Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội
TÓM TẮT
Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, việc chuyển hướng từ quản lý cung cấp nước (Water Supply
Management - WSM) sang quản lý cầu về nước (Water Demand Management – WDM) giữ một vai trò
quan trọng trong chiến lược quản lý nguồn nước ngọt đang ngày càng khan hiếm. Phương thức quản lý cầu
về nước sinh hoạt đô thị đã được chứng minh là một phương thức quản lý rất hiệu quả trong bối cảnh nhiều
khó khăn trong hoạt động cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Bài báo đã đề xuất cách tiếp cận phân tích kinh tế
đối với phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị gồm 6 bước phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau khi
phân tích thực hiện nghiên cứu ứng dụng quy trình phân tích kinh tế đối với phương thức quản lý cầu nước
sinh hoạt đô thị trên địa bàn TP. Hà Nội. Bài báo này đã phân tích, tổng hợp được các kịch bản nghiên cứu
với kịch bản WDM và kịch bản cơ sở, trong đó giải pháp của kịch bản WDM bao gồm: Tăng giá nước; thúc
đẩy các chương trình chống rò rỉ thất thoát nước. Bài báo đã phân tích tổng hợp được các lợi ích và chi phí
của việc thực hiện phương thức WDM so với việc không thực hiện phương thức quản lý này tại đô thị Hà
Nội trong giai đoạn 2010 - 2025. Các loại lợi ích và chi phí được đánh giá bao gồm: (1) Tiết kiệm chi phí vận
hành cung cấp nước; (2) lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước; (3) giảm chi phí điện năng để cung cấp nước và xử
lý nước thải; (4) chi phí xử lý nước thải; (5) tăng các giá trị sử dụng gián tiếp thông qua việc giảm lượng nước
được lấy từ hệ sinh thái; (6) giảm lượng phát thải khí nhà kính; (7) chi phí cho chương trình tăng giá nước; (8)
chi phí quản lý chống thất thoát nước. Tổng hợp tất cả các lợi ích và chi phí trong giai đoạn 2010-2025, nghiên
cứu tính toán được giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) của việc thực hiện giải pháp WDM ở các
quận nội thành Hà Nội là 1.613.096 triệuVNĐ. Dựa vào phân tích đó, một số giải pháp có tính định hướng
WDM được đề xuất tại đô thị Hà Nội.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích kinh tế phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt tại đô thị Hà Nội
Chuyên đề I, tháng 3 năm 202144 PHÂN TÍCH KINH TẾ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CẦU NƯỚC SINH HOẠT TẠI ĐÔ THỊ HÀ NỘI Hoàng Thị Huê 1 TÓM TẮT Đối với nhiều quốc gia trên thế giới, việc chuyển hướng từ quản lý cung cấp nước (Water Supply Management - WSM) sang quản lý cầu về nước (Water Demand Management – WDM) giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nguồn nước ngọt đang ngày càng khan hiếm. Phương thức quản lý cầu về nước sinh hoạt đô thị đã được chứng minh là một phương thức quản lý rất hiệu quả trong bối cảnh nhiều khó khăn trong hoạt động cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Bài báo đã đề xuất cách tiếp cận phân tích kinh tế đối với phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị gồm 6 bước phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau khi phân tích thực hiện nghiên cứu ứng dụng quy trình phân tích kinh tế đối với phương thức quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị trên địa bàn TP. Hà Nội. Bài báo này đã phân tích, tổng hợp được các kịch bản nghiên cứu với kịch bản WDM và kịch bản cơ sở, trong đó giải pháp của kịch bản WDM bao gồm: Tăng giá nước; thúc đẩy các chương trình chống rò rỉ thất thoát nước. Bài báo đã phân tích tổng hợp được các lợi ích và chi phí của việc thực hiện phương thức WDM so với việc không thực hiện phương thức quản lý này tại đô thị Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2025. Các loại