Nghiên cứu xây dựng công thức bán thực nghiệm tính toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm cọc có cấu tạo phức hợp
Bài báo trình bày phương pháp nghiêu cứu xây dựng công thức bán thực nghiệm tính
toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm cọc có cấu tạo phức hợp trên cơ sở lý thuyết là các phương
trình cân bằng năng lượng của sóng ngẫu nhiên truyền vuông góc qua đê kết hợp với các nghiên
cứu thực nghiệm trên mô hình vật lý thu nhỏ trong máng sóng thủy lực cho 2 dạng đê ngầm rỗng
(không cọc) và đê ngầm rỗng có hệ cọc bên trên. Công thức bán thực nghiệm thể hiện rõ quá
trình tương tác và cơ chế tiêu hao năng lượng sóng giữa hai bộ phận là thân đê rỗng và hệ cọc
bên trên với sóng là độc lập với nhau, trong đó thành phần năng lượng sóng tiêu hao do thân đê
rỗng (không có cọc) chịu sự chi phối chủ yếu của ba tham số chính là [độ sâu ngập nước tương
đối của đỉnh đê (Rc/Hm0), bề rộng tương đối của đỉnh đê (B/Hm0), độ dốc sóng tại vị trí công
trình (sm =Hm0/Lm)] và thành phần năng lượng sóng tiêu hao do hệ cọc bên trên chịu sự chi phối
chủ yếu của hai tham số chính là [độ ngập sâu tương đối hay chiều dài phần cọc nhúng trong
nước (Rc/Hm0) và bề rộng tương đối của hệ cọc (Xb/Lm)].
Từ khóa: công thức bán thực nghiệm, đê ngầm cọc phức hợp, đê ngầm dạng rỗng, hệ cọc giảm
sóng, hệ số truyền sóng, mô hình vật lý, năng lượng sóng, tham số chi phối.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng công thức bán thực nghiệm tính toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm cọc có cấu tạo phức hợp
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 1 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÁN THỰC NGHIỆM TÍNH TOÁN HỆ SỐ TRUYỀN SÓNG QUA ĐÊ NGẦM CỌC CÓ CẤU TẠO PHỨC HỢP Nguyễn Anh Tiến Viện Kỹ thuật biển Thiều Quang Tuấn Trường Đại học Thủy lợi Tóm tắt: Bài báo trình bày phương pháp nghiêu cứu xây dựng công thức bán thực nghiệm tính toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm cọc có cấu tạo phức hợp trên cơ sở lý thuyết là các phương trình cân bằng năng lượng của sóng ngẫu nhiên truyền vuông góc qua đê kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình vật lý thu nhỏ trong máng sóng thủy lực cho 2 dạng đê ngầm rỗng (không cọc) và đê ngầm rỗng có hệ cọc bên trên. Công thức bán thực nghiệm thể hiện rõ quá trình tương tác và cơ chế tiêu hao năng lượng sóng giữa hai bộ phận là thân đê rỗng và hệ cọc bên trên với sóng là độc lập với nhau, trong đó thành phần năng lượng sóng tiêu hao do thân đê rỗng (không có cọc) chịu sự chi phối chủ yếu của ba tham số chính là [độ sâu ngập nước tương đối của đỉnh đê (Rc/Hm0), bề rộng tương đối của đỉnh đê (B/Hm0), độ dốc sóng tại vị trí công trình (sm =Hm0/Lm)] và thành phần năng lượng sóng tiêu hao do hệ cọc bên trên chịu sự chi phối chủ yếu của hai tham số chính là [độ ngập sâu tương đối hay chiều dài phần cọc nhúng trong nước (Rc/Hm0) và bề rộng tương đối của hệ cọc (Xb/Lm)]. Từ khóa: công thức bán thực nghiệm, đê ngầm cọc phức hợp, đê ngầm dạng rỗng, hệ cọc giảm sóng, hệ số truyền sóng, mô hình vật lý, năng lượng sóng, tham số chi phối. Summary: This article proposes semi-empirical equations to estimate wave transmission coefficient through submerged complex with solid piles breakwater base on theories of energy conservation of perpendicular wave transmission incorporate with physical hydraulic experiments in wave flume apply on both types of submerged breakwater with and without piles. These equations are able to describe interactions and energy dissipation process for each