Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn

Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn nong van hai lá bằng bóng qua da ở bệnh

nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít.

Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả và phân tích gồm 608 bệnh nhân. Chúng tôi

bao gồm tất cả những bệnh nhân được nong van tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04

năm 2011.

Kết quả. Kết quả tức thì của nong van hai lá bằng bóng Inoue được phân tích trong 581 bệnh nhân <55 tuổi

(nhóm 1) và được so sánh với kết quả của 27 bệnh nhân lớn tuổi hơn (nhóm 2). Những bệnh nhân trẻ ít có rung

nhĩ hơn (30,1% so với 63%, P<0,001) và ít có biến dạng van hơn (điểm Wilkins 7,73±1,24 so với 8,3±1,32,

P<0,05). Trước nong van những bệnh nhân trẻ có chênh áp qua van hai lá cao hơn. MVA trước nong qua siêu

âm 2D là 0,87±0,53cm2 ở nhóm 1 và 0,83±0,2cm2ở nhóm 2 (P=0.69). MVA sau nong lớn hơn ở nhóm 1 (1,85 so

với 1,77cm2) (P=0,07). Kết quả tức thì tốt (MVA ≥1,5 cm2 hoặc diện tích VHL/diện tích da ≥1 cm2 /m2 với hở van

hai lá ≤2/4) đạt được ở 558 (96%) bệnh nhân nhóm 1 so với 23 (85.2%) bệnh nhân nhóm 2, P<0.05. Có nhiều

biến chứng hơn ở nhóm 2 (7,4% so với 2,23%, P<0,05). Qua theo dõi MVA là 1,65cm2 ở nhóm 1 và 1,42cm2 ở

nhóm 2 (P<0.05). Sau 5 năm, ở nhóm 1 không bị tái hẹp là 83,2% so với 61,5% ở nhóm 2 (P=0.06) và sống sót

không biến cố là 93,3% ở nhóm 1 và 76,9% ở nhóm 2 (P<0,05). Tỉ lệ tử vong 5 năm là 2,1% ở nhóm 1 và 15,4%

ở nhóm 2 (p<0.05).

Kết luận. Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở những bệnh nhân ≥55 tuổi là một phương pháp có chỉ số

thành công tức thì cao và nguy cơ chấp nhận được tuy không tốt bằng những bệnh nhân trẻ hơn. Chúng tôi tìm

thấy tỉ lệ xảy ra biến cố và tử vong ở nhóm bệnh nhân trẻ thấp hơn so với nhóm tuổi ≥ 55 sau 5 năm theo dõi.

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 1

Trang 1

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 2

Trang 2

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 3

Trang 3

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 4

Trang 4

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 5

Trang 5

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 6

Trang 6

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 5880
Bạn đang xem tài liệu "Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn

Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít kết quả tức thì và dài hạn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 235
NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE Ở BỆNH NHÂN ≥ 55 TUỔI 
BỊ HẸP VAN HAI LÁ KHÍT KẾT QUẢ TỨC THÌ VÀ DÀI HẠN 
Đỗ Thị Thu Hà*, Võ Thành Nhân**, Trương Quang Bình*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu. Đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn nong van hai lá bằng bóng qua da ở bệnh 
nhân ≥ 55 tuổi bị hẹp van hai lá khít. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả và phân tích gồm 608 bệnh nhân. Chúng tôi 
bao gồm tất cả những bệnh nhân được nong van tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04 
năm 2011. 
Kết quả. Kết quả tức thì của nong van hai lá bằng bóng Inoue được phân tích trong 581 bệnh nhân <55 tuổi 
(nhóm 1) và được so sánh với kết quả của 27 bệnh nhân lớn tuổi hơn (nhóm 2). Những bệnh nhân trẻ ít có rung 
nhĩ hơn (30,1% so với 63%, P<0,001) và ít có biến dạng van hơn (điểm Wilkins 7,73±1,24 so với 8,3±1,32, 
P<0,05). Trước nong van những bệnh nhân trẻ có chênh áp qua van hai lá cao hơn. MVA trước nong qua siêu 
âm 2D là 0,87±0,53cm2 ở nhóm 1 và 0,83±0,2cm2 ở nhóm 2 (P=0.69). MVA sau nong lớn hơn ở nhóm 1 (1,85 so 
với 1,77cm2) (P=0,07). Kết quả tức thì tốt (MVA ≥1,5 cm2 hoặc diện tích VHL/diện tích da ≥1 cm2 /m2 với hở van 
hai lá ≤2/4) đạt được ở 558 (96%) bệnh nhân nhóm 1 so với 23 (85.2%) bệnh nhân nhóm 2, P<0.05. Có nhiều 
biến chứng hơn ở nhóm 2 (7,4% so với 2,23%, P<0,05). Qua theo dõi MVA là 1,65cm2 ở nhóm 1 và 1,42cm2 ở 
nhóm 2 (P<0.05). Sau 5 năm, ở nhóm 1 không bị tái hẹp là 83,2% so với 61,5% ở nhóm 2 (P=0.06) và sống sót 
không biến cố là 93,3% ở nhóm 1 và 76,9% ở nhóm 2 (P<0,05). Tỉ lệ tử vong 5 năm là 2,1% ở nhóm 1 và 15,4% 
ở nhóm 2 (p<0.05). 
Kết luận. Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở những bệnh nhân ≥55 tuổi là một phương pháp có chỉ số 
thành công tức thì cao và nguy cơ chấp nhận được tuy không tốt bằng những bệnh nhân trẻ hơn. Chúng tôi tìm 
thấy tỉ lệ xảy ra biến cố và tử vong ở nhóm bệnh nhân trẻ thấp hơn so với nhóm tuổi ≥ 55 sau 5 năm theo dõi. 
Từ khóa: hẹp van hai lá, nong van hai lá qua da, bóng Inoue. 
ABSTRACT 
PERCUTANEOUS MITRAL VALVULOTOMY WITH THE INOUE BALLOON IN OVER 55 YEAR OLD 
PATIENTS WITH SEVERE RHEUMATIC MITRAL STENOSIS -- THE IMMEDIATE AND LONG-TERM 
RESULTS 
Do Thi Thu Ha, Vo Thanh Nhan, Truong Quang Binh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 234 - 240 
Objectives. To evaluate the immediate and long-term results of PMV with Inoue balloon in patients over 55 
years old with severe rheumatic mitral stenosis. 
Methods. A retrospective and analytic study was performed with a data base of 608 patients. We included 
* Trường Cao Đẳng Y Tế Đồng Tháp 
