Nghiên cứu xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam
Tóm tắt
Phom giầy là công cụ để thiết kế và sản xuất giầy, quyết định chính đến kiểu dáng, độ vừa chân và tính tiện
nghi của giầy. Bài báo trình bày phương pháp và kết quả xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho nữ bệnh
nhân tiểu đường trên cơ sở kết quả nghiên cứu hình dạng và kích thước bàn chân, cũng như yêu cầu đối
với giầy cho bệnh nhân tiểu đường. Kết quả đã xây dựng được các thông số của 5 cỡ phom giầy theo chiều
dài với 3 cỡ rộng (theo số đo vòng bàn chân) theo hệ cỡ Pháp. Các thông số phom giầy cho nữ bệnh nhân
tiểu đường lớn hơn khá nhiều so với phom giầy cho bàn chân phụ nữ bình thường, đặc biệt là vòng và chiều
rộng khớp ngón lớn hơn tương ứng là 24 mm và 6 mm vv. Sử dụng phần mềm thiết kế phom giầy, công
nghệ in 3D đã thiết kế và chế tạo được phom giầy đáp ứng được các yêu cầu để sản xuất giầy cho nữ bệnh
nhân tiểu đường Việt Nam.
Từ khóa: Phom giầy, giầy cho bệnh tiểu đường, cỡ số phom giầy.
Abstract
Shoe lasts are tool for designing and manufacturing shoes, mainlly deciding on the shape, fit and comfort of
the shoe. The paper presents the method and results of setting up the size system and designing shoe lasts
for female diabetics based on the results of studying foot shape and size, requirements of shoes for
diabetics. The parameters of 5 shoe last sizes in length with 3 sizes of width/girth according to the France
size system are built. The parameters of shoe lasts for female diabetics are much bigger than those for
normal women, especially the ball is bigger than 24 mm, the ball width is larger than 6 mm. Shoe last design
software, 3D printing technology has been used to design and manufacture shoe lasts, that meet the
requirements to make shoes for female diabetics in Vietnam.
Keywords: Shoe lasts, shoes for diabetes, size of shoe lasts.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 098-103 Nghiên cứu xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường tại Việt Nam Research on Establishing Size System and Designing Shoe Lasts for Female Diabetics in Vietnam Cao Thị Kiên Chung1,2, Bùi Văn Huấn1* 1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Hưng Yên, Việt Nam *Email: huan.buivan@hust.edu.vn Tóm tắt Phom giầy là công cụ để thiết kế và sản xuất giầy, quyết định chính đến kiểu dáng, độ vừa chân và tính tiện nghi của giầy. Bài báo trình bày phương pháp và kết quả xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường trên cơ sở kết quả nghiên cứu hình dạng và kích thước bàn chân, cũng như yêu cầu đối với giầy cho bệnh nhân tiểu đường. Kết quả đã xây dựng được các thông số của 5 cỡ phom giầy theo chiều dài với 3 cỡ rộng (theo số đo vòng bàn chân) theo hệ cỡ Pháp. Các thông số phom giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường lớn hơn khá nhiều so với phom giầy cho bàn chân phụ nữ bình thường, đặc biệt là vòng và chiều rộng khớp ngón lớn hơn tương ứng là 24 mm và 6 mm vv... Sử dụng phần mềm