Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các trường hợp trẻ sơ sinh bị nhiễm

trùng huyết và viêm màng não do E. meningoseptica tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1.

Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca.

Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo 7 trường hợp trẻ sơ sinh nhập viện tại bệnh viện Nhi

Đồng 1 bị nhiễm trùng huyết (trong đó có 5 trẻ có viêm màng não) do E. meningoseptica. Tất cả các trẻ đều có

biểu hiện lâm sàng sốt cao. Vi khuẩn phân lập được đề kháng với nhiều loại kháng sinh thường sử dụng để điều

trị nhiễm trùng do vi trùng Gram âm bao gồm aminoglycosides, nhóm beta-lactam phổ rộng, chloramphenicol và

carbapenems. Chúng còn nhạy cảm với kháng sinh ciprofloxacin. Kết quả điều trị có cải thiện rõ rệt khi chúng tôi

điều trị phối hợp ciprofloxacin và vancomycin.

Kết luận: Nhiễm trùng huyết do E. meningoseptica là bệnh lý nguy hiểm đặc biệt ở trẻ sơ sinh vì sự đề

kháng với nhiều loại kháng sinh. Xác định kịp thời tác nhân gây bệnh và bắt đầu điều trị kháng sinh thích hợp là

rất cần thiết. Sự kết hợp ciprofloxacin và vancomycin nên được coi là một lựa chọn để điều trị nhiễm trùng huyết

và viêm màng não sơ sinh Elizabethkingia meningoseptica đa kháng thuốc.

Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica trang 1

Trang 1

Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica trang 2

Trang 2

Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica trang 3

Trang 3

Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica trang 4

Trang 4

Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 16320
Bạn đang xem tài liệu "Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica

Nhiễm trùng huyết và viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn đa kháng thuốc Elizabethkingia Meningoseptica
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 40
NHIỄM TRÙNG HUYẾT VÀ VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ SƠ SINH 
DO VI KHUẨN ĐA KHÁNG THUỐC ELIZABETHKINGIA MENINGOSEPTICA 
Nguyễn Kiến Mậu* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các trường hợp trẻ sơ sinh bị nhiễm 
trùng huyết và viêm màng não do E. meningoseptica tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1. 
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. 
Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo 7 trường hợp trẻ sơ sinh nhập viện tại bệnh viện Nhi 
Đồng 1 bị nhiễm trùng huyết (trong đó có 5 trẻ có viêm màng não) do E. meningoseptica. Tất cả các trẻ đều có 
biểu hiện lâm sàng sốt cao. Vi khuẩn phân lập được đề kháng với nhiều loại kháng sinh thường sử dụng để điều 
trị nhiễm trùng do vi trùng Gram âm bao gồm aminoglycosides, nhóm beta-lactam phổ rộng, chloramphenicol và 
carbapenems. Chúng còn nhạy cảm với kháng sinh ciprofloxacin. Kết quả điều trị có cải thiện rõ rệt khi chúng tôi 
điều trị phối hợp ciprofloxacin và vancomycin. 
Kết luận: Nhiễm trùng huyết do E. meningoseptica là bệnh lý nguy hiểm đặc biệt ở trẻ sơ sinh vì sự đề 
kháng với nhiều loại kháng sinh. Xác định kịp thời tác nhân gây bệnh và bắt đầu điều trị kháng sinh thích hợp là 
rất cần thiết. Sự kết hợp ciprofloxacin và vancomycin nên được coi là một lựa chọn để điều trị nhiễm trùng huyết 
và viêm màng não sơ sinh Elizabethkingia meningoseptica đa kháng thuốc. 
Từ khóa: nhiễm trùng huyết, viêm màng não, đa kháng thuốc, sơ sinh 
ABSTRACT 
NEONATAL SEPPSIS AND MENINGITIS BY MULTIDRUG RESISTANT ELIZABETHKINGIA MENINGOSEPTICA 
Nguyen Kien Mau 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 40 – 44 
Objective: Report the clinical profile, antibiotic susceptibility, and treatment outcome of sepsis and 
meningitis caused by multidrug resistant Elizabethkingia meningosepticum in newborn admitted Children 
Hospital 1. 
Methods: Cases report. 
Results: In this study, we report 7 cases of neonate infected by E. meningoseptica clinically presented with 
sepsis (5 among them have meningitis). All of the neonates have high fever. All the clinical isolates were 
inherently resistant to most of the antibiotics which are prescribed to treat gram negative bacteria, like amino 
glycosides, β-lactam agents, chloramphenicol and carbapenems. All the isolates were susceptible to ciprofloxacin. 
Treatment outcome are effective with ciprofloxacin and vancomycin. 
Conclusions: E. meningoseptica sepsis is a serious disease especially in newborn because of resistance to 
many antibiotics. Timely identification of pathogens and starting appropriate antibiotic treatment is essential. The 
combination of ciprofloxacin and vancomycin should be considered as an option for the treatment of 
Elizabethkingia meningoseptica and sepsis of neonatal meningitis. 
Keywords: sepsis, meningitis, multidrug resistant, neonatal 
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 
Tác giả liên lạc: ThS.BSCK2. Nguyễn Kiến Mậu ĐT: 0913946098 Email: kienmau2004@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 41
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Elizabethkingia meningoseptica (E. meningoseptica) 
là một vi khuẩn hiếm gặp gây nhiễm trùng ở trẻ 
sơ sinh. Elizabethkingia là trực khuẩn Gram âm 
phân bố rộng rãi trong tự nhiên, đặc biệt trong 