** Khoa Tim Mạch Can Thiệp BV Chợ Rẫy, Bộ môn Lão khoa Đại học Y Dược TP.HCM 
*** Bộ môn nội Đại học Y Dược TP.HCM, Khoa tim Mạch BV Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS CKII Đỗ Thị Thu Hà ĐT: 0903713975, Email: hado_dt@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 236
all the patients proceeding at the Cho Ray Hospital from April 2001 to April 2011. 
Results. The immediate results of PMV with Inoue balloon were analyzed in 581 patients 55 years old or 
younger (group 1) and compared with those of 27 elders (group 2). Young patients were less frequently in atrial 
fibrillation (30.1% vs 63%, P<0.001) and had less mitral valve deformities (Wilkins score 7.73±1.24 vs 8.3±1.32, 
P<0.05). Before balloon dilatation, the younger patients had a higher transmitral gradient. Mitral valve area 
(MVA) by 2D-echo was of 0.87±0.53 cm2 in group 1 and 0.83±0.2cm2 in group 2 (P=0.69) and was larger in 
group 1 (1.85 vs 1.77cm2) after the procedure (P=0.07). Good initial results (valve area > or = 1.5 cm2 or mitral 
valve area index≥1 cm2/ m2 with mitral regurgitation < or = 2/4) were obtained in 558 (96%) patients of group 1 
vs 23 (85.2%) patients of group 2 (P<0.05). There were more complications in group 2 (7.4% vs 2.23%, P<0.05). 
At follow-up mitral valve area was 1.65cm2 in group 1 and 1.42cm2 in group 2 (P<0.05). At 5 years, freedom from 
restenosis was 83.2% in group 1 vs 61.5% in group 2 (P=0.06) and event-free survival was 93.3% and 76.9%, 
respectively (P=0.06). Mortality at five years was 2.1% and 15.4%, respectively (p<0.05). 
Conclusions. PMV with Inoue balloon in patients over 55 years old results in an immediate high immediate 
successful index and an acceptable risk although the results are not as good as in younger patients.. Mortality and 
complications of younger group are lower than those of older group after 5 year follow - up. 
Keywords: Mitral stenosis, Percutaneous Mitral Valvulotomy, Inoue balloon. 
MỞ ĐẦU 
Vào những năm 1980, nong van hai lá 
(NVHL) bằng mổ tim kín hoặc hở là điều trị có 
sẵn duy nhất. Năm 1984, Inoue, một Bác sĩ ngoại 
khoa người Nhật, đề xuất phương pháp điều trị 
NVHL qua da bằn ... ếu có, các 
trường hợp thất bại khi làm thủ thuật. 
- Theo dõi: Đánh giá lâm sàng và siêu âm 
tim được thực hiện sau nong van 1 tháng, 3 
tháng, 6 tháng trong năm đầu và hàng năm sau 
đó để đánh giá kết quả dài hạn sau nong về mức 
hở VHL sau nong, thông liên nhĩ, đánh giá sống 
sót không biến cố, tử vong, tái hẹp. Theo dõi 
được kết thúc vào tháng 04 năm 2011). 
Xử lý số liệu 
Để so sánh 2 số trung bình của các mẫu độc 
lập có phân phối chuẩn, dùng kiểm định t (t 
test). Dùng kiểm định t ghép cặp để so sánh 
những biến định lượng trước và sau thủ thuật. 
Sử dụng kiểm định Khi bình phương để so sánh 
các tỉ lệ, ngưỡng xác xuất là P<0,05 và 2 đuôi (2 
