Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

Tóm tắt:

Trên cơ sở kết quả đánh giá chất lượng không khí trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, đề

xuất các nguy cơ, đồng thời đánh giá những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của ô nhiễm không khí

đến sức khỏe của cán bộ, giảng viên, sinh viên, VĐV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả nghiên

cứu đã chỉ ra chất lượng không khí không tốt tại địa bàn Thị xã Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh tương quan tỉ

lệ thuận trong việc gây nên tình trạng nhiễm bệnh, tăng chi phí khám chữa bệnh, ảnh hưởng hiệu

quả hoạt động giảng dạy đào tạo của Nhà trường.

Từ khóa: Nguy cơ, ảnh hưởng của ô nhiễm không khí, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Thị xã

Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.

Risks and effects of air pollution on activities of Bac Ninh Sports University in Tu Son

town, Bac Ninh province

Summary:

Basing on the results of air quality assessment in Tu Son Town, Bac Ninh Province, the topic

has proposed hazards, at the same time, the topic has assessed the direct and indirect effects of

air pollution on the health of officers, lecturers, students, athletes at Bac Ninh Sports University.

The research results have shown that the poor air quality in Tu Son Town, Bac Ninh province is

positively correlated to causing infection, increasing medical expenses, affecting operational

efficiency and teaching - training activities of the school.

Keywords: Risks, impacts of air pollution, Bac Ninh Sports University, Tu Son Town, Bac Ninh

Province.

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trang 1

Trang 1

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trang 2

Trang 2

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trang 3

Trang 3

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trang 4

Trang 4

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trang 5

Trang 5

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 6660
Bạn đang xem tài liệu "Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh

Nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến hoạt động của trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
61
Sè §ÆC BIÖT / 2020
NGUY CÔ VAØ AÛNH HÖÔÛNG CUÛA OÂ NHIEÃM KHOÂNG KHÍ 
TREÂN ÑÒA BAØN THÒ XAÕ TÖØ SÔN, TÆNH BAÉC NINH ÑEÁN HOAÏT ÑOÄNG
CUÛA TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THEÅ DUÏC THEÅ THAO BAÉC NINH
Tóm tắt:
Trên cơ sở kết quả đánh giá chất lượng không khí trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh, đề
xuất các nguy cơ, đồng thời đánh giá những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của ô nhiễm không khí
đến sức khỏe của cán bộ, giảng viên, sinh viên, VĐV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra chất lượng không khí không tốt tại địa bàn Thị xã Từ Sơn Tỉnh Bắc Ninh tương quan tỉ
lệ thuận trong việc gây nên tình trạng nhiễm bệnh, tăng chi phí khám chữa bệnh, ảnh hưởng hiệu
quả hoạt động giảng dạy đào tạo của Nhà trường.
Từ khóa: Nguy cơ, ảnh hưởng của ô nhiễm không khí, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Thị xã
Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Risks and effects of air pollution on activities of Bac Ninh Sports University in Tu Son
town, Bac Ninh province
Summary:
Basing on the results of air quality assessment in Tu Son Town, Bac Ninh Province, the topic
has proposed hazards, at the same time, the topic has assessed the direct and indirect effects of
air pollution on the health of officers, lecturers, students, athletes at Bac Ninh Sports University.
The research results have shown that the poor air quality in Tu Son Town, Bac Ninh province is
positively correlated to causing infection, increasing medical expenses, affecting operational
efficiency and teaching - training activities of the school.
Keywords: Risks, impacts of air pollution, Bac Ninh Sports University, Tu Son Town, Bac Ninh
Province.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
**TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Đinh Khánh Thu*
Đinh Hùng Trường**
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế Việt Nam,
trong những năm gần đây, các bệnh về đường
hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất toàn quốc và một
trong các nguyên nhân là do ô nhiễm không khí
(ÔNKK) [1]. Còn theo cơ quan quốc tế chuyên
nghiên cứu về bệnh ung thư IARC thuộc Tổ
chức Y tế thế giới, đã xếp ÔNKK là một trong
các nguyên nhân hàng đầu gây bệnh ung thư ở
người[10]. Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ
ra rằng ÔNKK từ các quá trình đốt cháy ở các
dạng khác nhau có thể gây ra những tác động
lớn đến sức khỏe con người. [6]. [9]. Báo cáo
Gánh nặng Bệnh tật toàn cầu gần đây đã cung
cấp số liệu về các loại bệnh tật của Việt Nam
[4], trong đó ÔNKK, cụ thể là ô nhiễm bụi mịn
là gánh nặng bệnh tật thứ 5 trong bảng xếp hạng
hơn 60 yếu tố nguy cơ được đánh giá. Một
nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tỉ lệ viêm mũi
dị ứng ở người lớn cũng như một số kết quả liên
quan đến bệnh hen ở các vùng thành thị ở Hà
Nội là 30%, cao hơn so với những vùng nông
thôn là 10%. [7]. 
Thị xã Từ Sơn là đơn vị có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh, quá trình đô thị hóa đã dẫn đến
nhiều hệ quả về môi trường, trong đó chất lượng
không khí đang ở mức đáng lo ngại. Với tình
trạng ÔNKK ngày càng trầm trọng và khói bụi
thường xuyên xuất hiện, việc giảng dạy, huấn
luyện, tập luyện thể thao cường độ cao sẽ làm
BµI B¸O KHOA HäC
62
tổn hại chức năng các cơ quan và hệ thống cơ
thể của cán bộ, giảng viên, sinh viên, VĐV
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Vì vậy đánh
giá các nguy cơ và ảnh hưởng của ô nhiễm
không khí đến hoạt động của Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh là việc làm cấp thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn và