thiết kế phom giầy, công nghệ in 3D đã thiết kế và chế tạo được phom giầy đáp ứng được các yêu cầu để sản xuất giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường Việt Nam. Từ khóa: Phom giầy, giầy cho bệnh tiểu đường, cỡ số phom giầy. Abstract Shoe lasts are tool for designing and manufacturing shoes, mainlly deciding on the shape, fit and comfort of the shoe. The paper presents the method and results of setting up the size system and designing shoe lasts for female diabetics based on the results of studying foot shape and size, requirements of shoes for diabetics. The parameters of 5 shoe last sizes in length with 3 sizes of width/girth according to the France size system are built. The parameters of shoe lasts for female diabetics are much bigger than those for normal women, especially the ball is bigger than 24 mm, the ball width is larger than 6 mm. Shoe last design software, 3D printing technology has been used to design and manufacture shoe lasts, that meet the requirements to make shoes for female diabetics in Vietnam. Keywords: Shoe lasts, shoes for diabetes, size of shoe lasts. 1. Đặt vấn đề khó khăn vì phom cần đảm bảo tính tiện nghi, tính công nghệ và tính thẩm mỹ cho giầy. Cho đến nay Phom*giầy có vai trò quan trọng trong sản xuất chưa có phương pháp thống nhất về thiết kế phom giầy, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giầy. Phom là giầy [2]. Một số nước trên thế giới có hệ cỡ (hay bảng công cụ để thiết kế và sản xuất giầy, xác định hình thông số) kích thước phom giầy cho các loại giầy dạng và kích thước bên trong giầy, kiểu dáng, độ vừa khác nhau (giầy thông dụng, giầy thể thao, giầy thời chân và tính tiện nghi của giầy. Phom đóng vai trò trang, giầy bảo hộ lao động, sandal) [3]. Trên thế giới trung gian giữa bàn chân và giầy (Hình 1). chưa có công trình công bố về hệ cỡ phom giầy cho Phom bệnh nhân tiểu đường (BNTĐ). Có một công bố sử dụng phần mềm thiết kế, điều chỉnh phom giầy theo bàn chân BNTĐ [4,5] nhưng cũng không đưa ra phương pháp cụ thể. Ở nước ta, cho đến nay, chưa có Giầy Bàn chân công bố nào về việc xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho BNTĐ. Kết quả nghiên cứu hình dạng và kích thước bàn chân nữ BNTĐ tại Việt Nam [6] cho thấy có sự khác biệt khá lớn về chiều rộng và số đo vòng bàn chân nữ Hình 1. Mối tương quan khi thiết kế phom giầy [1] BNTĐ so với bàn chân phụ nữ bình thường. Thêm Trong sản xuất giầy, thiết kế phom là công việc vào đó, giầy cho BNTĐ cần thỏa mãn các yêu cầu riêng như sử dụng lót giầy có độ dày tối thiểu 5 mm, giầy có mũi cao và rộng, gót cao không quá 3 cm v.v. ISSN 2734-9381 [1,7,8]. Do vậy cần thiết phải xây dựng hệ cỡ và thiết https://doi.org/10.51316/jst.148.etsd.2021.1.1.19 kế phom giầy riêng cho bàn chân nữ BNTĐ. Received: May 24, 2019; accepted: July 06, 2020 98 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 098-103 Dữ liệu (hình dạng, kích thước) và Dụng cụ đo bàn chân đặc điểm cơ sinh học bàn chân BNTĐ Phần mềm xử lý số liệu