element of this complex structure which are foundation block and pile rows. Energy dissipation process depends on three major factors which are [relative submerge depth (Rc/Hm0), relative crest width (B/Hm0), wave slope at construction location (sm =Hm0/Lm)] and wave energy dissipation process through piles rows is determined by two major factors [relative submerge depth or submerge length of piles (Rc/Hm0) and relative pile rows width (Xb/Lm)]. Keywords: semi-empirical equation, submerged complex with solid piles breakwater, permeable breakwater, piles wave dissipation, wave transmission coefficient, physical model, wave energy, definition factor. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Đê giảm sóng ngầm (ĐGS) là dạng công trình chủ động được nhiều nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Anh, Ý, tập Ngày nhận bài: 25/02/2019 Ngày thông qua phản biện: 22/3/2019 Ngày duyệt đăng: 26/3/2019 trung nghiên cứu và ứng dụng để bảo vệ bờ biển do hiệu quả mang lại vượt trội so với các dạng công trình khác như mỏ hàn biển, kè biển,. Giải pháp này hiện nay được xem là đáp ứng được tiêu chí đa mục tiêu như giảm sóng chống sạt lở bảo vệ bờ biển, gây bồi tạo bãi, phục hồi hay hỗ trợ trồng lại rừng ngập KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 2 mặn bị xói lở, đồng thời giúp giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên sau khi xây dựng công trình [4][5]. Các nghiên cứu về ĐGS thường tập trung theo 3 hướng chính là (i) nghiên cứu về kết cấu, (ii) nghiên cứu hiệu quả giảm sóng và (iii) nghiên cứu về hiệu quả gây bồi. Trong đó, nghiên cứu về hiệu quả giảm sóng của đê ngầm dạng đá đổ mái nghiêng là loại kết cấu mang tính truyền thống được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất và cũng được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Sau đó các nghiên cứu được mở rộng cho ĐGS dạng đá đổ phủ các khối dị hình như Tribar, Tetrapod, Dolos,. Các nghiên cứu gần đây có xu thế hướng đến sử dụng các dạng kết cấu mới phi truyền thống như đê trụ rỗng có lỗ tiêu sóng (hình bán nguyệt), cấu kiện L- Block, cấu kiện AccropodeTM, cấu kiện AccropodeTM II, cấu kiện Core-LocTM, cấu kiện EcopodeTM,; dạng thân thiện với môi trường tự nhiên như dải ngầm nhân tạo (Artificial Reefball), kết cấu gờ ngầm P.E.P, kết cấu gờ ngầm WaveBlockTM, kết cấu gờ ngầm BeachSaverTM, kết cấu gờ ngầm Surger BreakerTM, kết cấu gờ ngầm BeachPrismTM, ống Geotube, túi địa kỹ thuật, hệ cọc giảm sóng (tiết diện tròn, vuông, chữ nhật, tam giác); hay dạng phi công trình như trồng cây ngập mặn [11]. Nghiên cứu chủ yếu được thực hiện thông qua các thí nghiệm mô hình vật lý thu nhỏ trong máng sóng thủy lực để xác lập mối quan hệ giữa các đặc trưng về thủy hải văn như (chiều cao sóng Hs, chu kỳ sóng Tp, độ sâu nước trước đê h, độ ngập đỉnh đê Rc) với các thông số đặc trưng hình học của đê như (bề rộng đỉnh đê B, chiều cao đê D, hệ số mái m) và cấu trúc vật liệu làm thân đê ... năng lượng sóng qua hệ cọc Tương tự như với thân đê rỗng không có hệ cọc (Mục 3.1), độ ngập sâu tương đối Rc/Hm0 (chiều dài phần cọc nhúng trong nước) cũng có ảnh hưởng nhiều đến tiêu hao năng lượng sóng qua hệ cọc như thể hiện trên Hình 3.1. Nhìn chung có thể thấy rằng quan hệ này là đồng biến rõ ràng với xu thế phi tuyến. Dpr tăng mạnh với Rc/Hm0 <1,20 sau đó thì hầu như không tăng nữa. Dpr cũng tăng tỷ lệ với số hàng cọc (tương ứng với bề rộng ảnh hưởng của hệ cọc). Hình 3.1: Ảnh hưởng của của độ ngập sâu tương đối Rc/Hm0 Hình 3.2: Ảnh hưởng của bề rộng tương đối của hệ cọc Xb/Lp (trái) và Xb/Hm0 (phải) Ảnh hưởng của bề rộng tương đối của hệ cọc Xb/Lp và Xb/Hm0 đối với Dpr được lần lượt thể hiện trên Hình 3.2 cũng cho thấy sự phụ thuộc mạnh mẽ theo quan hệ đồng biến của bề rộng hệ cọc đến sự tiêu hao năng lượng sóng qua hệ cọc. Ảnh hưởng này rõ rệt nhất đối với các mức độ ngập sâu thấp. Việc Dpr có xu thế tăng chậm với các mức độ ngập sâu lớn được lý giải: khi độ sâu nước đủ lớn thì phần lớn năng lượng sóng ở dải tần số ngắn đã bị tiêu hao bởi hệ cọc, chỉ còn lại năng lượng sóng ở dải tần số thấp. Như đã phân tích ở trên sóng ở dải tần số dài ít bị tiêu hao năng lượng khi qua hệ cọc, do vậy khi độ sâu tiếp tục tăng hoặc số hàng cọc tăng thì Dpr sẽ không tiếp tục tăng nữa. Hình 3.3 là kết quả phân tích sự phuộc vào độ dốc sóng (sp = Hm0/Lp và sm = Hm0/Lm) tại vị trí công trình đối với Dpr. Xu thế chung là đồng biến, tuy nhiên khá yếu so với trường hợp thân đê rỗng không có cọc. Hình 3.3: Ảnh hưởng của độ dốc sóng địa phương sp (hình trái) và sm (hình phải) Hình 3.4: Ảnh hưởng của độ sâu nước tương đối h/Lp KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 10 Các ảnh hưởng khác như độ sâu nước tương đối h/Lp và chỉ số vỡ Hm0/h đến Dpr được lần lượt trình bày trên các Hình 3.4 và 3.5 cho thấy các tham số này hầu như không có chi phối trực tiếp đến tiêu hao năng lượng sóng qua hệ cọc. Hình 3.5: Ảnh hưởng của chỉ số vỡ Hm0 /h Ngoài ra tiêu hao năng lượng sóng qua hệ cọc còn phụ thuộc vào mật độ cọc hay độ rỗng của đê ngầm cọc phức hợp (phụ thuộc khoảng cách giữa các cọc), đường kính cọc. Tuy nhiên trong thí nghiệm tham số này được giữ cố định do vậy không được xem xét một cách trực tiếp ở đây mà gián tiếp nằm trong các thông số khác được phân tích ở trên. 3.2.3. Tiêu hao năng lượng sóng qua hệ cọc Với những phân tích tương quan nêu trên ở đây chúng ta sẽ xây dựng công thức thực nghiệm tính toán xác định năng lượng sóng bị tiêu hao bởi hệ cọc nằm phía trên thân đê rỗng. Một cách tương tự [9], chúng ta có phương trình tổng quát: D = R H , X L (3.9) Dpr mang ý nghĩa là năng lượng sóng tiêu hao tương đối bởi hệ cọc so với tổng năng lượng sóng tới (Dpr còn có thể được hiểu là hiệu năng của hệ cọc Dpr <1). Như vậy Dpr phụ thuộc vào tổng thể tích phạm vi cản nước tương đối của hệ cọc so với toàn bộ thể tích khối nước dao động xét trong trong một chu kỳ sóng. Ngoài ra lưu ý khi Rc = 0 (mực nước ngang bằng thân đê rỗng) thì Dpr > 0 do một phần sóng vẫn truyền qua đỉnh đê và vẫn bị tiêu hao năng lượng bởi hệ cọc. Xuất phát từ những phân tích trên chúng ta có đề xuất tham số biểu diễn thể tích cản sóng tương đối của hệ cọc như sau: V = V V = (R + H ). X H . L = R + H H . X L (3.10) trong đó: V là thể tích cản sóng tương đối của hệ cọc; Vp và Vw là thể tích phạm vi cản sóng của hệ cọc và tổng thể tích phần khối nước dao động xét trong một chu kỳ sóng. PT.(3.10) vẫn bảo toàn các tham số chi phối của của PT.(3.9). Hình 3.6 biểu diễn quan hệ giữa thể tích cản sóng tương đối của hệ cọc và Dpr, qua đó có thể thấy rằng tương tự như các phân tích tương quan ở phần trước Dpr có xu thế tăng khi V tăng, tức là khi độ ngập tương đối tăng hoặc bề rộng hệ cọc tăng. Khi V tăng đến một giới hạn nào đó thì Dpr không tăng nữa (lý do đã giải thích ở trên). Như vậy tương quan này tồn tại một số điều kiện biên như sau: có tiệm cận trên là Dpr, max và Dpr = 0 khi không có hệ cọc (Xb = 0), và Dpr > 0 khi Rc = 0. Với những tính chất này và với đại lượng miêu tả hiệu năng (Dpr <1) thì hàm tanh(x) (với x <1) là một dạng hàm phù hợp. Sử dụng phương pháp hồi quy với bộ số liệu thí nghiệm chúng ta xây