất trái phiếu Chính phủ 
năm 2016);
Kết quả tính toán được: NPV= 1.613.096 (triệuVNĐ)
Kết quả trên đây thu được lợi ích ròng của kịch 
bản WDM là dương, có nghĩa là các kết quả thu được 
nhờ thực hiện WDM sẽ được lợi hơn so với những kết 
quả khi không thực hiện WDM (nghĩa là theo kịch 
bản cơ sở).
Phân tích độ nhạy theo các yếu tố tác động đến lợi 
ích - chi phí
Thực hiện phân tích độ nhạy của tính toán khi tiến 
hành xem xét sự thay đổi của NPV trong khi có sự thay 
đổi của các yếu tố không chắc chắn: 
(1) Thay đổi tỷ lệ chiết khấu r: Xét r tăng dần với các 
giá trị 0,03; 0,06; 0,1; 0,12 theo hướng dẫn trong một số 
báo cáo của WorldBank về sử dụng hệ số r ở các nước 
đang phát triển (bảng 3).
Bảng 3. Kết quả tính toán lợi ích ròng với các tỷ lệ chiết 
khấu khác nhau
NPV (r 
=0,08)
NPV (
r = 0,03)
NPV (r = 
0,06)
NPV (r = 
0,1)
NPV (r = 
0,12)
1.613.096 2.849.040 2.018.714 1.385.691 1.042.627
Nguồn: Tính toán của tác giả
(2) Thay đổi giá điện: theo Quyết định số 69/2013/
QĐ - TTg ngày 19/11/2013 quy định về cơ chế điều 
chỉnh mức giá điện bình quân thì giá điện tăng bình 
quân 10% mỗi năm.
Thực hiện ước tính giá trị NPV = 1.658.657 triệu VNĐ
Nhận thấy, với những tỷ lệ chiết khấu khác nhau và 
thay đổi giá điện thì giá trị NPV vẫn lớn hơn 0. Kết quả 
Chuyên đề I, tháng 3 năm 202150
này là bằng chứng rõ ràng nhất khẳng định WDM là 
cách tiếp cận tốt nhất để quản lý nước tốt hơn, khi điều 
kiện thành phố đang phải đối mặt với áp lực ngày càng 
tăng trong việc giảm chi phí và quản lý các nguồn tài 
nguyên nước. Thời gian tới chính quyền thành phố và 
Công ty HAWACO cần có các chính sách và giải pháp 
hoàn chỉnh để vận dụng phương thức WDM đem lại 
hiệu quả to lớn ở đô thị Hà Nội.
4. Kết luận và Khuyến nghị
Phương thức quản lý cầu về nước sinh hoạt đô thị đã 
được chứng minh là một phương thức quản lý rất hiệu 
quả trong bối cảnh nhiều khó khăn trong hoạt động 
cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Nghiên cứu này đã phân 
tích, tổng hợp được các kịch bản nghiên cứu với kịch 
bản WDM và kịch bản cơ sở. Từ các kịch bản thiết lập 
trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá, kết hợp giữa định 
tính và định lượng về các lợi ích và chi phí phát sinh từ 
thực hiện các giải pháp của phương thức WDM tại nội 
thành Hà Nội. Những giải pháp của kịch bản WDM 
bao gồm: Tăng giá nước; thúc đẩy các chương trình 
chống rò rỉ thất thoát nước. Nhìn chung, các kết quả 
định lượng của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng 
rất rõ ràng cho giả thuyết rằng có những lợi ích tiềm 
năng rất lớn có thể đạt được thông qua việc áp dụng 
phương thức WDM, và đã thực hiện đánh giá một số 
lợi ích và chi phí của việc thực hiện quản lý cầu nước 
sinh hoạt đô thị theo giá trị tiền tệ. Các loại lợi ích và 
chi phí được đánh giá bao gồm giá trị lợi ích tiết kiệm 
chi phí vận hành cung cấp nước là 654,79 triệu VNĐ, 
và lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước có giá trị rất lớn 
xấp xỉ 1.285.579 triệu VNĐ, lợi ích giảm chi phí điện 
năng để cung cấp nước và xử lý nước thải có giá trị 
1.122.054 triệu VNĐ và lợi ích giảm chi phí xử lý nước 
thải có giá trị 462.992 triệu VNĐ; giá trị sử dụng gián 
tiếp do giảm lượng nước được lấy đi từ hệ sinh thái 
ước tính được là 1.466.482 triệu VNĐ. Tổng hợp tất cả 
các lợi ích và chi phí trong giai đoạn 2010-2025, nghiên 
cứu tính toán được giá trị hiện tại ròng NPV của việc 
thực hiện giải pháp WDM ở các quận nội thành Hà Nội 
là NPV= 1.613.096 triệuVNĐ. Các kết quả định lượng 
của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rất rõ ràng 
cho giả thuyết rằng có những lợi ích tiềm năng rất lớn 
có thể đạt được thông qua việc áp dụng phương thức 
WDM. 
Sử dụng khung phân tích chi phí lợi ích, nghiên cứu 
đã cố gắng xác định và ước lượng các chi phí lợi ích 
đối với phương thức WDM tại Hà Nội. Mặc dù vẫn 
có những giá trị không ước tính được như chi phí sức 
khỏe, lợi ích cảnh quan giải trí, các lợi ích xã hội khác, 
kết quả tính NPV cho thấy tín hiệu tích cực giúp các 
nhà quản lý thúc đẩy thực hiện WDM.