Xây dựng hệ cỡ bàn Xử lý số liệu đo Excel, SPSS chân Hình dạng 3D, kích thước Yêu cầu đối với Thiết bị, phần mềm đo bàn chân trung bình hoặc giầy (phom giầy) bàn chân phom chuẩn cơ bản cho BNTĐ Phần mềm Thiết kế phom Xây dựng hệ cỡ phom giầy Shoe Last Design Thiết kế phom giầy giầy cho BNTĐ Không đạt Thiết bị in 3D Chế tạo phom mẫu Đạt Máy phay CNC Sản xuất phom giầy Hình 2. Sơ đồ quy trình xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy cho BNTĐ Bảng 1. Các số đo bàn chân cỡ 230 với 3 độ đầy [6] 2. Thực nghiệm Các độ đầy Trong nghiên cứu này, qua khảo cứu tài liệu, tổng kết thực tế, sử dụng các phần mềm và trang thiết Số đo (ký hiệu, giá trị Vkng, mm) bị hiện đại, đã đề xuất qui trình thiết kế phom giầy A1 (214) A2 (224) A3 (234) cho BNTĐ theo sơ đồ như trong Hình 2. Lkt 168,6 168,6 168,6 Để thiết kế phom cần có dữ liệu về hình dạng và Lkn 149,5 149,5 149,5 kích thước bàn chân, từ đây xây dựng được hệ cỡ bàn chân (với các thông số bàn chân và bước nhảy của Lngu 191,4 191,4 191,4 các thông số bàn chân các cỡ liền kề). Từ dữ liệu Lgot 70,6 70,6 70,6 chính là hệ cỡ bàn chân, kết hợp với các yêu cầu đối Lmc 73,1 73,1 73,1 với giầy (phom giầy) cho BNTĐ như giầy mũi cao và rộng, phần cấp bù cho mũi giầy 10 ÷ 15 mm, giầy Rkt 89,0 93,2 97,3 không bó chặt bàn chân, lót giầy dày tối thiểu 5 mm, Rkn 85,6 89,6 93,6 chiều cao gót không quá 3 cm v.v. sẽ tính hay chuyển Rg 57,8 60,5 63,2 được các thông số bàn chân thành các thông số tương ứng của phom, có nghĩa là xây dựng được hệ cỡ Cnc 18,2 19,0 19,9 phom giầy. Từ đây, sử dụng phần mềm thiết kế phom Ckt 29,7 31,1 32,5 giầy và thiết bị in 3D, máy phay CNC để thiết kế và chế tạo phom giầy. Cgi 43,0 45,0 47,0 2.1. Phương pháp xác định các thông số phom giầy Cbu 57,8 60,5 63,2 trong hệ cỡ Cmc 55,9 58,5 61,1 Các thông số phom giầy cho BNTĐ được xác Vkt 203,7 213,2 222,8 định trên cơ sở các số đo bàn chân trong hệ cỡ bàn Vkn 206,1 215,7 225,3 chân đã xây dựng được [6] và các yêu cầu đối với giầy cho BNTĐ. Trong nghiên cứu [6] các tác giả đã Vgi 206,9 216,6 226,3 đã xây dựng được hệ thống cỡ số bàn chân theo hệ cỡ Vgot 282,5 295,7 308,9 Pháp gồm 5 cỡ theo chiều dài (216, 223, 230, 237, Vco 184,3 192,9 201,5 244) với bước nhẩy giữa các cỡ là 6,67 mm. Mỗi cỡ theo chiều dài xây dựng 3 cỡ độ đầy với bước nhẩy Vmc 212,7 222,7 232,6 10 mm [6]. Chiều dài bàn chân và vòng khớp ngón là các kích thước chủ đạo: Chiều dài xác định các cỡ 99 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 098-103 phom theo chiều dài mặt đáy phom, vòng khớp ngón Vkn – Vòng khớp ngón bàn chân. Với cỡ bàn chân xác định các cỡ độ đầy phom. trung bình theo chiều dài là 230 mm, Vkn = 222 mm. Các số đo bàn chân cỡ trung bình (chiều dài bàn Như vậy, đối với phom giầy cho BNTĐ, chân 230 mm) với 3 cỡ độ đầy thể hiện trong Bảng 1. K = 1 + (5 + 3 - 0)/222 = 1,036. Chiều dài mặt đáy phom Lph được xác định theo Nhiều nghiên cứu về giầy và lót giầy cho BNTĐ công thức [3]: [1,7,8] đều cho rằng độ dày của lót phải tối thiểu 5 