đất và nước. Mặc dù nhiễm trùng do vi trùng 
này thường xảy ra ở những ký chủ có giảm miễn 
dịch, vài trường hợp báo cáo cũng gặp ở người 
có sức đề kháng bình thường(3). Y văn thế giới đã 
ghi nhận các báo cáo ca trẻ sơ sinh bị nhiễm 
trùng huyết và viêm màng não sơ sinh do 
E.meningoseptica(1,4,8,12,13,13). Chủng vi khuẩn này đa 
kháng thuốc với các loại kháng sinh ban đầu sử 
dụng trong điều trị nhiễm trùng sơ sinh như 
ampicillin, cefotaxim, gentamicin hay những 
kháng sinh mạnh phổ rộng như cefepime, 
aztreonam, imipenem, meropenem, amikacin, 
đây là thách thức trong điều trị(5,6). Trường hợp 
nhiễm trùng có kèm viêm màng não tỷ lệ tử 
vong có thể lên tới 57%, 69% não úng thủy, điếc 
và chậm phát triển cũng được ghi nhận trong 8% 
và 6% trường hợp(2). Có rất ít báo cáo ca lâm 
sàng trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết và viêm 
màng não do Elizabethkingia meningoseptica ở Việt 
Nam, tại bệnh viện Nhi Đồng 1 chưa có báo cáo 
về nhiễm trùng do Elizabethkingia meningoseptica 
ở trẻ sơ sinh. Do đó chúng tôi tiến hành thực 
hiện đề tài này nhằm mục đích mô tả đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm 
trùng huyết và viêm màng não do Elizabethkingia 
meningoseptica ở trẻ sơ sinh tại khoa sơ sinh bệnh 
viện Nhi Đồng 1. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất các trẻ sơ sinh nhập viện tại khoa sơ sinh 
bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1/2016-12/2018. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Được chẩn đoán xác định nhiễm trùng huyết 
do vi khuẩn E. meningosepticum dựa trên: 
- Lâm sàng trẻ có triệu chứng nhiễm trùng, 
- Cấy máu (tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cấy 
máu được lấy từ máu ngoại biên với thể tích 1-2 
ml với ống tiêm vô trùng, đưa vào chai cấy máu 
BACTEC Peds plus/F và cấy máu và dịch cơ thể 
bằng máy tự động BACTEC 9420) ra vi khuẩn 
Elizabethkingia meningosepticum. 
Được chẩn đoán xác định viêm màng não do 
vi khuẩn E. meningosepticum dựa vào: 
- Lâm sàng trẻ có triệu chứng gợi ý nhiễm trùng, 
- Dịch não tủy: tăng bạch cầu (>20 
TBBC/mm3), đường <1/2 đường máu, đạm tăng 
>170 mg/dl, 
- Kết quả cấy dịch não tủy có thể ra vi khuẩn 
Elizabethkingia meningosepticum. 
Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 
Hồi cứu hồ sơ bệnh án tất cả trẻ được chẩn 
đoán nhiễm trùng huyết và/hoặc kèm viêm 
màng não do vi khuẩn Elizabethkingia 
meningosepticum thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong 
khoảng thời gian từ tháng 1/2016-12/2018. 
Tất cả thông tin liên quan của trẻ thỏa tiêu 
chuẩn chọn mẫu sẽ được ghi nhận bằng phiếu 
thu thập dữ liệu thống nhất. Xử lý và phân tích 
số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân (BN) 
Đặc điểm của bệnh nhân (n=7) Số ca (%) 
Giới nam 5 (71,4%) 
Tuần tuổi thai, Trung vị (25
th
%-75
th
%) 38 (35-40) 
Nhóm tuổi thai: Đủ tháng 
 Thiếu tháng 
5 (71,4%) 
2 (28,6%) 
CN lúc nhập viện (gr), 
Trung vị (25
th
%-75
th
%) 
3500 (3050-3700) 
Tuổi lúc nhập viện (ngày), 
Trung vị (25
th
%-75
th
%) 
18 (13-22) 
Nơi chuyển: Tự đến (từ nhà) 
 Bệnh viện 
5 (71,4%) 
2 (28,6%) 
Cách sanh: Sanh mổ 
 Sanh thường 
5 (71,4%) 
2 (28,6%) 
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN 
Đặc điểm (n=7) Số ca (%) 
Lâm sàng 
Sốt 7 (100) 
Lừ đừ 1 (14,3) 
Bú kém 3 (42,8) 
Co giật 0 (0) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 42
Đặc điểm (n=7) Số ca (%) 
Thóp phồng 0 (0) 
Cận lâm sàng 
Số lượng bạch cầu/mm
3
, 
Trung vị (25
th
%-75
th
%) 
13970 (5590-17790) 
Số lượng tiểu cầu/ mm
