Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

Mở đầu: nội soi lồng ngực trong 10 năm gần đây có nhiều bước tiến vượt bậc. Với nhiều ưu điểm, nội soi

lồng ngực cần được đánh giá bước đầu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi trên người cao tuổi

tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh.

Mục tiêu: nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi

tại bệnh viện Thống Nhất.

Phương pháp: mô tả những trường hợp được nội soi chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi tại bệnh viện

Thống Nhất từ tháng 11/2010 đến 11/2011.

Kết quả: từ tháng 11/2010 đến 11/2011, có 06 trường hợp nội soi màng phổi chẩn đoán và điều trị. Chúng

tôi ghi nhận những thông tin về độ tuổi, giới tính, bệnh sử, bệnh nội khoa đi kèm, kết quả nội soi chẩn đoán, điều

trị(ngắn hạn), thời gian phẫu thuật, nằm viện, hậu phẫu, biến chứng.

Kết luận: kết quả bước đầu cho thấy thời gian lành vết mổ nhanh, ít đau, kết quả chẩn đoán đúng, điều trị

hiệu quả. Cần nghiên cứu nhiều hơn để áp dụng vào điều trị bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất ngày

một hiệu quả.

Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 1

Trang 1

Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 2

Trang 2

Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 3

Trang 3

Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 4

Trang 4

Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 12180
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

Nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 280 
NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU VỀ NỘI SOI LỒNG NGỰC CHẨN ĐOÁN 
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ MÀNG PHỔI Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Nguyễn Đỗ Nhân*, Trần Văn Sơn* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: nội soi lồng ngực trong 10 năm gần đây có nhiều bước tiến vượt bậc. Với nhiều ưu điểm, nội soi 
lồng ngực cần được đánh giá bước đầu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi trên người cao tuổi 
tại bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh. 
Mục tiêu: nhận xét bước đầu về nội soi lồng ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở người cao tuổi 
tại bệnh viện Thống Nhất. 
Phương pháp: mô tả những trường hợp được nội soi chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi tại bệnh viện 
Thống Nhất từ tháng 11/2010 đến 11/2011. 
Kết quả: từ tháng 11/2010 đến 11/2011, có 06 trường hợp nội soi màng phổi chẩn đoán và điều trị. Chúng 
tôi ghi nhận những thông tin về độ tuổi, giới tính, bệnh sử, bệnh nội khoa đi kèm, kết quả nội soi chẩn đoán, điều 
trị(ngắn hạn), thời gian phẫu thuật, nằm viện, hậu phẫu, biến chứng. 
Kết luận: kết quả bước đầu cho thấy thời gian lành vết mổ nhanh, ít đau, kết quả chẩn đoán đúng, điều trị 
hiệu quả. Cần nghiên cứu nhiều hơn để áp dụng vào điều trị bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất ngày 
một hiệu quả. 
Từ khóa: bệnh viện Thống Nhất, nội soi lồng ngực, can thiệp tối thiểu. 
ABSTRACT 
INITIAL REMARKS ON THORACOSCOPY FOR DIAGNOSIS AND TREATMENT OF PLEURAL 
DISEASES IN ELDERLY PERSON IN THE THONG NHAT HOSPITAL 
Nguyen Do Nhan, Tran Van Son 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 280 - 284 
Objective: Since the last decade, thoracoscopy have many major. With many advantages, the effectiveness of 
thoracoscopy should be evaluated initially in the diagnosis and treatment of pleural disease in the aged person at 
Thong Nhat Hospital in Ho Chi Minh City. 
Initial remarks on thoracoscopy for diagnosis and treatment of pleural diseases in elderly person in the Thong 
Nhat hospital. 
Methods: cases series of diagnostic and therapeutic pleural endoscopy in Thong Nhat hospital from 11/2010 
to 11/2011. 
Results: it have carried out 06 cases of diagnostic and therapeutic pleural endoscopy. We recorded 
information on age, sex, medical history, associated medical conditions, results of diagnosis and (short term) 
treatment by pleural endoscopy, duration of endoscopic surgery, hospital stay, post-operative complications. 
Initial results showed faster wound healing time, less pain, precise diagnosis, effective treatment. 
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đỗ Nhân ĐT: 0982 220994 Email: bsnguyendonhan@gmail. com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 281 
Conclusions: More studies are needed in order to apply quickly this method to elderly patients treated 
Thong Nhat hospital for its effectiveness. 
Keywords: Thong Nhat hospital, thoracoscopy, pleural disease. minimize invasive. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phẫu thuật nội soi lồng ngực trong 10 năm 
gần đây có nhiều bước tiến vượt bậc. Một số 
chẩn đoán, giám sát và điều trị bệnh màng 