 Trong thời gian tới, Hà Nội cần từng bước thực hiện 
các chính sách mới và giải pháp toàn diện để thúc đẩy 
việc áp dụng WDM.Theo kinh nghiệm của các quốc gia 
khác, chúng tôi đề xuất áp dụng mức giá nước hợp lý và 
khung giá nước thích hợp bao gồm:
• Tính đúng, tính đủ để duy trì nguồn thu và lấy 
lại đủ các chi phí cho công ty cấp nước bằng cách đưa 
chi phí môi trường và xã hội vào trong giá nước nhằm 
giảm thiểu các ngoại ứng tiêu cực;
• Tiếp tục áp dụng mức giá lũy tiến để tăng cường 
tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nước sạch đô thị;
• Tăng giá nước hợp lý có lộ trình và có sự đồng 
thuận của người tiêu dùng; 
• Áp dụng phí nước thải và phí dịch vụ môi trường 
rừng để thực hiện tính đúng tính đủ; 
• Đưa các yếu tố ngoại ứng tiêu cực vào trong giá nước.
Bên cạnh đó nghiên cứu khuyến nghị thêm một số 
giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức sẽ hỗ trợ để thực 
thi tốt hơn phương thức WDM. Kinh nghiệm từ khuôn 
khổ quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị của trung tâm 
POLIS, CANADA, chúng tôi đề xuất các giải pháp cụ 
thể với đô thị Hà Nội như sau:
• Lồng ghép chương trình giáo dục về tiết kiệm 
nước trong các trường học: Các cơ quan thực hiện các 
hoạt động này bao gồm: trường học, cơ sở giáo dục và 
đào tạo, nhà cung cấp nước, phòng tài nguyên và môi 
trường. Các chương trình này nên bao gồm các chuyên 
gia và giáo viên làm người cung cấp kiến thức và kỹ 
năng về tiết kiệm nước và sử dụng có hiệu quả.
• Các chiến dịch tuyên truyền và vận động xã hội về 
tiết kiệm nước: Các chương trình này nên là các hoạt 
động cho phát sóng và các tổ chức xã hội (ví dụ: hội 
phụ nữ, đoàn thanh niên...). Bên cạnh việc cung cấp 
thông tin về tầm quan trọng của nước sạch thông qua 
các phương tiện truyền thông đại chúng, nên có những 
hoạt động sáng tạo như các cuộc thi về ý tưởng tiết 
kiệm nước...
• Áp dụng "nhãn tiết kiệm nước" cho các thiết bị gia 
dụng (máy giặt, thiết bị vệ sinh, vòi sen...) để cung cấp 
cho người sử dụng thông tin hỗ trợ cho sự lựa chọn 
của họ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đàm Thị Tuyết (2015), Đánh giá chi phí xã hội của Carbon. 
Ứng dụng thử nghiệm cho dự án CDM thu hồi khí đồng 
hành tại mỏ dầu Rạng Đông, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, 
số 4, T 21-29
2. Bill de Blasio, Mayor, Emily Lioyd (2010). Water Demand 
Management plan. NYC Environmental Protection.
3. Beacon Pathway Limited (2010), A Framework for Valuing 
Water Demand Management: Conceptual Framework
4. Brandes M.O., Ferguson K. (2004), The Future in Every 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 51
Drop: The Benefits, Barriers and Practice of Urban Water 
Management in Canada, University of Victoria, Victoria 
BC
5. Duane D. Baumann, John J. Boland, W. Michael 
Hanemann (1997), Urban Water Demand Management 
and Planning, A division of The McGraw- Hill Companies.
6. IUCN (2008), Water Demand Management in Context , 
Unit 1,2,3,4
7. POLIS Project on Ecological Governance, University of 
Victoria (2005 – 2009), Water Sustainability, University of 
Victoria, Victoria BC. 
8. World Bank. (2013). GDP deflator (base year 
varies by country).Retrieved 2/2/2013, from http://
data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.DEFL.ZS/
countries?display=default
9. 
ch20s20-es.html%7Caccessdate
STUDY ON ECONOMIC ANALYSIS METHODS OF DOMESTIC WATER 
DEMAND MANAGEMENT IN URBAN HANOI
Hoang Thi Hue
Hanoi University of Natural Resources and Environment
ABSTRACT
For many countries in the world, the shift from water supply management (WSM) to water demand man-
agement (WDM) plays an important role in management of water resources which was already increasingly 
scarce. Fresh water is increasingly scarce. Urban water demand management has proven to be a very effective 
management measure in the context of many urban water supply problems. The paper proposes an economic 
analysis approach to the urban water supply management in six steps adapted to Vietnamese conditions. After 
analyzing the application of the economic analysis process to urban water demand management in Hanoi ur-
ban area. This paper analyzes and synthesizes research scenarios with WDM scenarios and baseline scenarios 
in which WDM scenario solutions include: increasing water prices; Promote anti-leakage leaks. The paper 
analyzes the benefits and costs of WDM implementation compared to the failure to implement this method 
of management in urban Hanoi for the period 2010-2025. The types of benefits and costs assessed include (1) 
savings in operating costs of water supply; (2) direct use of water; (3) reduce electricity costs for water supply 
and wastewater treatment, (4) waste water treatment costs, (5) increase indirect use values by reducing the 
amount of water taken from the biomass Thai; (6) reduction of greenhouse gas emissions, (7) cost of water 
price increase program, (8) management cost of water loss. Incorporating all benefits and costs in the period 
2010-2025, the study calculated the net present value of the WDM solution implemented in the inner districts 
of Hanoi is 205,943.45. Based on that analysis, a number of WDM oriented solutions are proposed in urban 
Hanoi.
Key word: Water demand management, urban, Hanoi, economic analysis

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_kinh_te_phuong_thuc_quan_ly_cau_nuoc_sinh_hoat_tai.pdf