mm. Lót giầy được đặt hoặc dán vào trong giầy sau Lph = Lbc –Sg + P1 +P2 + P3 (1) khi tháo phom khỏi giầy (sau công đoạn gò và ráp đế trong đó: giầy), cho nên lót giầy có độ dày lớn sẽ làm giảm nhiều khoảng không bên trong giầy. Do vậy các vòng Lbc – Chiều dài bàn chân; vùng tiết diện kín của phom giầy (các vòng bẻ uốn, P1 – Cấp bù tối thiểu cho phần cử động của ngón vòng eo, vòng khớp ngón) cho BNTĐ sẽ được xác chân. Do giầy cho BNTĐ có mũi giầy cao, rộng nên định theo công thức: P1 = 10 mm; Vp = Vbc.К + 2Tlg (5) P2 – Cấp bù cho sự phát triển bàn chân trong khoảng trong đó: Tlg - Độ dày của lót giầy, mm. 1 năm. Để xác định giá trị này, đã tiến hành đo lại các kích thước như trong Bảng 1 của 30 bàn chân nữ Các vòng còn lại (vòng phần gót) của phom BNTĐ sau 1 năm. Kết quả cho thấy chiều dài bàn được tính theo (3). chân bệnh nhân hầu như không thay đổi nên P2 = 0; Chiều cao phom giầy thường lớn hơn chiều cao P3 – Cấp bù theo tính thẩm mỹ. Giầy cho BNTĐ cần bàn chân. Chiều cao tối thiểu của phom Cph vùng có mũi rộng và cao nên P3 = 0; ngón cái và vùng khớp ngón trong (những vùng bị giới hạn bởi pho mũi cứng) được xác định theo chiều Sg – Độ dịch gót phom = 0,02Lbc + 0,05Hg [3]; cao tương ứng của bàn chân Cbc và độ dày lót giầy, Hg – Độ cao nâng gót phom, cm. Hg đối với giầy cho hay nữ BNTĐ tối đa là 3 cm [1,7,8]. Cph ≥ Cbc + Tlg (6) Các kích thước còn lại theo chiều dài phom Các công thức xác định kích thước phom theo Lphn được xác định theo số đo chiều dài tương ứng kích thước tương ứng của bàn chân thể hiện trong của bàn chân Lbcn theo công thức [3]: Bảng 4. Lphn = Lbcn – Sg (2) 2.2. Xác định bước nhảy của các kích thước các cỡ Các thông số theo vòng phom: Lót giầy cho giầy liền kề trong hệ cỡ thông dụng thường được làm bằng vật liệu làm lót mũ Bước nhảy của các kích thước các cỡ liền kề giầy có độ dày tối đa 0,8 mm, nên độ dày của lót trong hệ cỡ phom tương tự như đối với hệ cỡ bàn không được tính đến khi xác định vòng của phom Vp chân (Bảng 1, Bảng 2), [6]. Đối với các thông số [2]: phom, thường sử dụng số nguyên, đơn vị tính là mm. Vp = Vbc.К (3) Bảng 2. Bước nhảy của các kích thước bàn chân các К – Hệ số, xác định theo công thức: cỡ liền kề (theo chiều dài) được làm tròn đến mm К = 1 + (∆O1 + ∆O2 – q)/Vkn (4) Chênh lệch giữa các cỡ Thông số Công thức (làm tròn số), mm trong đó: bàn chân 216 223 230 237 244 ∆О1 – Sự thay đổi trung bình của vòng bàn chân khi Lkt 0.733Lbc -10 -5 0 5 10 đi, ∆О1 bằng khoảng 5 mm [2]; Lkn 0.650Lbc -9 -5 0 5 9 ∆О2 – Sự thay đổi (tăng) trung bình của vòng bàn chân bệnh nhân sau 1 năm, mm. Kết quả đo lại Lngu 0.832Lbc -12 -6 0 6 12 30 bàn chân nữ BNTĐ sau 1 năm cho thấy, kích Rkn 0.436Vkng -3 -2 0 2 3 thước bàn chân tăng lên 2,8 mm, hay ∆О2 = 3 mm; Rg 0.270Vkng -2 -1 0 1 2 q – Độ giảm cho phép vòng bàn chân khi ép nén, mm. Cnc 0.085Vkng -1 0 0 0 1 Các tài liệu đã công bố về bàn chân BNTĐ [7,8,9] cho thấy có sự lưu thông máu kém ở bàn chân bệnh Ckt 0.139Vkng -1 -1 0 1 1 nhân, da bàn chân dễ bị tổn