phương pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Nguy cơ của ô nhiễm không khí trên
địa bàn Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh đến
hoạt động của Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh
Theo kết quả phân tích chất lượng không khí
tại 20 địa điểm trên địa bàn Thị xã Từ Sơn, kết
quả thu được dao động trong khoảng từ
71µg/m3 - 248µg/m3 và được đánh giá ở
ngưỡng từ mức trung bình đến mức xấu. Sản
xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh
một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải nguy
hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ
giới gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng
ồn; Tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng cơ sở hạ tầng
đô thị chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa là nguyên
nhân chính dẫn đến sự gia tăng mức độ ô nhiễm
tại Thị xã Từ Sơn. 
Ô nhiễm môi trường không khí không chỉ
ảnh hưởng đến một cá nhân, tổ chức cụ thể mà
thường ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người.
Đối với Trường Đại học TDTT Bắc Ninh hoạt
động trong môi trường không khí ô nhiễm có
thể gặp phải một số nguy cơ sau:
1.1. Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của
cán bộ giáo viên sinh viên, vận động viên
Hiện trạng ô nhiễm trên địa bàn Thị xã Từ
Sơn có nguồn gốc đa dạng từ công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đến nông nghiệp. Đối với
những người hoạt động trong lĩnh vực TDTT,
ÔNKK gây ra một loạt các phản ứng bất lợi ở
đường hô hấp và hệ tim mạch, dẫn đến giảm
thành tích thể thao [8]. Do sinh viên và VĐV
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong hoạt
động tập luyện của mình, bộ máy hô hấp phải
làm việc tích cực để vận chuyển Oxi và đào thải
CO2 phục vụ quá trình trao đổi chất mãnh liệt
trong các hoạt động thể lực, ÔNKK sẽ ảnh
hưởng xấu đến chức năng tim phổi và khả năng
ưa khí, khả năng trao đổi chất. Do đó tác hại của
ô nhiễm không khí đối với hệ hô hấp của sinh
viên, VĐV Nhà trường là lớn hơn đáng kể so
với dân số chung. 
Ngoài ra, cán bộ, giáo viên, HLV làm việc
lâu năm trong môi trường không khí ô nhiễm sẽ
có khả năng suy giảm chức năng của phổi, gây
bệnh hen suyễn, viêm phế quản, gây bệnh ung
thư, tim mạch và làm giảm tuổi thọ [5], [3] 
1.2. Nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động của
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Trước tình trạng ÔNKK, nhiều công trình
nghiên cứu đã đặt ra tình thế tiến thoái lưỡng
nan giữa hoạt động GDTC cho học sinh ở ngoài
trời do tác động bất lợi tới sức khỏe của việc tiếp
xúc chất ô nhiễm ngoài trời [2]. Đây cũng là bài
toán cho hoạt động của Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh trước vấn đề đảm bảo chương trình,
tiến độ giảng dạy, đào tạo và huấn luyện và sức
khỏe của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, sinh
viên và VĐV Nhà trường
Gia tăng chi phí: Với một loạt các tác động,
ÔNKK đã gây ra những tổn thất kinh tế không
nhỏ. Ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi
trường không khí ở Hà Nội mỗi ngày lên tới
hàng tỷ đồng (khoảng 23 triệu USD/năm [18].
Đối với Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, không
khí bị ô nhiễm sẽ làm gia tăng chi phí khám
chữa bệnh cho cán bộ, giáo viên, sinh viên và
VĐV; gia tăng chi phí cho công tác đào tạo
VĐV do ảnh hưởng của việc kéo dài chu kỳ
huấn luyện vì bệnh tật của VĐV, ảnh hưởng tiến
độ và hiệu quả tập luyện, thi đấu, gây tốn kém
thêm các khoản kinh phí, tiêu dùng cho hoạt
động TDTT. 
2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên
địa bàn Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh đến