lợi ích và chi phí được đánh giá bao gồm: (1) Tiết kiệm chi phí vận hành cung cấp nước; (2) lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước; (3) giảm chi phí điện năng để cung cấp nước và xử lý nước thải; (4) chi phí xử lý nước thải; (5) tăng các giá trị sử dụng gián tiếp thông qua việc giảm lượng nước được lấy từ hệ sinh thái; (6) giảm lượng phát thải khí nhà kính; (7) chi phí cho chương trình tăng giá nước; (8) chi phí quản lý chống thất thoát nước. Tổng hợp tất cả các lợi ích và chi phí trong giai đoạn 2010-2025, nghiên cứu tính toán được giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV) của việc thực hiện giải pháp WDM ở các quận nội thành Hà Nội là 1.613.096 triệuVNĐ. Dựa vào phân tích đó, một số giải pháp có tính định hướng WDM được đề xuất tại đô thị Hà Nội. Từ khóa: Quản lý cầu nước, nước sinh hoạt đô thị, phân tích kinh tế. Nhận bài: 26/3/2021; Sửa chữa: 30/3/2021; Duyệt đăng: 31/3/2021. 1. Giới thiệu Quản lý cầu nước (WDM) nhằm tác động đến nhu cầu nước để đạt được mức tiêu thụ công bằng, hiệu quả và bền vững (Duane D. Baumann, 1997). WDM sử dụng các kỹ thuật, các chính sách, giải pháp khác nhau về quy định, công nghệ, kinh tế, giáo dục truyền thông hướng đến sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bền vững như: Chính sách giá khối tăng dần; chương trình tăng giá nước; chương trình phát hiện rò rỉ thất thoát nước, dịch vụ tư vấn khách hàng, sử dụng các biện pháp khuyến khích để lắp đặt trang bị các thiết bị tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, sử dụng nước mưa, hay các chương trình giáo dục tiết kiệm nước cho cộng đồng Sự khan hiếm nước ngọt ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu đang gây ra nhiều áp lực cho công tác quản lý tài nguyên nước nói chung và nước sạch đô thị nói riêng. Nhằm đối phó với thực trạng này, việc chuyển hướng từ quản lý cung truyền thống sang quản lý cầu ở nhiều quốc gia đã giúp giảm bớt đáng kể các áp lực lên các nguồn nước ngọt hữu hạn, góp phần sử dụng bền vững tài nguyên nước. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam và là thành phố lớn thứ hai của đất nước. Dân số năm 2019 là 8 triệu người. Sự mở rộng địa giới hành chính của Hà Nội cùng với quá trình di dân tự do làm cho tốc độ gia tăng dân số 2,22% mỗi năm. Việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng nước sạch của người dân Hà Nội đang là một vấn đề nan giải, bởi nhiều lí do: Thứ nhất, quá trình đô thị hóa và thách thức về sự gia tăng dân số đô thị Hà Nội làm tăng nhu cầu về sử dụng nước sạch; thứ hai, nhu cầu về chất lượng nước sạch ngày càng cao trong khi chất lượng nguồn cung suy giảm; thứ ba, hiện nay nước sạch đang bị lãng phí và thất thoát rất lớn lên tới 18% (HAWACO, 2020). Các nguyên nhân trên tác động rất lớn đến nhu cầu nước sạch trong tương lai, đòi hỏi Hà Nội phải thực hiện các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn nước sạch hiện có. 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 45 Với mong muốn cung cấp những dẫn liệu khoa học cho cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tham khảo trong việc hoạch định các chính sách nhằm vừa bảo đảm quản lý, sử dụng nước bền vững, vừa có hiệu quả về kinh tế, chủ đề được lựa chọn nghiên cứu: “Phân tích kinh tế đối với quản lý cầu nước sinh hoạt: nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội". 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu thứ cấp; Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng nước; Phương pháp điều tra bảng hỏi kết hợp với khảo sát thực tế; Phương pháp chuyên gia, và phương pháp nghiên cứu hiện đại bao ... 