tails). Sử dụng kiểm định chi bình phương để so 
sánh các tỉ lệ. Dùng giá trị RR hay OR để đo 
lường mức liên hệ- Phương pháp hồi quy 
Logistic); khoảng tin cậy 95%; ngưỡng xác xuất 
là P<0,05 và 2 chiều. để nhận ra yếu tố tiên đoán 
kết quả tức thì; những yếu tố tiên đoán tái hẹp 
và sống sót không biến cố. Dùng phân tích 
Kaplan-Meier để xác định tỉ lệ sống sót, tỉ lệ tái 
hẹp, sống sót không biến cố và sống sót không 
tái hẹp trong dân số thành công với nong van 
(kết quả tức thì tốt). Số liệu được phân tích bằng 
phần mềm thống kê SPSS for Window 16.0. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 4/2001 đến tháng 4/2011, chúng tôi 
đã thực hiện nong van 2 lá bằng bóng Inoue cho 
621 bệnh nhân hẹp van hai lá khít tại BVCR. 
Trong số này, thành công về kết quả là 582 
(95,25%), không thành công là 29 ca, trong đó 13 
ca hở VHL nặng không cần phẫu thuật và 14 ca 
có MVA sau nong <1,5 cm2, 1ca tắc mạch, 1 ca 
tràn máu màng tim và 1 ca hở VHL nặng chuyển 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 238
mổ thay van cơ học; 2 ca tử vong trong bệnh 
viện do phù phổi cấp từ BV khác chuyển đến 
nong van cấp cứu. Thất bại về thủ thuật có 6 ca 
không xuyên được qua vách liên nhĩ, 2 ca không 
lái được qua VHL. Kết quả tức thì được phân 
tích trên 608 bệnh nhân thành công về thủ thuật 
và không bị biến chứng nặng, chúng tôi theo dõi 
dọc theo thời gian trung bình 5 năm trên 298 
bệnh nhân. 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Nhóm 1 gồm 581 bệnh nhân <55 tuổi và 
nhóm 2 gồm 27 bệnh nhân ≥55 tuổi. Tỉ lệ bệnh 
nhân bị rung nhĩ ở nhóm 2 cao hơn nhóm 1 
(63% so với 30,1% , P<0,001). Tổng điểm 
Wilkins, mức độ vôi hóa VHL ở nhóm 2 cao hơn 
nhóm 1 có nghĩa thống kê lần lượt là điểm 
Wilkins 8,3±1,327so với 73±1,24, P<0,05; độ vôi 
hóa lá van 1,93±0,67 so với 1,54 ±0,78, p<0,01. Tỉ 
lệ bệnh nhân bị hẹp hai lá đơn thuần rất thấp 
cho cả hai nhóm, đa số hẹp hai lá phối hợp với 
hở hai lá (HoHL) 90,55% ở nhóm 1 và 88,92% ở 
nhóm 2, khác biệt không có nghĩa thống kê giữa 
2 nhóm. 
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Nhóm <55 (n=581) ≥55 (n=27) P 
Tuổi (năm) 35,57±9,018 58,19±3,47 0,000 
Nữ 491(84,5%) 20(74,1%) 0,17 
Rung nhĩ 195(30,1%) 17(63%) 0,001 
Tiền sử mổ tách van tim 23(4%) 0 0,61 
NYHA≥III 162(27,9%) 10(37%) 0,37 
Điểm Wilkins 7,73±1,24 8,3±1,32 0,021 
Độ vôi hóa lá van 1,54±0,78 1,93±0,67 0,01 
Hở van 2 lá 
1/4 367(63,2%) 18(66,7%) 0,32 
2/4 160(27,53%) 6(22,22%) 0,21 
LAD (mm) 50,12±7,07 51,37±8,03 0,37 
NYHA=Phân độ chức năng theo Hiệp hội Tim Mỹ- LAD = 
Đường kính nhĩ trái 
Kết quả tức thì 
Kết quả tức thì tốt (MVA ≥1,5 cm2 hoặc diện 
tích VHL/diện tích da ≥1 cm2/ m2 với hở van hai 
lá ≤2/4) đạt được ở 558 (96%) bệnh nhân nhóm 1 
so với 23 (85.2%) bệnh nhân nhóm 2, P<0.05. 
Tỉ lệ biến chứng 
Có nhiều biến chứng hơn ở nhóm 2 (7,4% so 