hoạt động của Trường Đại học Thể dục thể
thao Bắc Ninh
2.1. Cảm nhận của giảng viên, HLV, sinh
viên, VĐV về chất lượng không khí tại Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh
Để đánh giá, chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn các giáo viên, VĐV trực tiếp giảng dạy và
hoạt động thực hành ngoài trời ở một số địa
điểm sát với 3 trục đường giao thông và khu dân
63
Sè §ÆC BIÖT / 2020
cư quanh trường. Tổng số 30 giảng viên và
HLV; 100 sinh viên chuyên ngành và 30 VĐV
(có sự khác biệt về số lượng phỏng vấn trong
từng học kỳ). Nội dung hỏi là cảm nhận mức độ
ÔNKK và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe và
hiệu quả tập luyện. Thời gian phỏng vấn chia
làm các học kỳ: Học kỳ 1: Từ tháng 3 đến tháng
5; Học kỳ hè từ tháng 6 đến tháng 8; Học kỳ 2
từ tháng 9 đến tháng 12. Học kỳ tết từ tháng 1
đến tháng 2. Có 5 mức độ lựa chọn: Tốt: Cảm
giác hít thở khoan khoái dễ chịu, giảng dạy và
tập luyện đạt kết quả tốt; Trung bình: Cảm giác
hô hấp bình thường, không ảnh hưởng đến hiệu
quả giảng dạy và tập luyện; Kém: Cảm giác hô
hấp khó chịu, ảnh hưởng lớn đến giảng dạy và
tập luyện; Xấu: Khó hít thở, không thể tiến hành
giảng dạy tập luyện; Nguy hại: Ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hô hấp, không thể tiến hành
giảng dạy tập luyện. Mỗi mức độ lại chia thành
3 cấp: cấp độ 1: Đôi khi cảm thấy; cấp độ 2:
Thường cảm thấy; cấp độ 3: Rất thường xuyên
cảm thấy. Kết quả trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Cảm nhận của giảng viên, HLV, sinh viên, VĐV về chất lượng không khí
tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Thời gian
Cảm nhận về chất lượng không khí
Tốt Trung bình Kém Xấu Nguy hại
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Học kỳ 1
(tháng 3 đến
tháng 5)
GV, HLV
(n=30)
mi 30 15 5
Tỷ lệ % 100 50 16.7
SV (n=100)
mi 100 38
Tỷ lệ % 100 38
VĐV
(n=30)
mi 30 12
Tỷ lệ % 100 40
Học kỳ hè
(tháng 6
đến tháng
8)
GV, HLV
(n=20)
mi 20 20
Tỷ lệ % 100 20
SV (n=50)
mi 50 22
Tỷ lệ % 100 44
VĐV
(n=30)
mi 30 6
Tỷ lệ % 100 20
Học kỳ 2
(từ tháng 9
đến tháng
12)
GV, HLV
(n=30)
mi 30 23
Tỷ lệ % 100 23
SV (n=100)
mi 100 39
Tỷ lệ % 100 39
VĐV
(n=30)
mi 30 8
Tỷ lệ % 100 26.7
Học kỳ tết
(từ tháng 1
đến tháng 2)
GV, HLV
(n=20)
mi 30 7
Tỷ lệ % 100 35
SV (n=50)
mi 100 22
Tỷ lệ % 100 44
VĐV
(n=30)
mi 30 7
Tỷ lệ % 100 35
BµI B¸O KHOA HäC
64
Kết quả phỏng vấn cho thấy 100% người
được hỏi cho rằng không khí tại trường ở mức
trung bình, nghĩa là người được phỏng vấn cảm
nhận hô hấp bình thường, không ảnh hưởng đến
hiệu quả giảng dạy và tập luyện. Tuy nhiên ở
học kỳ 1 vào các tháng từ tháng 3 đến tháng 5
người được phỏng vấn cho rằng không khí đạt
mức trung bình ở cấp độ 3 (cấp rất thường
xuyên), trong khi các tháng còn lại chỉ đạt mức
trung bình ở cấp độ 2 (Cấp thường xuyên)
không ai có cảm giác không khí dễ chịu. Trao
đổi trực tiếp với người dân cho thấy: Rất nhiều
ngày người được phỏng vấn cho rằng chất lượng
không khí ở mức kém dao động ở mức từ 22%
- 50% đôi khi có cảm giác hô hấp khó chịu, ảnh
hưởng lớn đến giảng dạy và tập luyện. Sở dĩ như
vậy bởi người dân Phường Trang Hạ có thói
quen đốt dây điện ngoài đường để lấy lõi đồng;
các nhà máy tại khu công nghiệp Dốc Sặt không
có hệ thống xử lý rác thải, thường xuyên đốt rác
thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp gần đường
cái, cạnh Trường Đại học TDTT Bắc Ninh gây
nên những cuộn khói dày đặc và lan tỏa một khu
vực rộng lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
công tác giảng dạy của Nhà trường. Một điều
đáng lưu tâm, trong khi phiếu hỏi đề ra 5 mức
độ, mỗi mức có 3 cấp, tuy nhiên, sự cảm nhận
của người được phỏng vấn chỉ tập trung ở
ngưỡng trung bình. Trong thực tế, chất lượng