3
, 
Trung vị (25
th
%-75
th
%) 
315000 
(153000-465000) 
CRP (mg/L), Trung vị (25
th
%-75
th
%) 53 (19-76) 
Siêu âm não có hình ảnh gợi ý viêm 1 (14,3) 
Đặc điểm (n=7) Số ca (%) 
màng não/dãn não thất 
Dịch não tủy 
Tế bào BC, Trung vị (25
th
%-75
th
%) 945 (626-2637) 
Đường (< ½ so đường máu) 5 (71,4) 
Protein tăng 5 (71,4) 
Cấy máu(+) 7 (100) 
Cấy dịch não tủy (+) 2 (28,6) 
Bảng 3. Đặc điểm điều trị và kết quả điều trị các trường hợp nhiễm trùng do Elizabethkingia meningoseptica 
Trường 
hợp 
Kháng sinh ban đầu 
Thời gian điều 
trị KS ban đầu 
(ngày) 
Kháng sinh lần 2 sau 
khi có kết quả cấy 
Thời gian hết sốt 
sau điều trị KS 
lần 2 (ngày) 
Thời gian 
điều trị KS 
lần 2 (ngày) 
Tình trạng 
lúc xuất 
viện 
1 Imipenem+ Vancomycin 3 Ciprobay+Vancomycin 2 14 Sống 
2 
Cefotaxim+ Amikacin 
Meronem+ Amikacin 
3 Ciprobay+Vancomycin 2 28 Sống 
3 
Ampcillin+ Cefotaxim+ 
Gentamicin 
2 Ciprobay+Vancomycin 2 28 Sống 
4 
Ampcillin + Cefotaxim+ 
Gentamicin Meronem 
3 Ciprobay+Vancomycin 1 28 Sống 
5 
Cefipim+Amikacin 
 Meronem+ Amikacin 
3 Ciprobay 1 21 Sống 
6 
Ampcillin + Cefotaxim+ 
Gentamicin 
3 Ciprobay 2 14 Sống 
7 
Cefotaxim+ Gentamicin 
Meronem+ Amikacin 
2 Ciprobay+Vancomycin 1 21 Sống 
Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ của các trường hợp 
nhiễm trùng do Elizabethkingia meningoseptica 
Kháng sinh 
Đề kháng 
(R) (%) 
Trung gian (I) 
(%) 
Nhạy cảm 
(S) (%) 
Ampicillin 100 - - 
Cefotaxim 100 - - 
Ceftriaxone 100 - - 
Gentamicin 57 43 - 
Cefipim 100 - - 
Ciprofloxacin - - 100 
Cotrimoxazole 85,7 14,3 
Imipenem 100 -- - 
Meropenem 100 - - 
Ticarcillin 85,7 14,3 - 
BÀN LUẬN 
Elizabethkingia meningoseptica là vi khuẩn 
Gram âm, hình que hiếu khí, không di động, 
phản ứng oxyase và indole dương tính, không 
lên men glucose. Vi khuẩn này phân bố rộng rãi 
trong tự nhiên, đặc biệt là trong đất và nước, 
bình thường chúng không tồn tại trong cơ thể 
con người. Elizabeth King vào năm 1959 lần đầu 
tiên ghi nhận một trường hợp viêm màng não sơ 
sinh do Elizabethkingia meningoseptica. Theo y 
văn, hầu hết các trường hợp nhiễm trùng được 
báo cáo là mắc phải trong bệnh viện và ghi nhận 
ở những bệnh nhân giảm miễn dịch. Vài trường 
hợp nhiễm trùng E. meningoseptica bộc phát được 
ghi nhận có nguồn gốc lây nhiễm từ nguồn nước 
bệnh viện, nước muối, dung môi pha kháng sinh 
hay máy thở. Nói chung, các trường hơp nhiễm 
trùng bộc phát gây viêm màng não chủ yếu ở trẻ 
sanh non ở khoa hồi sức tích cực sơ sinh(3,7,8). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 7 
trường hợp trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết 
kèm hoặc không kèm viêm màng não do 
E.meningoseptica xảy ra rải rác trong vòng 3 năm 
và trên 2/3 trường hợp nhiễm trùng huyết và 
viêm màng não ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn 
Elizabethkingia meningoseptica xảy ra ở trẻ nam, 
đủ tháng và trẻ nhập viện từ nhà. Tác giả 
Shailaja báo cáo 9 ca viêm màng não do 
E.meningoseptica tại 1 bệnh viện ở Ấn Độ trong 
vòng 2 năm(13), Mohammad I Issack(8) báo cáo 8 
ca viêm màng não do E. meningoseptica trong 
vòng 16 tháng tại 1 bệnh viện ở Mauritus, Đông 
Phi. Trong khi đó các tác giả khác báo cáo từng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 43
ca riêng lẻ bị viêm màng não hoặc nhiễm trùng 
huyết(1,4,12,12). 
Sinh non hoặc nhẹ cân là yếu tố chủ yếu 
liên quan đến nhiễm trùng sơ sinh(10). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi trẻ sanh non bị 
nhiễm khuẩn do E. meningoseptica chỉ chiếm tỉ 