với 2,23%, P<0,05). Hở VHL nặng ở nhóm 2 cao 
hơn nhóm 1 (7,4% so với 1,89%, p<0,05). 
Bảng 2. Những biến chứng khi làm thủ thuật cho cả 
2 nhóm 
Nhóm tuổi (<55) (n=581) ≥55 (n=27) P 
Tủ vong do thủ thuật 0 0 
Chèn ép tim 1 (0,17%) 0 
Thuyên tắc hệ thống 1 (0,17%) 0 
Hở van hai lá ≥3/4 11 (1,89%) 2(7,47%) <0,05 
Tổng cộng 14 (2,4%) 2(7,47%) <0,05 
Thay đổi huyết động học trước và sau nong 
cho cả 2 nhóm. 
Những thay đổi huyết động học thay đổi 
đáng kể cho cả 2 nhóm (tất cả p<0,001). Trước 
nong van nhóm 1 có chênh áp qua van hai lá cao 
hơn. MVA bởi siêu âm 2D là 0,87±0,53cm2 ở 
nhóm 1 và 0,83±0,2cm2 ở nhóm 2 (P=0.69). Sau 
nong MVA lớn hơn ở nhóm 1 (1,85 so với 
1,77cm2) tuy sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống 
kê (P=0,07). 
Bảng 3. Những thay đổi huyết động học trước và 
ngay sau nong van 
 <55 (n=581) ≥55 (n=27) P 
LAP (mm Hg) 
Trước nong 23,7±6,6 25,11±9,25 0,29 
Sau nong 14,13±5,23 14,56±5,9 0,68 
PAPS (mm Hg) 
Trước nong 64,67±22,72 57,85±18,37 0,12 
Sau nong 40,35±13,36 39,04±15,29 0,62 
MVG (mm Hg) 
Trước nong 15,65±5,32 13,04±4,24 0,01* 
Sau nong 4,58±2,62 4,59±2,13 0,98 
MVA (cm2) 
Trước nong 0,87±0,53 0,83±0.2 0,69 
Sau nong 1,85±0,24 1,77±0,3 0,07* 
LAP=Áp lực nhĩ trái 
 Kết quả dài hạn 
Tỉ lệ sống không biến cố 
Tỉ lệ tử vong 5 năm là 2,1% và 15,4% theo 
thứ tự (p<0,05). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 239
Bảng 4. Những biến cố lâm sàng trong thời gian theo 
dõi 
Tuổi <55 (n=285) ≥55 (n=13) P 
Tử vong 6 (2,1%) 2(15,4%) 0,04* 
Tuổi <55 (n=285) ≥55 (n=13) P 
Nong van lại 0 0 
Thay van 13(4,6%) 1(7,7%) 0,47 
Tổng cộng 19(6,7%) 3(23,1%) 0,06 
0
.0
0
0
.2
5
0
.5
0
0
.7
5
1
.0
0
0 50 100
analysis time
nhtuoi = tuoi =55
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 1. Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn sống không biến cố (tử vong, NYHA III – IV, thay van hoặc 
nong van lại) theo nhóm tuổi sau NVHL cho 298 bệnh nhân qua theo dõi trung bình 5 năm 
Sau 5 năm, tỉ lệ sống sót không biến cố là 
93,3% ở nhóm 1 và 76,9% ở nhóm 2 (P=0.06). 
Bảng 5. Những yếu tố tiên đoán sống không biến cố với phân tích đơn biến cho cả 2 nhóm 
 Nhóm 1 (n=285) Nhóm 2 (n=13) 
 RR (95%CI) p RR (95%CI) p 
Điểm Wilkins 3,3 (1,2-8,4) 0,01* - - 
Giới 1,18 (0,8-1,5) 0,14 2,1 (0,4-10,8) 0,31 
MVA trước nong 1,12 (0,7-1,5) 0,44 1,5 (0,2-8,3) 0,56 
MVA sau nong 1,57 (0,6-3,8) 0,32 - - 
Tiền sử mổ tách van 1,15 (0,9-1,4) 0,02* - - 
Nhịp tim 1,19 (0,8-1,7) 0,21 - - 
MVG trước nong 1,4 (0,8-2,6) 0,16 - - 
MVG sau nong 2,64 (0,7-9,9) 0,11 - - 
HoHL trước nong - - - - 
HoHL sau nong 1,47 (0,9-2,3) 0,04* - - 
Tỉ lệ tái hẹp 
Những kết quả theo dõi bằng siêu âm 
Doppler trên 285 bệnh nhân nhóm 1 và 13 bệnh 
nhân nhóm 2 (những bệnh nhân thất bại về kết 
quả đã được loại trừ). Qua theo dõi trung bình 5 