không khí được đánh giá ở ngưỡng từ mức trung
bình đến mức xấu. Như vậy giảng viên, sinh
viên, HLV, VĐV rất khó để nhận ra không khí
đang bị ô nhiễm ở mức độ nào do vậy tương đối
chủ quan trong việc phòng chống và bảo vệ sức
khỏe cho bản thân và những người xung quanh.
2.2. Tình trạng thăm khám bệnh có liên
quan đến bệnh do ô nhiễm không khí của cán
bộ, giảng viên, HLV, SV, VĐV Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh 
Ngoài việc phỏng vấn, chúng tôi còn tiến hành
thống kê tình trạng thăm khám bệnh có liên quan
đến ÔNKK của cán bộ, giảng viên, HLV, sinh
viên, VĐV của Nhà trường trong 1 năm tại sổ
khám bệnh tại trạm xá Nhà trường.
Bảng 2. Thống kê tỉ lệ thăm khám bệnh có liên quan đến bệnh do ÔNKK của cán bộ,
giảng viên, HLV, SV, VĐV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
TT Đối tượng
Số lượng thăm khám Số lượt khám liên quan đếnbệnh do ONKK
mi Tỷ lệ % so vớiđối tượng mi
% so với tổng
lượt khám
1 CB, GV, HLV (n = 229) 103 45.0 90 87.4
2 Sinh viên (n = 1021) 396 38.8 175 44.1
3 VĐV (n = 171) 480 280.7 213 44.4
Kết quả thống kê tại bảng 2 cho thấy số lượt
thăm khám của cán bộ giảng viên, HLV, sinh
viên, VĐV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
tương đối cao, đặc biệt là đối tượng VĐV có tỉ
lệ thăm khám rất cao. Trong số 229 cán bộ,
giảng viên, HLV có tới 103 lượt khám/năm
chiếm tỉ lệ 45%; Với đối tượng sinh viên, tổng
lượt thăm khám của sinh viên là 396 lượt/1021
người chiếm tỉ lệ thấp nhất trong 3 đối tượng đạt
38.8%. Tỉ lệ thăm khám cao nhất là đối tượng
VĐV với tổng lượt thăm khám là 480 lượt/171
người chiếm tỉ lệ 280.7%.
Về số lượt khám liên quan đến các bệnh do
ÔNKK như: Mệt mỏi, đau đầu; Viêm mũi họng;
Viêm mũi dị ứng; Ho, sốt tỉ lệ nhiễm ở cán bộ,
giảng viên, HLV cao nhất với 90/103 lượt khám
chiếm tỉ lệ 87.4%. Với đối tượng sinh viên, có
174/396 lượt khám chiếm tỉ lệ 44.1%. Đối tượng
VĐV có 213/480 lượt khám chiếm tỉ lệ 44.4%,
ngoài ra sinh viên và VĐV thăm khám các bệnh
có liên quan đến chấn thương trong thể thao, các
bệnh về da, rối loạn tiêu hóa, dị ứng, đau mắt,
miệng. Điều này có thể giải thích là do cán
bộ, giảng viên, HLV Trường Đại học TDTT Bắc
65
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Ninh đã tiếp xúc lâu dài với ô nhiễm không khí
trên địa bàn, do vậy mức độ phơi nhiễm bệnh có
liên quan đến ô nhiễm không khí, trực tiếp là các
bệnh về hô hấp chiếm tỉ lệ rất cao hơn. 
2.3. Tỉ lệ nhiễm bệnh của cán bộ, giảng
viên, HLV, sinh viên, VĐV Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh và mối tương quan với chất
lượng không khí trên địa bàn 
Để tìm hiểu sâu hơn, chúng tôi đã tiến hành
thống kê tình trạng nhiễm bệnh liên quan đến
ÔNKK đồng thời so sánh với chỉ số ÔNKK AQI
tại địa bàn Phường Trang Hạ, Thị xã Từ Sơn
Tỉnh Bắc Ninh.
Về tỉ lệ nhiễm bệnh theo các tháng trong
năm, qua số liệu thống kê có thể thấy số liệu
tương đối đồng nhất giữa 3 đối tượng cán bộ,
Bảng 3. Mối tương quan giữa tỉ lệ nhiễm bệnh của cán bộ, giảng viên, HLV, SV, VĐV
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh với mức độ ÔNKK
Tháng
CB, GV, HLV
(n = 90)
SV
(n = 175)
VĐV 
(n = 213)
Chỉ số
AQI
(µg/m3)
Tương quan giữa mức độ
ONKK và tỉ lệ mắc bệnh (r)
mi % mi % mi % CVGV SV VĐV
1 8 8.90 10 5.70 16 7.50 64.4
t = 3.87 df
= 10 
p-value =
0.00310 
r = 0.77441
t = 5.19 df
= 10 
p-value =
0.0004 
r=
0.85416
t = 10.66
df = 10 
p-value =
8.803e-07 
r =
0.95872
2 6 6.70 15 8.60 17 8.00 67.2
3 7 7.80 14 8.00 15 7.00 55.5
4 6 6.70 8 4.60 14 6.60 46.8
5 5 5.60 12 6.90 17 8.00 64.0
6 7 7.80 17 9.70 19 8.90 110
7 7 7.80 16 9.10 18 8.50 100
8 9 10.00 16 9.10 22 10.30 133.8
9 12 13.30 23 13.10 22 10.30 139.1
10 6 6.70 14 8.00 17 8.00 85.3
11 10 11.10 18 10.30 21 9.90 119.8
12 7 7.80 12 6.90 15 7.00 73.0