16 $//m3 (Patterson (2002), Mỹ) Veco = Vđc x GDPDdc/GDPGđ = 0,16 x (1,535/1,615) = 0,15 ($//m3) = 0,15 x 20.828 = 3.167,4 (VNĐ/m3) (World Bank, 2013). Chi phí đầu tư cho chương trình tăng giá nước C1 Kịch bản WDM là biểu giá nước tăng lên, thì các chi phí bao chi phí bao gồm: (C1a): Chi phí nghiên cứu và đề xuất chính sách tăng giá nước (C1b): Chi phí hành chính liên quan đến triển khai chương trình tăng giá nước từ UBND thành phố tới từng quận, phường, xã (C1d): Chi phí vận hành, kiểm soát và đánh giá (C1e): Chi phí truyền thông cho chương trình tăng giá nước Giá tham khảo/ Ý kiến chuyên gia & tham khảo các chương trình đã triển khai. Căn cứ vào số liệu thống kê từ công ty HAWACO, kết hợp với tham khảo ý kiến công ty tư vấn về thay đổi chinh sách giá nước (Công ty cổ phần nước và môi trường Việt Nam, số 5 đường Thành, Hà Nội), chi phí đầu tư cho chương trình tăng giá nước sinh hoạt ở đô thị là trung bình 500.000.000 (VNĐ), chi phí cho chương trình truyền thông về tăng giá nước trước 3 tháng là 200.000.000 (VNĐ). Chi phí đầu tư chương trình chống thất thoát nước C2 Chi phí quản lý/giám sát của công ty thực hiện chương trình chống thất thoát; chi phí giám sát chống đục phá đường ống; chi phí lắp đặt/ lắp đặt bổ sung công tơ nước; chi phí đào tạo và nâng cao năng lực của công nhân trong phát hiện và tự sửa chữa rò rỉ. Ngoài ra thêm các chi phí hoạt động do các yêu cầu quản lý (xây dựng các loại quy định, giấy tờ, thủ tục, sổ sách) Ước tính căn cứ theo mối quan hệ tuyến tính giữa chi phí quản lý chống thất thoát và tổng khối lượng nước cấp Số liệu thống kê về chi phí quản lý chống thất thoát từ công ty nước sạch Hà Nội, các năm từ năm 2010 đến 2013 cho kịch bản cơ sở, giai đoạn 2014 đến 2016 cho kịch bản WDM Số liệu ước tính về lượng nước cấp cho sinh hoạt tại đô thị Hà Nội từ 2010 đến 2025 theo từng kịch bản. IUCN (2008), kết hợp với tham vấn chuyên gia và thực hiện điều tra khảo sát, nhằm xác định danh mục chi phí và lợi ích phù hợp đối với WDM tại Hà Nội. Các chi phí và lợi ích chính của WDM và phương pháp ước tính được mô tả trong Bảng 1. Ước tính các giá trị lợi ích của việc thực hiện WDM Kết quả tính toán lợi ích có được nhờ việc thực hiện WDM trong giai đoạn 2010 đến năm 2025 của nghiên cứu này được thể hiện tóm tắt trên Hình 3. Nhận thấy rằng, thực hiện WDM đã đem lại lợi ích rất lớn. Trong các lợi ích “hữu hình”, giá trị lợi ích tiết kiệm chi phí vận hành cung cấp nước là 654,79 triệu VNĐ và lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước có giá trị rất lớn xấp xỉ 1.285.579 triệu VNĐ, lợi ích giảm chi phí điện năng để cung cấp nước và xử lý nước thải có giá trị 1.122.054 triệu VNĐ và lợi ích giảm chi phí xử lý nước thải có giá trị 462.992 triệu VNĐ. Bên cạnh đó, các lợi ▲Hình 3: Tổng giá trị của những lợi ích nhờ thực hiện WDM, 2010-2025 ích không “hữu hình” cũng có giá trị rất lớn như giá trị sử dụng gián tiếp do giảm lượng nước được lấy đi từ hệ sinh thái ước tính được là 1.466.482 triệu VNĐ. Nhìn chung, kết quả ước tính các giá trị lợi ích đã minh chứng rõ ràng cho sự thành công của việc thực hiện phương thức WDM tại đô thị Hà Nội. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 49 Ước tính các chi phí của việc thực hiện WDM Chi phí cho chương trình tăng giá nước sinh hoạt (C1) Căn cứ vào số liệu thống kê từ công ty HAWACO, kết hợp với tham khảo ý kiến công ty tư vấn về thay đổi chính sách giá nước (Công ty CP Nước và Môi trường Việt Nam), chi phí đầu tư cho chương trình tăng giá nước sinh hoạt ở đô thị Hà Nội là trung bình 500 triệu VNĐ, chi phí cho chương trình truyền thông trước 3 tháng về tăng giá nước là 200 triệu VNĐ. Chi phí cho chương trình quản lý chống thất thoát (C2) Trên cơ sở số liệu các năm 2010 đến 2015 về lượng nước cung cấp và chi phí chống thất thoát