năm cho thấy MVA giảm từ 1,85± 0,24 còn 
1,65±0,26 cm2 ở nhóm 1 và 1,77±0,3 còn 1,42±0,37 
cm2 ở nhóm 2 nhưng vẫn còn cao hơn có nghĩa 
so với MVA trước nong (P<0,001). 
Sau 5 năm, tỉ lệ tái hẹp là 48(38,5%) ở nhóm 2 
và 5 (16,8%) ở nhóm 1, khác biệt có nghĩa thống 
kê, p<0,05. 
Tỉ lệ sống không biến cố 
Thời gian theo dõi 
Nhóm tuổi <55 
Nhóm tuổi ≥55 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa 240
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
 Một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tương 
đồng giữa 2 nhóm: Tỉ lệ giới tính, di động lá 
van, độ dày lá van, phân độ chức năng NYHA, 
LAD trước nong, mức hở VHL. Tuy nhiên, có 
một số đặc điểm khác biệt rõ rệt: Ở nhóm 2, tỉ lệ 
rung nhĩ nhiều hơn, tổng điểm Wilkins và mức 
độ vôi hóa van cao hơn có nghĩa thống kê với 
p<0,05. 
Kết quả tức thì 
Kết quả tức thì của NVHL bằng bóng ở 
nhóm 1 tốt hơn nhóm 2 với MVA sau nong lớn 
hơn và ít biến chứng hơn; thành công về kết quả 
ở nhóm 2 (85,2%) thấp hơn ở nhóm 1 (96%), 
p<0,05 tương tự kết quả của của tác giả 
Seggewiss(14); tuy nhiên, có sự khác biệt không 
có nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về hầu hết 
những thay đổi về huyết động học. Kết quả này 
tương tự kết quả của các tác giả Phạm Mạnh 
Hùng(12), Bùi Hồng Thúy(2), Gamra(6), Shaw(15). 
Những biến chứng của nong van ở nhóm 1 là 13 
(2,23%), nhóm 2 là 2 (7,4%), p<0,05, tương tự kết 
quả của tác giả Bùi Hồng Thúy(2) tỉ lệ này là 5,7% 
tác giả Gamra(6) là 8.4% ở nhóm 2. Nong van 2 lá 
ở bệnh nhân ≥ 55 tuổi có nguy cơ tai biến nhiều 
hơn bệnh nhân ít tuổi. 
Tỉ lệ hở VHL ở nhóm 2 là 7,4% cao hơn 
nhóm 1 có nghĩa thống kê (p<0,05), tương tự kết 
quả của các tác giả Astudillo(1) 5,1%), Điều này 
gần như liên quan tới giải phẫu van thuận lợi 
hơn ở nhóm 1 được chứng tỏ bởi điểm siêu âm 
thấp hơn ở nhóm 1. 
Khi phân tích đơn biến, chúng tôi ghi nhận 1 
yếu tố tiên đoán kết quả tức thì dưới tối ưu ở 
nhóm 1 là điểm Wilkins >8 (RR =2, p<0,01), ở 
nhóm 2 do số lượng bệnh nhân ít nên chúng tôi 
không ghi nhận được kết quả này. Nghiên cứu 
của Iung(8) cũng ghi nhận calci hóa van và tiền 
sử nong van là những yếu tố tiên đoán kết quả 
tức thì dưới tối ưu (p<0,01) ở nhóm bệnh nhân 
lớn tuổi. 
Kết quả dài hạn 
Sống không biến cố 
Mặc dù sự khác biệt tổng cộng các biến cố 
lâm sàng không có nghĩa thống kê giữa 2 nhóm 
nhưng có nhiều biến cố hơn ở nhóm 2, tương tự 
nghiên cứu của Gamra(6). 
Phân tích Kaplan–Meier cho thấy sau 5 năm, 
tỉ lệ sống sót không biến cố là 93,3% ở nhóm 1 
và 76,9% ở nhóm 2, (P=0.06). Không có sự khác 
biệt giữa 2 nhóm về sống sót và những biến cố 
lâm sàng có lẽ vì dân số nghiên cứu chung của 
chúng tôi là tương tối trẻ (tuổi trung bình 37,27± 
9,64). Nghiên cứu của Gamra(6) cũng ghi nhận 
tương tự, 90% ở nhóm 1 và 83% ở nhóm 2 theo 
dõi 5 năm, dân số nghiên cứu của tác giả này 