phổi trước đây phải mổ hở thì nay đã có thể 
thực hiện qua nội soi. Tại thành phố Hồ Chí 
Minh, từ năm 1996 đến nay, một số bệnh viện đã 
bắt đầu áp dụng phẫu thuật nội soi chẩn đoán 
và điều trị thay thế mổ hở như bệnh viện Bình 
Dân, Chợ Rẫy, Nhân Dân Gia Định, Cấp Cứu 
Trưng Vương v.v đã đạt được nhiều kết quả 
khả quan. 
Từ những năm 2000, Tại bệnh viện Thống 
Nhất thành phố Hồ Chí Minh, đã triển khai 
phẫu thuật mổ mở chẩn đoán và điều trị có hiệu 
quả nhiều bệnh lý phổi-màng phổi phức tạp 
trên người cao tuổi. Tuy nhiên, phẫu thuật nội 
soi cũng có nhiều ưu điểm như đường mổ nhỏ 
nhưng nhìn và thao tác rộng, ít xâm lấn, giảm 
đau, giảm nguy cơ xẹp phổi, thời gian hậu phẫu 
ngắn. v. v (9). Những ưu điểm này sẽ càng hữu 
ích hơn nữa khi áp dụng trên những bệnh nhân 
cao tuổi, nhiều bệnh lý nội khoa kèm theo. Vì 
vậy, cần có nhận xét bước đầu về nội soi lồng 
ngực chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi ở 
người cao tuổi để nghiên cứu nhiều hơn, áp 
dụng lâm sàng, mang lại hiệu quả điều trị tốt 
hơn cho người bệnh. 
Tổng quan 
Đầu thế kỷ thứ 19, kỹ thuật chế tạo dụng 
cụ có một số thay đổi mang tính đột phá tạo 
nên tiền đề cho việc áp dụng hiệu quả dụng 
cụ nội soi vào lâm sàng. Đầu tiên là phát 
minh về bóng đèn dây tóc của Thomas Edison 
và sự phát triển của hệ thống thấu kính dùng 
cho kính soi vào thập niên 1870-1880; sau đó 
là hệ thống thấu kính hình que được Hopkins 
phát minh vào cuối thập niên 1950 cùng với 
sợi cáp quang truyền dẫn ánh sáng lạnh. Cuối 
cùng là sự xuất hiện các camera rất nhỏ có vi 
mạch vào đầu thập niên 1980 giúp đưa hình 
ành nội soi lên màn hình, mọi người đều quan 
sát được một cách rõ ràng(9). 
Tại thành phố Hồ Chí Minh, dù mới bắt đầu 
vào năm 1996 với nội soi cắt hạch giao cảm điều 
trị tăng tiết mồ hôi tay. Chỉ trong chưa đầy 10 
năm tiếp theo, nhiều trung tâm lớn trong thành 
phố Hồ Chí Minh như: bệnh viện Chợ Rẫy, 
bệnh viện Nhân Dân Gia Định, bệnh viện Cấp 
cứu Trưng Vương đã thực hiện phẫu thuật nội 
soi để chẩn đoán và điều trị, nhất là trong lĩnh 
vực Lồng ngực và Tim mạch. 
Chỉ định nội soi lồng ngực chẩn đoán bệnh 
màng phổi bao gồm: Tràn dịch màng phổi tái 
phát và khu trú (ngoại trừ tràn dịch do lao hoặc 
ung thư), sinh thiết màng phổi (ngoại trừ lao 
hoặc u trung biểu mô). Nội soi lồng ngực điều 
trị bệnh màng phổi có chỉ định tương đối rộng 
rãi, thay thế cho nhiều phương pháp điều trị mổ 
hở trước đây như: tràn dịch màng phổi tái phát 
nội soi làm xơ hóa với bột Talc, viêm mủ màng 
phổi (đặc biệt dẫn lưu trong viêm mủ màng 
phổi đóng kén, khu trú). Bóc vỏ màng phổi 
(màng phổi dầy dính, ép xẹp phế nang), lấy 
máu đông và khống chế chảy máu, dẫn lưu, rửa 
màng phổi trong tràn máu màng phổi. Cần chú 
ý những chống chỉ định của nội soi như: dầy 
dính màng phổi, bất thường không thể gây mê 
chọn lọc để xẹp phổi một bên, những chống chỉ 
định ngoai khoa chung như rối loạn đông máu 
nặng, ho kéo dài, hạ oxy máu, suy tim tiến triển, 
trang thiết bị gây mê v. v(9). 
Nội soi lồng ngực có một số ưu điểm so 
với phẫu thuật mổ mở kinh điển như phẫu 
thuật tối thiểu, làm giảm đáng kể tai biến xẹp 
phổi hậu phẫu, làm giảm rõ rệt nhiễm khuẩn 
phổi, thời gian hậu phẫu. Đồng thời, toàn bộ 
phẫu trường đều được thể hiện trên màn 
hình, cho phép toàn bộ kíp mỗ, gây mê quan 