thu thập từ Công ty cấp nước HAWACO, nghiên cứu đã xây dựng mối quan hệ tuyến tính giữa chi phí chống thất thoát (VND/m3) và tổng khối lượng nước cấp (m3), thu được kết quả trong Hình 4: ▲Hình 4. Đồ thị tuyến tính mối quan hệ giữa chi phí chống thất thoát và tổng lượng nước cấp cho hai kịch bản Phương trình tuyến tính được thiết lập: YBAU = 1852,8 x - 214360 YWDM = 861,38 x - 80286 Trong đó: x: là lượng nước cấp theo từng năm (triệu m3/năm) y: là chi phí quản lý chống thất thoát (triệuVNĐ) Bảng 2: Kết quả ước tính chi phí quản lý chống thất thoát nước theo chương trình WDM Năm Chi phí quản lý chống thất thoát nước (C2, triệu VND) Năm Chi phí quản lý chống thất thoát nước (C2, triệu VND) 2011 -9.435,02 2019 23.712,34 2012 -8.138,89 2020 28.616,18 2013 -3.459,43 2021 33.649,00 2014 1.593,65 2022 38.813,98 2015 5.040,76 2023 44.114,36 2016 9.744,06 2024 49.553,48 2017 14.279,27 2025 55.134,75 Tổng số : 286.143,97 Nguồn: Tính toán của tác giả Trên cơ sở đã ước tính được lượng nước cấp theo các năm của hai kịch bản, kết quả ước tính chi phí quản lý thất thoát nước được thể hiện ở bảng 2. Đánh giá hiệu quả của chương trình WDM ở đô thị Hà Nội NPV là tiêu chí được sử dụng để đánh giá hiệu quả của chương trình WDM, đó là tổng giá trị hiện tại của tất cả các chi phí và lợi ích được tính bằng tiền của chương trình WDM và tính theo công thức dưới đây: 0 ( ) (1 ) n t t Bt CtNPV r= − = +∑ Trong đó: r - tỷ lệ chiết khấu t - thời điểm xác định các chi phí - lợi ích (năm thứ t) T- Số năm dự kiến của dự án/ chương trình Bt - Tổng lợi ích ở năm thứ t (triệu VNĐ) Ct - Tổng chi phí ở năm thứ t (triệu VNĐ) Nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ chiết khấu r là 0,065 (căn cứ xác định dựa theo lãi suất trái phiếu Chính phủ năm 2016); Kết quả tính toán được: NPV= 1.613.096 (triệuVNĐ) Kết quả trên đây thu được lợi ích ròng của kịch bản WDM là dương, có nghĩa là các kết quả thu được nhờ thực hiện WDM sẽ được lợi hơn so với những kết quả khi không thực hiện WDM (nghĩa là theo kịch bản cơ sở). Phân tích độ nhạy theo các yếu tố tác động đến lợi ích - chi phí Thực hiện phân tích độ nhạy của tính toán khi tiến hành xem xét sự thay đổi của NPV trong khi có sự thay đổi của các yếu tố không chắc chắn: (1) Thay đổi tỷ lệ chiết khấu r: Xét r tăng dần với các giá trị 0,03; 0,06; 0,1; 0,12 theo hướng dẫn trong một số báo cáo của WorldBank về sử dụng hệ số r ở các nước đang phát triển (bảng 3). Bảng 3. Kết quả tính toán lợi ích ròng với các tỷ lệ chiết khấu khác nhau NPV (r =0,08) NPV ( r = 0,03) NPV (r = 0,06) NPV (r = 0,1) NPV (r = 0,12) 1.613.096 2.849.040 2.018.714 1.385.691 1.042.627 Nguồn: Tính toán của tác giả (2) Thay đổi giá điện: theo Quyết định số 69/2013/ QĐ - TTg ngày 19/11/2013 quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá điện bình quân thì giá điện tăng bình quân 10% mỗi năm. Thực hiện ước tính giá trị NPV = 1.658.657 triệu VNĐ Nhận thấy, với những tỷ lệ chiết khấu khác nhau và thay đổi giá điện thì giá trị NPV vẫn lớn hơn 0. Kết quả Chuyên đề I, tháng 3 năm 202150 này là bằng chứng rõ ràng nhất khẳng định WDM là cách tiếp cận tốt nhất để quản lý nước tốt hơn, khi điều kiện thành phố đang phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng trong việc giảm chi phí và quản lý các nguồn tài nguyên nước. Thời gian tới chính quyền thành phố và Công ty HAWACO cần có các chính sách và giải pháp hoàn chỉnh để vận dụng phương thức WDM đem lại hiệu quả to lớn ở đô thị Hà Nội. 4. Kết luận và Khuyến nghị Phương thức quản lý cầu về nước sinh hoạt đô thị đã được chứng minh là một phương thức quản lý rất hiệu quả trong bối cảnh nhiều khó khăn trong hoạt động cấp nước sinh hoạt cho đô thị. Nghiên cứu này đã phân