cũng có tuổi trung bình là 37±11,9. Ngươc lại, 
tuổi trung bình ở các nghiên cứu khác, đặc biệt ở 
những nước Phương tây cao hơn; ví dụ 54±15 
tuổi trong nghiên cứu NHLBI(6) và 45±15 tuổi 
trong nghiên cứu của Iung và cộng sự(9) sống sót 
không biến cố thấp hơn ở những dân số này; 
51% ở 36 tháng theo tác giả Cohen(5), 60% ở 4 
năm theo Dean(5) và 56% ở 10 năm theo Iung(9) 
Về các yếu tố tiên đoán sống không biến cố, 
ở nhóm 2 do số lượng bệnh nhân còn ít nên 
chúng tôi chưa phân tích được, ở nhóm 1 với 
phân tích đơn biến chúng tôi ghi nhận điểm 
Wilkins>8 (RR=3,3, p=0,01), tiền sử mổ tách van 
tim (RR=1,15, p=0,02) và hở hai lá sau nong 
(RR=1,47, p<0,05) là những yếu tố tiên đoán 
những biến cố lâm sàng. 
Tái hẹp 
Sau 5 năm, tỉ lệ tái hẹp là 48(38,5%) ở nhóm 2 
và 5 (16,8%) ở nhóm 1, khác biệt có nghĩa thống 
kê, p<0,05. Theo nghiên cứu của Astudillo(1) tỉ lệ 
này ở nhóm 2 là 19% sau 70 tháng theo dõi, ít 
hơn kết quả của chúng tôi, có lẽ số lượng bệnh 
nhân nhóm 2 của chúng tôi còn ít. 
Khi phân tích đơn biến ở nhóm 1 chúng tôi 
ghi nhận những yếu tố tiên đoán tái hẹp là rung 
nhĩ (RR=2,0, p<0,001) và điểm Wilkins (RR=1,85, 
p<0,01). Tác giả Hernandez(7) theo dõi trung bình 
39 tháng 561 bệnh nhân, tuổi trung bình 53 ±13, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 241
tỉ lệ tái hẹp 19%, cũng cho thấy điểm Wilkins là 
yếu tố tiên đoán độc lập tái hẹp (p<0,01); tác giả 
Langerveld(10) nghiên cứu 127 bệnh nhân tuổi 
trung bình 48± 14, theo dõi trung bình 4 năm, tỉ 
lệ tái hẹp 28,3%, rung nhĩ là yếu tố tiên đoán độc 
lập tái hẹp (p=0,003, RR =2,2). Ở nhóm 2 chúng 
tôi cũng không phân tích được các yếu tố tiên 
đoán do số lương bệnh nhân chúng tôi còn ít. 
KẾT LUẬN 
Nong van hai lá bằng bóng Inoue ở những 
bệnh nhân ≥55 tuổi là một phương pháp có chỉ 
số thành công tức thì cao và nguy cơ chấp nhận 
được mặc dù kết quả tức thì thấp hơn so với 
nhóm tuổi còn lại. Tuy diện tích mở van thấp 
hơn và tỉ lệ tái hẹp có nhiều hơn ở nhóm tuổi 
≥55, nhưng tỉ lệ sống sót không bị tái hẹp và 
những biến cố lâm sàng ở 70 tháng không khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm: 2/3 bệnh 
nhân vẫn còn sống và không có những biến cố 
sau theo dõi trung bình 5 năm. Kết quả này cho 
thấy giá trị của kỹ thuật NVHL bằng bóng vẫn 
là phương pháp chọn lựa cho điều trị hẹp van 
hai lá ở bệnh nhân lớn tuổi có hẹp van hai lá 
khít với giải phẫu van thuận lợi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Astudillo R, JA Palomo Villada, Santiago J (2007), “Long-term 
results of percutaneous mitral valvuloplasty in patients over 50 
years old”, Arch Cardiol Mex 77(2), pp. 101-109. 
2. Bùi Hồng Thuý, Đỗ Doãn Lợi (2006), “Kết quả đánh giá nong 
van hai lá ở những bệnh nhân >=55 tuổi bị hẹp van hai lá khít”, 
Tạp chí nghiên cứu y học, quyển 41, số 2, tr 32-38. 