lệ 28,6% trong khi đó báo cáo của các tác giả 
khác là 85,7 - 100%(8,133). Ngày tuổi khi bị nhiễm 
khuẩn trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 18 ngày trong khi báo cáo của tác giả 
Mohammad I Issack là 10 ngày tuổi(8) (Bảng 1). 
Trong nghiên cứu này, triệu chứng lâm sàng 
thường gặp nhất của trẻ sơ sinh nhiễm trùng 
huyết và viêm màng não do vi khuẩn 
E.meningoseptica là sốt cao (38,5-39°C) (100%), 
42,8% có bú kém, 14,3% trẻ lừ đừ và không 
trường hợp nào bị co giật hay thóp phồng (Bảng 
2), trong khi đó nghiên cứu của tác giả Shailaja 
cho thấy 44,4% trẻ có sốt và 100% trẻ có co giật(6), 
các tác giả khác báo cáo ca riêng lẻ ghi nhận trẻ 
có sốt cao, co giật, bỏ bú hoặc lừ đừ(1,4,12,12). 
Các xét nghiệm cận lâm sàng trong nghiên 
cứu của chúng tôi ghi nhận có bạch cầu tăng nhẹ 
hoặc không tăng, CRP tăng; các trường hợp 
viêm màng não kết quả dịch não tủy có tăng cao 
số lượng bạch cầu (BC đa nhân chiếm ưu thế), 
đường <1/2 so với đường máu và đạm tăng 
nhưng cấy dịch não tủy ra vi trùng chỉ 40% (2 
trong 5 ca), 7 ca cấy máu đều dương tính (Bảng 
2). Điều này cũng tương tự như những báo cáo 
ca của các tác giả khác(1,4,8,12,13,13). 
Trên kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn 
Elizabethkingia meningoseptica đề kháng với tất cả 
các loại kháng sinh ban đầu dùng trong điều trị 
nhiễm trùng huyết và viêm màng não sơ sinh, 
thậm chí 100% đề kháng với kháng sinh phổ 
rộng như cefipim, imipenem và meropenem. 
Tuy nhiên Elizabethkingia meningoseptica nhạy 
cảm 100% với kháng sinh ciprofloxacin (Bảng 4). 
Theo y văn, Elizabethkingia meningosepticum có 
kháng sinh đồ đặc biệt, kháng với hầu hết các 
loại kháng sinh được sử dụng để điều trị vi 
khuẩn Gram âm như aminoglycoside, -lactam, 
chloramphenicol và carbapenems, nhưng nó 
nhạy cảm với một số kháng sinh được sử dụng 
để điều trị vi khuẩn Gram dương (rifampicin, 
ciprofloxacin, vancomycin, trimethoprim-
sulfamethoxazole)(6,9,122). Tuy nhiên trong các 
nghiên cứu của Mohammad I Issack và của 
Shailaja báo cáo các trường hợp viêm màng não 
ở trẻ sơ sinh, E. meningoseptica còn nhạy cảm với 
piperacillin, piperacillin/tazobactam, vancomycin 
và rifampicin. Tất cả kháng với cephalosporin, 
aminoglycoside, trimethoprim-sulfamethoxazole, 
-lactam, carbapenem, nhạy cảm trung gian với 
ciprofloxacin và amoxicillin/axit clavulanic(8,13). 
Về kết quả điều trị, kháng sinh ban đầu sử 
dụng như ampicillin, cefotaxim, gentamicin, 
amikacin, thậm chí dùng những kháng sinh phổ 
rộng dành cho vi khuẩn kháng thuốc như 
cefipim, imipenem hoặc meropenem nhưng tình 
trạng lâm sàng không cải thiện. Ngay khi có kết 
quả vi sinh và kháng sinh đồ (khoảng 2-3 ngày 
sau cấy) chúng tôi chuyển sang sử dụng 
ciprofloxacin (liều 30mg/kg/ngày chia 2 lần 
truyền tĩnh mạch) kèm hoặc không kèm với 
vancomycin (liều 60mg/kg/ngày chia 4 lần 
truyền tĩnh mạch), kết quả cho thấy lâm sàng 
bệnh nhân hết sốt sau 1-2 ngày, các xét nghiệm 
cận lâm sàng cũng cải thiện và trở về bình 
thường sau khoảng 2-3 tuần điều trị. Tất cả 7 trẻ 
sơ sinh đều sống và khi xuất viện các xét nghiệm 
đều trở về bình thường (Bảng 3). Trong báo cáo 
ca riêng lẻ của một số tác giả cho thấy điều trị 
thành công khi sử dụng phối hợp ciprofloxacin, 
vancomycin và flomoxef(4), ciprofloxacin và 
piperacillin-tazobactam(1) hoặc phối hợp 
piperacillin-tazobactam và vancomycin(11). Tuy 
nhiên trong nghiên cứu của Shailaja báo cáo 9 ca 
viêm màng não do E. meningoseptica tại 1 bệnh 
viện ở Ấn Độ, dựa trên tính nhạy cảm của vi 