thương khi bị tác động, Vgi 0.967Vkng -8 -4 0 4 8 ép nén v.v. Do vậy với bàn chân BNTĐ, mũ giầy không nên ép nén vào bề mặt da bàn chân (tương tự Vbu 1.013Vkng -8 -4 0 4 8 như ở bàn chân trẻ em), có nghĩa là nên sử dụng giá Vgot 1.320Vkng -11 -5 0 5 11 trị q = 0; 100 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 098-103 2.3. Phương pháp thiết kế phom giầy cho nữ BNTĐ phần Scantech Việt Nam để chế tạo phom mẫu. Phom in 3D là cơ sở để hiệu chỉnh và hoàn thiện thiết kế Dữ liệu thiết kế phom là hệ cỡ phom giầy cho nữ phom giầy. BNTĐ, sử dụng các thông số của cỡ trung bình theo chiều dài và độ đầy để thiết kế phom. Sau khi thiết kế 3. Kết quả và bàn luận được phom cỡ trung bình sẽ tiến hành nhân cỡ để 3.1. Kết quả thiết lập hệ cỡ phom giầy nhận được phom đủ dải cỡ theo chiều dài và độ đầy. Phương pháp thiết kế: Tiến hành thiết kế phom Vận dụng các công thức chuyển đổi các thông trên cơ sở điều chỉnh phom chuẩn cơ bản (phom có số bàn chân thành các thông số phom, có xét đến các chiều cao gót 3 cm, phần cấp bù P1 = 10 cm, P2 = 0 yêu cầu đối với giầy cho BNTĐ đã xác định được các và P3 = 0) cho bàn chân phụ nữ Việt Nam [10] theo thông số phom giầy cho nữ BNTĐ. So sánh kết quả các thông số cần kiểm soát trong hệ cỡ phom thể hiện nhận được với các thông số phom giầy tương ứng cho trên Hình 3 và Bảng 4. Sử dụng phần mềm thiết kế bàn chân phụ nữ bình thường (Bảng 4). phom giầy Shoe Last Design [3] để thiết kế phom. Kết quả trong Bảng 4 cho thấy, các kích thước Lph của phom giầy cho nữ BNTĐ đều lớn hơn so với phom giầy cho phụ nữ bình thường, đặc biệt là các L2 kích thước vòng phom và chiều rộng phom chênh lệch tương ứng đến 24 mm và 6 mm. Điều này khẳng định sự cần thiết xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom L1 giầy riêng cho nữ BNTĐ. Sử dụng các bước nhảy của các kích thước các L3 cỡ liền kề theo chiều dài và độ đầy, đã xây dựng được hệ cỡ phom với 5 cỡ theo chiều dài (từ cỡ 34 đến cỡ 38) theo hệ cỡ Pháp tương ứng với chiều dài bàn chân 216, 223, 230, 237 và 244 mm, và mỗi cỡ theo chiều C2 C1 dài có 3 cỡ độ đầy (độ đầy nhỏ, độ đầy trung bình và độ đầy lớn), bước nhẩy theo cỡ độ đầy là 10 mm. Các Sg thông số phom theo chiều dài (Lph, L1, L2, L3) và Hg Hm Hm, Hg, Sg, Tlg của 3 cỡ độ đầy không thay đổi, chỉ thay đổi các thông số vòng và chiều rộng phom như V3 V4 trong các Bảng 5. V2 3.2. Kết quả thiết kế phom giầy cho nữ bệnh nhân tiểu đường V1 Bề mặt phom 3D cỡ trung bình (cỡ 36, chiều dài bàn chân là 230 mm) thiết kế được trên phần mềm Shoe Last Design [3] (Hình 4) có các kích thước đáp ứng theo hệ cỡ phom đã xây dựng được trong Bảng 5 và đảm bảo tính thẩm mỹ. Đối với phom giầy cho nữ Hình 3. Các thông số phom cần kiểm soát khi thiết kế BNTĐ sử dụng chiều cao nâng gót phom là 2,5 cm. phom giầy trên phần mềm Shoe Last Design Chiều cao này vừa đảm bảo tính tiện nghi (theo yêu cầu ≤ 3 cm) vừa đảm bảo tính thẩm mỹ cho giầy. Bảng 3. Bước nhảy của các kích thước bàn chân các cỡ liền kề (theo độ đầy hay chu vi vòng khớp