3. Ben-FarhatM, Ayari M, Maatouk F et al (1998), Pecutaneous 
balloon versus surgical closed and open mitral commissurotomy: 
seven-year follow-up results of a randomised trial. Circulation 
97, pp.245–250. 
4. CohenDJ, Kuntz E, Gordon SPF et a (1992), Predictors of long-
term outcome after percutaneous balloon mitral valvuloplasty. 
N Engl J Med 327, pp.1329–1335. 
5. DeanLS, Mickel M, Bonan R et al (1996), Four-year follow-up of 
patients undergoing percutaneous balloon mitral 
comissurotomy. A report from the NHLBI balloon valvuloplasty 
registry. J Am Coll Cardiol 28, pp.1452–1457. 
6. Gamra H, Betbout F, K Ben Hamda et al (2003), “Balloon mitral 
commissurotomy in juvenile rheumatic mitral stenosis: a ten-
year clinical and echocardiographic actuarial results”, Eur. Heart J 
24(14), pp. 1349 - 1356. 
7. Hernandez R; Camino Banuelos; Fernando Alfonso et al (1999), 
“Long-Term Clinical and Echocardiographic Follow-Up After 
Percutaneous Mitral Valvuloplasty With the Inoue Balloon”, 
Circulation 99(12), pp.1580-1586. 
8. Iung B, Cormier B, Farah B, Nallet O et al (1995), “Percutaneous 
mitral commissurotomy in the elderly”, Eur Heart J 16(8), 
pp.1092-1099 
9. IungB, Garbarz E, Michaud P et al (1999), Late results of 
percutaneous mitral commissurotomy in a series of 1024 
patients. Analysis of late clinical deterioration: frequency, 
anatomic findings and predictive factors. Circulation 99, 
pp.3272–3283. 
10. Langerveld J, Thijs Plokker HW, et al (1999), “Predictors of clinical 
events or restenosis during follow-up after percutaneous mitral 
balloon valvotomy”, Eur Heart J 20(7), pp.519-526. 
11. OrrangeS, Kawanishi P, Lopez B et al (1997), Actuarial outcome 
after catheter balloon commissurotomy in patients with mitral 
stenosis. Circulation.95, pp.382–389. 
12. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Lân Hiếu và 
cs (2004), “Nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh 
nhân bị hẹp VHL: Kết quả sớm và theo dõi trung hạn”, Kỷ yếu 
các đề tài khoa học hội nghị tim mạch toàn quốc, tr.471-483. 
13. ReyesVP, Raju BS, Wynne J et al (1994), Percutaneous balloon 
valvuloplasty compared with open surgical commissurotomy for 
mitral stenosis. N Engl J Med. 331, pp.961–967. 
14. Seggewiss H, Fassbender D, Terwesten HP et al (1995), 
“Percutaneous mitral valvulotomy with the Inoue balloon in 
over 65-year-old patients--acute results and short-term follow-up 
in comparison with younger patients”, Z Kardiol 84(4), pp.255-
263. 
15. Shaw TRD, Sutaria N, and Prendergast B (2003), “Clinical and 
haemodynamic profiles of young, middle aged, and elderly 
patients with mitral stenosis undergoing mitral balloon 
valvotomy”, Heart 89(12), pp. 1430–1436. 

File đính kèm:

  • pdfnong_van_hai_la_bang_bong_inoue_o_benh_nhan_55_tuoi_bi_hep_v.pdf