tích, tổng hợp được các kịch bản nghiên cứu với kịch bản WDM và kịch bản cơ sở. Từ các kịch bản thiết lập trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá, kết hợp giữa định tính và định lượng về các lợi ích và chi phí phát sinh từ thực hiện các giải pháp của phương thức WDM tại nội thành Hà Nội. Những giải pháp của kịch bản WDM bao gồm: Tăng giá nước; thúc đẩy các chương trình chống rò rỉ thất thoát nước. Nhìn chung, các kết quả định lượng của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rất rõ ràng cho giả thuyết rằng có những lợi ích tiềm năng rất lớn có thể đạt được thông qua việc áp dụng phương thức WDM, và đã thực hiện đánh giá một số lợi ích và chi phí của việc thực hiện quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị theo giá trị tiền tệ. Các loại lợi ích và chi phí được đánh giá bao gồm giá trị lợi ích tiết kiệm chi phí vận hành cung cấp nước là 654,79 triệu VNĐ, và lợi ích sử dụng trực tiếp từ nước có giá trị rất lớn xấp xỉ 1.285.579 triệu VNĐ, lợi ích giảm chi phí điện năng để cung cấp nước và xử lý nước thải có giá trị 1.122.054 triệu VNĐ và lợi ích giảm chi phí xử lý nước thải có giá trị 462.992 triệu VNĐ; giá trị sử dụng gián tiếp do giảm lượng nước được lấy đi từ hệ sinh thái ước tính được là 1.466.482 triệu VNĐ. Tổng hợp tất cả các lợi ích và chi phí trong giai đoạn 2010-2025, nghiên cứu tính toán được giá trị hiện tại ròng NPV của việc thực hiện giải pháp WDM ở các quận nội thành Hà Nội là NPV= 1.613.096 triệuVNĐ. Các kết quả định lượng của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rất rõ ràng cho giả thuyết rằng có những lợi ích tiềm năng rất lớn có thể đạt được thông qua việc áp dụng phương thức WDM. Sử dụng khung phân tích chi phí lợi ích, nghiên cứu đã cố gắng xác định và ước lượng các chi phí lợi ích đối với phương thức WDM tại Hà Nội. Mặc dù vẫn có những giá trị không ước tính được như chi phí sức khỏe, lợi ích cảnh quan giải trí, các lợi ích xã hội khác, kết quả tính NPV cho thấy tín hiệu tích cực giúp các nhà quản lý thúc đẩy thực hiện WDM. Trong thời gian tới, Hà Nội cần từng bước thực hiện các chính sách mới và giải pháp toàn diện để thúc đẩy việc áp dụng WDM.Theo kinh nghiệm của các quốc gia khác, chúng tôi đề xuất áp dụng mức giá nước hợp lý và khung giá nước thích hợp bao gồm: • Tính đúng, tính đủ để duy trì nguồn thu và lấy lại đủ các chi phí cho công ty cấp nước bằng cách đưa chi phí môi trường và xã hội vào trong giá nước nhằm giảm thiểu các ngoại ứng tiêu cực; • Tiếp tục áp dụng mức giá lũy tiến để tăng cường tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nước sạch đô thị; • Tăng giá nước hợp lý có lộ trình và có sự đồng thuận của người tiêu dùng; • Áp dụng phí nước thải và phí dịch vụ môi trường rừng để thực hiện tính đúng tính đủ; • Đưa các yếu tố ngoại ứng tiêu cực vào trong giá nước. Bên cạnh đó nghiên cứu khuyến nghị thêm một số giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức sẽ hỗ trợ để thực thi tốt hơn phương thức WDM. Kinh nghiệm từ khuôn khổ quản lý cầu nước sinh hoạt đô thị của trung tâm POLIS, CANADA, chúng tôi đề xuất các giải pháp cụ thể với đô thị Hà Nội như sau: • Lồng ghép chương trình giáo dục về tiết kiệm nước trong các trường học: Các cơ quan thực hiện các hoạt động này bao gồm: trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo, nhà cung cấp nước, phòng tài nguyên và môi trường. Các chương trình này nên bao gồm các chuyên gia và giáo viên làm người cung cấp kiến thức và kỹ năng về tiết kiệm nước và sử dụng có hiệu quả. • Các chiến dịch tuyên truyền và vận động xã hội về tiết kiệm nước: Các chương trình này nên là các hoạt động cho phát sóng và các tổ chức xã hội (ví dụ: hội phụ nữ, đoàn thanh