ngón) Kết quả chế tạo phom mẫu trên máy in 3D được làm tròn đến mm (Hình 5) cho thấy phom thiết kế được cơ bản đáp ứng Độ đầy (Vkn), các yêu cầu về hình dạng và kích thước cũng như tính Các thông số mm Chênh lệch thẩm mỹ (bền mặt phom nhẵn, chuyển đều giữa các bàn chân (làm tròn số), mm vùng) để sản xuất giầy cho nữ BNTĐ. 214 224 Rkt 89,0 93,2 4 Rg 57,8 60,5 3 Cnc 18,2 19,0 1 Ckt 29,7 31,1 1 Vgi 206,9 216,6 10 Vgot 282,5 295,7 13 Bề mặt 3D của phom thiết kế được trên phần mềm Shoe Last Design được chuyển sang máy in 3D Hình 4. Bề mặt 3D của phom giầy cho nữ BNTĐ đa chức năng ProJet MJP3600 Series của Công ty Cổ thiết kế được trên phần mềm Shoe Last Design 101 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 098-103 Bảng 4. Bảng tổng hợp các công thức và kết quả tính kích thước thông số phom giầy từ số đo bàn chân Giá trị kích thước, mm, của Ghi chú phom giầy cho Nữ bệnh TT Kích thước phom Công thức tính Phụ nữ Chênh nhân bình lệch, tiểu thường mm đường 1 Chiều dài đáy phom Lph Theo công thức 1 240 ≥ 240 - Chiều dài phom đến khớp 2 L1 = Lkn –Sg 145 141 3 ngón ngoài L1 Lkn, Lkt và Lnu - Chiều dài Chiều dài phom đến khớp tương ứng đến khớp ngón ngoài, 3 L2 = Lkt -Sg 164 160 4 ngón trong L2 khớp ngón trong và kết thúc ngón Chiều dài phom đến kết út bàn chân 4 L3 = Lnu - Sg 186 184 2 thúc ngón út L3 Chiều rộng đáy phom tại Rkn và Rg - Chiều rộng khớp 5 R1 = Rkn.K1 86 80 6 vùng khớp ngón R1 ngón và gót bàn chân Chiều rộng đáy phom tại K1- Hệ số chuyển đổi chiều rộng 6 R2 = Rg.K1 56 51 5 vùng gót R2 đáy phom V1 = Vkn. К2 + 7 Chu vi vòng khớp ngón V1 240 216 24 K2 - Hệ số vòng phom xác định 2Tlg theo công thức 4, K2 = 1,036. V2 = Ve.К2 + Tlg – Độ dày lót giầy ở vùng 8 Chu vi vòng eo phom V2 233 212 21 2Tlg khớp ngón, Tlg = 5 mm. Chu vi vòng qua điểm bẻ Vkn, Ve, Vbu và Vg - Chu vi 9 V3 = Vbu.К2 243 222 21 uốn V3 vòng khớp ngón, vòng eo, vòng Chu vi vòng nghiêng (gót) qua điểm bẻ uốn cổ chân và vòng 10 V4 = Vg.К2 231 289 12 V4 nghiêng (gót) bàn chân 11 Độ dày mũi C1 C1 ≥ Cnc +2Tlg ≥ 24 ≥ 21 3 Cnc và Ckt - Độ cao ngón cái và Độ dày phom tại vùng 12 C2 ≥ Ckt + 2Tlg ≥ 36 ≥ 33 3 khớp ngón mang trong bàn chân khớp ngón trong C2 Hm = 0,067Lbc – Hm lấy cao hơn phom bình 13 Độ cao nâng mũi Hm 18 13 5 0,1Hg thường 5 mm để giảm độ cứng bẻ 14 Độ cao nâng gót Hg 2.5 ≥ 3 - uốn giầy Sg = 0,02Lbc + 15 Độ dịch gót phom Sg ≤ 5 ≥ 5 - 0,05Hg 16 Độ dày lót giầy Tlg ≥ 5 0.8 - Bảng 5. Các thông số hệ cỡ số phom Kích Giá trị kích thước phom, mm, của các cỡ với độ đầy: TT thước Nhỏ Trung bình Độ đầy lớn phom 34 35 36 37 38 34 35 36 37 38 34 35 36 37 38 1 Lph 216 223 240 237 244 216 223 240 237 244 216 223 240 237 244 2 L1 136 140 145 150 159 136 140 145 150 159 136 140 145 150 159 3 L2 154 159 164 169 174 154 159 164 169 174 154 159 164 169 174 4 L3 174 180 186 192 198 174 180 186 192 198 174 180 186 192 198 5 R1 79 80 82 84 85 83 84 86 88 89 87 88 90 92 93 6 R2 51 52 53 54 55 54 55 56 57 58 57 58 59 60 61 7 V1 217 221 225 229 233 227 231 235 239 243 237 241 