sát tốt so với quan sát qua một đường mổ nhỏ 
ở thành ngực như trong sinh thiết phổi mở. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 282 
Không chỉ thế, do chỉ mở một lỗ nhỏ để vào 
trocart nên gần như không mất thời gian mở 
ngực. Thời gian đóng ngực chỉ là đóng vài lỗ 
trocart. Biến chứng chảy máu thành ngực 
cũng như đau vết mổ giảm đi đáng kể. Ưu 
điểm này làm giảm mất máu cho những bệnh 
nhân có rối loạn đông máu, suy thận hoặc 
giúp ích rất nhiều cho những trường hợp có 
bệnh nền viêm phổi tắc nghẽn mạn tính có thể 
nhanh chóng tập thở, phục hồi sớm công 
năng hô hấp, sớm trở lại hoạt động sinh hoạt 
thông thường(2,5,6). 
Tuy nhiên, nội soi lồng ngực cũng có một số 
nhược điểm như thao tác của phẫu thuật viên 
phải thông qua nhìn gián tiếp qua màn hình, kỹ 
thuật đặt nội khí quản chọn lọc cần chính xác để 
xẹp phổi hiệu quả. Và một trong những bất lợi 
lớn là phẫu thuật viên không “sờ, chạm” vào 
khối u - một trong những cách tiếp cận quan 
trọng để đánh giá đại thể. Những nhược điểm 
này có thể khắc phục bằng cách luyện tập, thao 
tác kỹ thuật sẽ dần hoàn thiện. Một số biến 
chứng có thể gặp trong nội soi như tràn khí 
màng phổi, tràn khí dưới da, đau, chảy máu, 
nhiễm khuẩn vết mổ, viêm xẹp phổi, tử 
vong(1,2,6,7) v. v Những biến chứng này rất ít 
gặp trong phẫu thuật nội soi và thường có thể 
xử trí kịp thời bằng nội khoa. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thống kê mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những trường hợp được nội soi lồng ngực 
chẩn đoán và điều trị bệnh lý màng phổi trong 
thời gian từ tháng 11/2010 đến tháng 11/2011 tại 
khoa Ngoại bệnh viện Thống Nhất. 
KẾT QUẢ 
Ghi nhận 06 trường hợp nội soi lồng ngực 
Bảng 1: Danh sách bệnh nhân 
Họ và tên Tuổi Giới 
1. Nguyễn B. N 61 Nam 
2. Nguyễn V. X 55 Nam 
3. Lâm M. T 62 Nam 
Họ và tên Tuổi Giới 
4. Hà Q. H 82 Nam 
5. Nguyễn V. L 46 Nam 
6. Trần M. N 79 Nam 
Bảng 2: độ tuổi và giới tính các trường hợp nghiên 
cứu. 
Chẩn đoán Điều trị Hậu phẫu 
Tràn dịch màng phổi K màng phổi 7 ngày 
U màng phổi trái fibrous mesothelioma 5 ngày 
Tràn máu màng phổi K màng phổi 8 ngày 
Tràn dịch màng phổi 
U thành ngực 
Sarcôm thành ngực 
xâm lấn màng phổi 
6 ngày 
Tràn dịch màng phổi 
nghi K 
Lao màng phổi 5 ngày 
Tràn dịch màng phổi Viêm mủ màng phổi 30 ngày 
Bảng kết quả chẩn đoán, điều trị và thời gian 
hậu phẫu. 
BÀN LUẬN 
Nội soi màng phổi chẩn đoán tràn dịch 
màng phổi do lao. Trên lâm sàng, kết hợp các 
xét nghiệm khác như nhuộm Nelsen từ dịch 
màng phổi hoặc mô từ sinh thiết màng phổi kín 
thường đã chẩn xác định lao màng phổi. Một số 
trường hợp chưa thể xác định cần phải nội soi 
màng phổi. Quan sát qua ống soi là những nốt 
trắng nhỏ trên màng phổi. Sinh thiết những tổn 
thương này, kết hợp với nuôi cấy vi khuẩn lao 
cho tỷ lệ chẩn đoán cao. 
Trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính: nội 
soi màng phổi là phương pháp chẩn đoán cho 
kết quả khá chính xác và trực quan. Trước khi có 
nội soi, việc lấy mẫu mô làm tế bào học hoặc 
giải phẩu bệnh thường qua chọc dịch làm 
cellbolck hoặc sinh thiết màng phổi xuyên thành 
ngực. Kết quả nghiên cứu 287 trường hợp của 
Hansen M và cộng sự cho thấy độ nhậy tương 
đương trong chẩn đoán giữ nội soi màng phổi 
94% và sinh thiết màng phổi kín 74% (p<0,001). 