khuẩn với vancomycin, họ đã sử dụng 
vancomycin ở 7 trẻ sơ sinh và một trẻ sơ sinh 
điều trị phối hợp vancomycin và ciprofloxacin, 
kết quả điều trị có 7 trẻ tử vong (1 trẻ sơ sinh tử 
vong trước khi có kết quả kháng sinh đồ), chỉ có 
2 trẻ sơ sinh khỏi bệnh(133). Nghiên cứu của 
Mohammad I Issack trên 8 trẻ sơ sinh bị viêm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 44
màng não do E. meningoseptica được điều trị 
trong ba tuần với piperacillin tiêm tĩnh mạch 
(100mg/kg mỗi 8 giờ) và rifampicin uống (10 
mg/kg mỗi 12 giờ), kết quả có 4 hồi phục hoàn 
toàn, 2 ca tử vong, 1 ca di chứng bại não và 1 ca 
não úng thủy(8). 
KẾT LUẬN 
Nhiễm trùng E. meningoseptica là bệnh lý 
nguy hiểm đặc biệt ở trẻ sơ sinh sanh non hoặc 
giảm miễn dịch vì sự đề kháng với nhiều loại 
kháng sinh. Xác định kịp thời tác nhân gây bệnh 
và bắt đầu điều trị kháng sinh thích hợp là rất 
cần thiết. Sự kết hợp Ciprofloxacin và 
Vancomycin nên được coi là một lựa chọn để 
điều trị nhiễm trùng huyết và viêm màng não sơ 
sinh Elizabethkingia meningoseptica đa kháng thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amer MZ, et al (2011). “Neonatal meningitis caused by 
Elizabethkingia meningoseptica in Saudi Arabia”. J Infect Dev Ctries, 
5(10):745-747. 
2. Bloch KC, Nadarajah R, Jacobs R (1997). “Chryseobacterium 
meningosepticum: an emerging pathogen among 
immunocompromised adults. Report of 6 cases and literature 
review”. Medicine (Baltimore), 76(1):30-41. 
3. Ceyhan M, Celik M (2011). “Elizabethkingia meningosepticum 
(Chryseobacterium meningosepticum) Infections in Children”. 
International Journal of Pediatrics, pp.e1-7. 
4. Chen KC, et al (2014). “Chryseobacterium meningosepticum 
Neonatal Infection: a case report”. J Pediatr Resp Dis, 10:59-62. 
5. Chen S, et al (2017). “Insights from the draft genome into the 
pathogenicity of a clinical isolate of Elizabethkingia meningoseptica 
Em3”. Standards in Genomic Sciences, pp.e1-10. 
6. González LJ, Vila AJ (2012). “Carbapenem resistance in 
Elizabethkingia meningoseptica is mediated by metallo-β-
Lactamase BlaB”. Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 
56(4):1686–1692. 
7. Han MS, et al (2016). “Relative prevalence and antimicrobial 
susceptibility of clinical isolates of Elizabethkingia species based 
on 16S rRNA gene sequencing”. Journal of Clinical Microbiology, 
55(1):274-280. 
8. Issack MI (2011). “An outbreak of Elizabethkingia meningoseptica 
neonatal meningitis in Mauritius”. J Infect Dev Ctries, 5(12):834-
839. 
9. Jean SS, et al (2017). “Role of vancomycin in the treatment of 
bacteraemia and meningitis caused by Elizabethkingia 
meningoseptica”. International Journal of Antimicrobial Agents, 
50(4):507-511. 
10. Kasim K, et al (2014). "Nosocomial infections in a neonatal 
intensive care unit". Middle-East Journal of scientific research; 
19(1):1-7. 
11. Shah N, et al (2014). “Elizabethkingia Meningoseptica: A rare 
pathogen causing community acquired septicemia in a 
neonate”. Indian journal of applied research, 4(8):518-519. 
12. Shah Z, et al (2017). “Elizabethkingia meningoseptica: an emerging 
threat”. Int J Contemp Pediatr, 4(5):1909-1910. 
13. Shailaja VV, et al (2013). “Neonatal Meningitis by Multidrug 
Resistant Elizabethkingia meningosepticum Identified by 16S 
Ribosomal RNA Gene Sequencing”. International Journal of 
Pediatrics, pp.e1-4. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019 

File đính kèm:

  • pdfnhiem_trung_huyet_va_viem_mang_nao_o_tre_so_sinh_do_vi_khuan.pdf