giáo viên, HLV, sinh viên và VĐV. Nghĩa là vấn
đề mắc các bệnh liên quan đến ÔNKK của cả 3
đối tượng nghiên cứu đều có chung diễn biến
theo một quy luật: Hơi cao vào các tháng mùa
xuân, thấp hơn vào các tháng mùa hè, cao nhất
vào các tháng mùa thu và đầu mùa đông. Có thể
biểu hiện qua biểu đồ 1.
Để làm rõ hơn mối tương quan giữa việc
nhiễm các bệnh do ÔNKK và chỉ số chất lượng
không khí AQI, chúng tôi đã sử dụng phần mềm
R để tính tương quan. Kết quả cho thấy độ tin
cậy của số liệu đạt mức p-value dao động từ
0.00310 đến 8.803e-07, và mối tương quan r
giữa 3 đối tượng giao động ở mức 0.77441 đến
0.95872 đạt độ tương quan mạnh đến rất mạnh.
Có nghĩa chỉ số chất lượng ÔNKK AQI tăng lên
thì các bệnh về hô hấp của cán bộ, giảng viên,
HLV, sinh viên, VĐV Nhà trường cũng tăng lên,
đạt mức tương quan mạnh đến rất mạnh. 
KEÁT LUAÄN 
- Hiện trạng ô nhiễm trên địa bàn Thị xã Từ
Sơn có nguồn gốc đa dạng. Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh hoạt động trong môi trường
không khí ô nhiễm có thể gặp phải một số nguy
cơ chủ yếu đối với hệ hô hấp của cán bộ, giáo
viên, sinh viên và VĐV, tốn kém thêm các khoản
kinh phí khám chữa bệnh, ảnh hưởng đến tiến độ
hoạt động giảng dạy đào tạo của Nhà trường.
BµI B¸O KHOA HäC
66
Biểu đồ 1. Tỉ lệ nhiễm bệnh có liên quan đến bệnh do ÔNKK của cán bộ, giảng viên, HLV,
SV, VĐV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh theo các tháng trong năm
- Trong thực tế, ÔNKK đã gây ra những bệnh
liên quan đến hô hấp chiếm tỉ lệ từ 44.1 - 87.4%,
đạt mức tương quan mạnh đến rất mạnh ở mức
ở mức r từ 0.77 đến 0.96.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Duy Đức,(2007), "Mức phí nào cho một
đơn vị chất gây ô nhiễm không khí", Tạp chí
Môi trường.
2. A Villarreal-Calderón, H Acuña (2002),
"Assessment of Physical Education Time and
After-School Outdoor Time in Elementary and
Middle School Students in South Mexico City:
The Dilemma between Physical Fitness and the
Adverse Health Effects of Outdoor Pollutant
Exposure", Archives of Environmental Health:
An International Journal 57(5).
3. Adel Ghorani-Azam, Bamdad Riahi-
Zanjani (2016), "Effects of air pollution on
human health and practical measures for
prevention in Iran", Journal of Reasearch in
Medical Sciences. 21, tr. 65.
4. Evaluation, Institute for Health Metrics
and (2013), "Global Burden of Disease (GBD)
Visualiza- tions", Institute for Health Metrics
and Evaluation.
5. Habre R, Coull B, Moshier E, Godbold J,
Grunin A, Nath A, et al.. (2014), "Sources of
indoor air pollution in New York city residences
of asthmatic children", J Expo Sci Environ
Epidemiol, 24(269), tr. 78.
6. Hazenkamp-von Arx, M.E., et al (2011),
"Impacts of highway traffic exhaust in alpine
valleys on the respiratory health in adults: a cross-
sectional study", Environ Health, 10(13), tr. 1-9.
7. Lam, H.T., et al (2010), "Increase in asthma
and a high prevalence of bronchitis: results from a
population study among adults in urban and rural
Vietnam", Respir Med, 105(2), tr. 177-85.
8. Lijun, Ma (2018), "Effect of Fine Particles
in Atmosphere on Lung Function of Heavy
Load Athletes", Environmental Science and
Management.
9. Perez, L., et al (2013), "Chronic burden of
near- roadway traffic pollution in 10 European
cities (APHEKOM network)", Eur Respir J.
10. Yamamoto SS, Phalkey R, Malik AA
(2014), " A systematic review of air pollution as a
risk factor for cardiovascular disease in South Asia:
Limited evidence from India and Pakistan", Int J
Hyg Environ Health, 217, tr. 133-44.
(Bài nộp ngày 5/11/2020, phản biện ngày
10/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020)

File đính kèm:

  • pdfnguy_co_va_anh_huong_cua_o_nhiem_khong_khi_tren_dia_ban_thi.pdf