Tuy nhiên, cũng cần chú ý trong kỹ thuật sinh 
thiết màng phổi kín là không quan sát được trực 
tiếp tổn thương, trong khi đó nội soi có thể định 
hướng chính xác hơn, nhìn được rộng hơn. 
Những trường hợp nội soi cho kết quả âm giả 
thường do mảnh sinh thiết không đủ, định vị 
không đúng tổn thương, vào khối u khó khăn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 283 
do dầy dính. Những trở ngại này đòi hỏi kinh 
nghiệm của phẫu thuật viên. Độ chính xác của 
nội soi màng phổi tương tự ở các dạng khác 
nhau của K màng phổi (4). Nội soi màng phổi 
còn có giá trị trong phân giai đoạn ung thư 
phổi, ung thư trung biểu mô màng phổi lan tỏa, 
ung thư di căn. Ở những bệnh nhân ung thư 
phổi, nội soi màng phổi xác định có di căn 
màng phổi hay không. Canton và cộng sự 
không tìm thấy bằng chứng xâm lấn màng phổi 
ở 8/44 bệnh nhân u phổi có TDMP, 6 trường hợp 
sau đó được mổ, kết quả khẳng định không có 
tổn thương di căn màng phổi(5). Nghiên cứu 
tương tự, qua 45 trường hợp bệnh nhân ung thư 
phổi, D. Weissberg(11) ghi nhận: 37 trường hợp 
có xâm lấn màng phổi, 3 trường hợp bệnh lý 
trung thất, 5 trường hợp không có bằng chứng 
do di căn. 
Nội soi lồng ngực trong chẩn đoán tràn dịch 
do viêm phổi: phương pháp này có thuận lợi là 
phá được những khoang, ổ cặn màng phổi, 
những trường hợp tràn dịch khu trú hoặc có 
ngóc ngách, các ống dẫn lưu được đặt ở vị trí 
thích hợp, quá trình bơm rửa màng phổi liên 
tục, hiệu quả. Không chỉ thế, tổn thương gây 
dầy dính màng phổi được bóc vỏ, giúp phổi dãn 
nở hiệu quả hơn, giảm nguy cơ viêm xẹp phổi. 
Theo Rusch VW, Thời gian trung bình cho đặt 
và rút dẫn lưu màng phổi sau nội soi là 3,3 tới 
7,1 ngày so với chỉ đặt dẫn lưu đơn thuần không 
nội soi là 5,3 tới 12,3 ngày. Thời gian nằm viện 
trung bình là 11,4 ngày so với những trường 
hợp không nội soi là 18,4 ngày(10). 
Tràn dịch màng phổi chưa rõ nguyên nhân. 
Với những trường hợp này, theo một số nghiên 
cứu, các bệnh nhân đã được thực hiện các chẩn 
đoán trước mổ với nhiều kỹ thuật, phương pháp 
nhưng kết quả vẫn chưa xác định. Các nghiên 
cứu về độ chính xác của nội soi màng phổi khác 
nhau từ 60% tới 90%. Menzies và Charbonneau 
M(5) nghiên cứu 102 bệnh nhân trong 2 năm, cho 
thấy độ nhậy là 91%, độ đặc hiệu 100%, độ 
chính xác 96%. Theo Boutin, tỷ lệ âm tính giả là 
15%(1). Hanssen M(4) cho tỷ lệ âm tính giả là 15% 
trong thời gian theo dõi dài hạn 209 bệnh nhân 
TDMP dịch tiết ở những bệnh nhân chưa có kết 
luận chẩn đoán sau khi soi màng phổi(4). H. B. 
Dingley(3), tiến hành so sánh 2 phương pháp 
sinh thiết màng phổi qua nội soi và sinh thiết 
màng phổi mù trên 57 bệnh nhân tràn dịch 
màng phổi không rõ nguyên nhân, kết quả cho 
thấy, sinh thiết mù có thể chẩn đoán nguyên 
nhân được cho 13 bệnh nhân tràn dịch màng 
phổi, có tới 44 bệnh nhân không chẩn đoán 
được nguyên nhân. Khi sinh thiết qua nội soi 
màng phổi, có 43 bệnh nhân chẩn đoán được 
nguyên nhân, trong đó 13 bệnh nhân chẩn đoán 
được qua sinh thiết mù nằm trong nhóm chẩn 
đoán được nguyên nhân qua nội soi. Có 14 bệnh 
nhân tràn dịch màng phổi không chẩn đoán 
được nguyên nhân qua sinh thiết màng phổi 
qua nội soi. Sự khác biệt giữa 2 phương pháp có 
ý nghĩa thống kê. Những trường hợp trong 
nghiên cứu của chúng tôi sau nội soi lồng ngực 
đều cho chẩn đoán xác định. Cần thực hiện 