niên...). Bên cạnh việc cung cấp thông tin về tầm quan trọng của nước sạch thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nên có những hoạt động sáng tạo như các cuộc thi về ý tưởng tiết kiệm nước... • Áp dụng "nhãn tiết kiệm nước" cho các thiết bị gia dụng (máy giặt, thiết bị vệ sinh, vòi sen...) để cung cấp cho người sử dụng thông tin hỗ trợ cho sự lựa chọn của họ■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đàm Thị Tuyết (2015), Đánh giá chi phí xã hội của Carbon. Ứng dụng thử nghiệm cho dự án CDM thu hồi khí đồng hành tại mỏ dầu Rạng Đông, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, số 4, T 21-29 2. Bill de Blasio, Mayor, Emily Lioyd (2010). Water Demand Management plan. NYC Environmental Protection. 3. Beacon Pathway Limited (2010), A Framework for Valuing Water Demand Management: Conceptual Framework 4. Brandes M.O., Ferguson K. (2004), The Future in Every KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 51 Drop: The Benefits, Barriers and Practice of Urban Water Management in Canada, University of Victoria, Victoria BC 5. Duane D. Baumann, John J. Boland, W. Michael Hanemann (1997), Urban Water Demand Management and Planning, A division of The McGraw- Hill Companies. 6. IUCN (2008), Water Demand Management in Context , Unit 1,2,3,4 7. POLIS Project on Ecological Governance, University of Victoria (2005 – 2009), Water Sustainability, University of Victoria, Victoria BC. 8. World Bank. (2013). GDP deflator (base year varies by country).Retrieved 2/2/2013, from http:// data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.DEFL.ZS/ countries?display=default 9. ch20s20-es.html%7Caccessdate STUDY ON ECONOMIC ANALYSIS METHODS OF DOMESTIC WATER DEMAND MANAGEMENT IN URBAN HANOI Hoang Thi Hue Hanoi University of Natural Resources and Environment ABSTRACT For many countries in the world, the shift from water supply management (WSM) to water demand man- agement (WDM) plays an important role in management of water resources which was already increasingly scarce. Fresh water is increasingly scarce. Urban water demand management has proven to be a very effective management measure in the context of many urban water supply problems. The paper proposes an economic analysis approach to the urban water supply management in six steps adapted to Vietnamese conditions. After analyzing the application of the economic analysis process to urban water demand management in Hanoi ur- ban area. This paper analyzes and synthesizes research scenarios with WDM scenarios and baseline scenarios in which WDM scenario solutions include: increasing water prices; Promote anti-leakage leaks. The paper analyzes the benefits and costs of WDM implementation compared to the failure to implement this method of management in urban Hanoi for the period 2010-2025. The types of benefits and costs assessed include (1) savings in operating costs of water supply; (2) direct use of water; (3) reduce electricity costs for water supply and wastewater treatment, (4) waste water treatment costs, (5) increase indirect use values by reducing the amount of water taken from the biomass Thai; (6) reduction of greenhouse gas emissions, (7) cost of water price increase program, (8) management cost of water loss. Incorporating all benefits and costs in the period 2010-2025, the study calculated the net present value of the WDM solution implemented in the inner districts of Hanoi is 205,943.45. Based on that analysis, a number of WDM oriented solutions are proposed in urban Hanoi. Key word: Water demand management, urban, Hanoi, economic analysis
File đính kèm:
- phan_tich_kinh_te_phuong_thuc_quan_ly_cau_nuoc_sinh_hoat_tai.pdf