245 249 253 8 V2 210 214 218 222 226 220 224 228 232 236 230 234 238 242 246 9 V3 220 224 228 232 236 230 234 238 242 246 240 244 248 252 256 10 V4 274 280 285 290 296 287 293 298 303 309 300 306 311 316 322 11 C1 22 23 23 23 24 23 24 24 24 25 24 25 25 25 26 12 C2 34 34 35 36 36 35 35 36 37 37 36 36 37 38 38 13 Hm 18 18 18 19 19 18 18 18 19 19 18 18 18 19 19 14 Hg 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 25 15 Sg 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 16 Tlg 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 102 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 098-103 [2]. Fukin V.A., Bùi Văn Huấn. Phát triển lý thuyết và phương pháp thiết kế phom giầy, MGUDT Moskva 2006. [3]. Bùi Văn Huấn, Thiết lập phương pháp lấy số đo bàn chân và thiết kế phom giầy sử dụng công nghệ số và tin học, Luận án tiến sĩ, MGUDT Moskva 2006. [4]. José Antonio Bernabéu, et al, CAD tools for designing shoe lasts for people with diabetes, Hình 5. Hình ảnh phom mẫu được in 3D Computer-Aided Design 45 (2013) 977-990. 4. Kết luận [5]. SHUPING, X. et al., A computer-aided design system for foot-feature-based shoe last customization, Nghiên cứu này đã góp phần thiết lập qui trình và International Journal of Advanced Manufacturing phương pháp xây dựng hệ cỡ và thiết kế phom giầy Technology, 46 (2010) 11-19. cho BNTĐ từ các dữ liệu đo bàn chân và yêu cầu đối [6]. Bùi Văn Huấn, Cao Thị kiên Chung, Nghiên cứu xây với giầy cho BNTĐ. Đã xây dựng được hệ cỡ phom dựng hệ thống cỡ số bàn chân nữ bệnh nhân tiểu giầy cho nữ BNTĐ nước ta với 5 cỡ theo chiều dài đường tại Hưng Yên, Tạp chí Khoa học Công nghệ (từ cỡ 34 đến cỡ 38 theo hệ cỡ Pháp) và mỗi cỡ theo các trường Đại học kỹ thuật, số 114 (2016). chiều dài có 3 cỡ độ đầy với bước nhẩy 10 mm. Kết [7]. Luigi Uccioli, The Role of Footwear in the quả cho thấy có sự khác biệt khá lớn giữa các kích Prevention of Diabetic Foot Problem, The Diabetic thước phom giầy cho nữ BNTĐ so với phom giầy cho Foot (2006). phụ nữ bình thường, đặc biệt là các kích thước vòng và chiều rộng phom. Đã thiết kế và chế tạo được [8]. Van Netten et al., Diabetic Foot Australia guideline on footwear for people with diabetes, Journal of Foot phom mẫu đáp ứng các yêu cầu về hình dạng và kích and Ankle Research 11:2 (2018) 2-14. thước cũng như tính thẩm mỹ. Đây là cơ sở để sản xuất phom giầy và sản xuất giầy phù hợp với bàn [9]. Wright, K. and Ojo, O., Foot care for residents with chân và các yêu cầu cho nữ BNTĐ nước ta. type 2 diabetes, Nursing and Residential Care 12 (2010) 585-589. Tài liệu tham khảo [10]. Viện Nghiên cứu Da Giầy, Nghiên cứu phương pháp [1]. TYRRELL, W. and CARTER, G. Therapeutic thiết kế và làm phom mẫu phục vụ chiến lược chủ Footwear: A comprehensive Guide, China, động trong thiết kế mẫu mốt và sản xuất của ngành ChurchHill Livingstone, Elsevier (2009). Giầy Việt Nam, Mã: 70-07/R-D, 2008. 103
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_he_co_va_thiet_ke_phom_giay_cho_nu_benh.pdf