nhiều trường hợp hơn nữa để ghi nhận những 
tình huồng chẩn đoán khó hoặc mô học không 
rõ ràng. 
Trong những trường hợp chúng tôi 
nghiên cứu, ghi nhận có 1 trường hợp tràn khí 
dưới da sau dẫn lưu do hở chân ống dẫn lưu, 
còn lại chưa ghi nhận những biến chứng khác. 
Theo những nghiên cứu tương tự, tỉ lệ biến 
chứng nói chung thấp và có thể xử trí bằng 
nội khoa. Boutin C nghiên cứu trên 4300 ca, tỷ 
lệ tử vong là 0,09% (1). Những tỷ lệ này là bằng 
hoặc thấp hơn so với sinh thiết xuyên thành 
phế quản. Boutin C và Viallat Jr trong một 
nghiên cứu khác trên 817 ca nội soi màng 
phổi, tình trạng tràn khí màng phổi kéo dài 
trong 7 ngày chiếm 2%, tràn khí dưới da 2%, 
sốt sau nội soi màng phổi là 16% (2). Theo Lee 
P (6,7), qua nghiên cứu 360 trường hợp, có 1,9% 
trường hợp có nhịp nhanh thất, tràn khí dưới 
da, thoát khí kéo dài, 9,8% trường hợp sốt, 
2,5% trường hợp mủ màng phổi, nhiễm trùng 
phổi vào khoảng 0,8%. 
KẾT LUẬN 
Kết quả bước đầu cho thấy nội soi màng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 284 
phổi chẩn đoán và điều trị là phương pháp 
tương đối an toàn và hiệu quả, có nhiều ưu 
điểm so với phương pháp mổ hở, đánh giá 
thương tổn trực quan và chính xác, thao tác nhẹ 
nhàng, ít xâm lấn, tỉ lệ biến chứng thấp. 
Trên những bệnh nhân cao tuổi thường kèm 
nhiều bệnh nội khoa, phương pháp cho thấy 
nhiều hiệu quả như thời gian hậu phẫu ngắn, ít 
đau, có thể nhanh chóng tập thở, hạn chế nằm 
lâu, nhanh chóng phục hồi chức năng thở và cả 
tâm lý bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boutin C, Schlesser M, Frenay C, Astoul Ph (1998). "Malignant 
pleural mesothelioma". Eur Respir J. 1998 October, vol. 12, no. 4: 
pp 972-981. 
2. Boutin C, Viallat Jr, Cargnino P, Farisse P (1981). "Thoracoscopy 
in malignant pleural effusions". Am Rev Respir Dis. 1981 Nov; 
124(5): pp 599-592. 
3. Dingley H. B, Morphizinamide in the treatment of untreated 
cases of pulmonary tuberculosis—A controlled Study, indian 
journal of tuberculosis, Vol. XV: No. 3 June 1968, p82-101. 
4. Hansen M, Faurschou P, Clementsen P (1998). "Medical 
thoracoscopy, results and complications in 146 patients: a 
retrospective study". Respir Med. 1998 Feb; 92(2): pp 228-232 
5. Kaufmann M, et al (2007). Diagnostic and therapeutic 
pleuroscopy. Experience with 127 patients. Chest. 2007 
Nov;78(5): 732-5. 
6. Lee P, Colt HG (2005). “ Flex-rigid pleuroscopy step- by- step” 
7. Lee P, Lan RS, Colt HG (2003). "Survey of pulmonologists' 
perspectives on thoracoscopy". J Bronchol 2003; 10: 99-106. 
8. Menzies R, Charbonneau M (1991). " Thoracoscopy for the 
diagnosis of pleural disease". Ann Intern Med 1991;114: 271-276. 
9. Nguyễn Hoài Nam, Những Tiến Bộ Của Phẫu Thuật Nội Soi 
Lồng Ngực, http: //www. medinet. hochiminhcity. gov. 
vn/ttyh/bshkhkt/ptnoisoilongnguc. html 
10. Rusch VW (1996). “A proposed new international TNM staging 
system for malignant pleural mesothelioma from the 
International Mesothelioma Interest Group” Lung Cancer 1996; 
15: 1-12. 
11. Weissberg D, et al (2007), "Pleuroscopy in patients with pleural 
effusion and pleural masses". The Annals of Thoracic Surgery, 
Vol 29, 205-208 

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_buoc_dau_ve_noi_soi_long_nguc_chan_doan_va_dieu_tri.pdf