dựng được quan hệ đường hồi quy như sau (xem Hình 3.6), mức độ phù hợp cao R2 = 0,80. D = 0,153 tanh 20,6 (R + H ) H X L (3.11) Khi sử dụng Tp thay vì Tm-1,0 (Lp thay vì Lm) trong tính toán thì mức độ phù hợp với các số liệu thực nghiệm đạt được sẽ thấp hơn một chút (R2 = 0,71, xem Hình 3.7). Lúc này công thức xác định Dpr sẽ là: D = 0,152 tanh 16,3 (R + H ) H X L (3.12) KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 11 Hình 3.6: Đường hồi quy thực nghiệm xác định Dpr ~ (với Lm) (đê có hệ cọc) Hình 3.7: Đường hồi quy thực nghiệm xác định Dpr ~ (với Lp) (đê có hệ cọc) 3.3. Truyền sóng qua đê ngầm rỗng có hệ cọc Xuất phát từ PT.(2.1) và PT.(2.3) chúng ta thiết lập các phương trình cân bằng năng lượng sóng cho trường hợp đê ngầm rỗng không cọc và có hệ cọc bên trên như sau: - Khi đê ngầm rỗng không cọc: E = E ( ) + E ( ) + E ( ) + E ( ) (3.13) - Khi đê ngầm rỗng có hệ cọc bên trên: E = E ( ) + E ( ) + E ( ) + E ( ) + E ( ) (3.14) trong đó: Et, Ed, Ep, Ef, và Er lần lượt là năng lượng của sóng phía sau đê, phần năng lượng tiêu hao bởi phần thân đê rỗng, bởi hệ cọc, ma sát và năng lượng sóng phản xạ lại. Etot là tổng năng lượng sóng (bao gồm cả sóng tới và sóng phản xạ trở lại từ công trình) Các chỉ số (0) và (p) tương ứng dùng để chỉ trường hợp đê không cọc và có hệ cọc. Giả thiết với cùng một tổng năng lượng sóng Etot, thì các thành phần năng lượng sóng bị tiêu hao bởi ma sát E ( ) = E ( ) và thân đê E ( ) = E ( ) là như nhau trong cả hai trường hợp đê ngầm rỗng không cọc và có hệ cọc. Từ hai PT.(3.13) và PT.(3.14) ta có: E ( ) − E ( ) + E ( ) − E ( ) − E ( ) = 0 ⇔ 1 8 ρg(H , ( ) − H , ( ) ) + 1 8 ρgH , (C ( ) − C ( ) ) − D X c = 0 (3.15) với Cr (0 và p) là các hệ số phản xạ trong hai trường hợp đê không có cọc và có hệ cọc. PT.(3.15) có thể viết lại dưới dạng các hệ số truyền sóng (Kt= Hrms,t/Hrms,i) ở hai trường hợp bằng cách chia hai vế phương trình này cho năng lượng sóng tới đơn vị E = 1/8ρgH , ta có: ⇔ (K ( ) − K ( ) ) + (C ( ) − C ( ) ) − D X 1 8 ρgH , c = 0 (3.16) Liên hệ PT.(3.16) với PT.(3.8) chúng ta có: ⇔ (K ( ) − K ( ) ) + (C ( ) − C ( ) ) − D = 0 (3.17) Lưu ý: Chênh lệch năng lượng sóng phản xạ tương đối E ( ) − E ( ) /E = (C ( ) − C ( ) ) có giá trị rất nhỏ và tỷ lệ thuận so với năng lượng sóng tiêu hao bởi thân đê có hệ cọc ví KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 12 dụ như trình bày trên Hình 3.8 có kết quả từ thực nghiệm. Do vậy ảnh hưởng chênh lệch về sóng phản xạ có thể được xét đến một cách gián tiếp thông qua Dpr với một hệ số điều chỉnh mô hình. Hình 3.8: Liên hệ giữa chênh lệch năng lượng sóng phản xạ tương đối và tiêu hao năng lượng do hệ cọc Dpr (đê có cọc) Hình 3.9: Hiệu chỉnh hệ số mô hình m với các số liệu thí nghiệm Từ PT.(3.17) chúng ta có thể đưa ra công thức bán thực nghiệm xác định hệ số truyền sóng qua đê rỗng có hệ cọc bên trên (hay kí hiệu khác là Kt) như sau: K = K ( ) − . D (3.18) trong đó: m là hệ số mô hình (theo lý thuyết thì m <1,0) được hiệu chỉnh với các số liệu thí nghiệm nhằm kể đến ảnh hưởng của sóng phản xạ và các sai lệch do các giả thiết đã nêu khác trong quá trình xây dựng công thức. Lưu ý: K ( ) là hệ số truyền sóng qua đê ngầm rỗng không cọc được xác định từ PT.(3.1) và Dpr là năng lượng sóng tương đối tiêu hao bởi hệ cọc được xác định theo PT.(3.11) hoặc PT.(3.12). Khi đê ngầm rỗng không cọc (Dpr = 0) thì PT.(3.18) sẽ trở về PT.(3.1). Sử dụng các PT.(3.1), PT.(3.11) và PT.(3.18) cùng với bộ số liệu thí nghiệm cho trường hợp đê có cọc để xác định hệ số mô hình m (160 thí nghiệm). Kết quả trên Hình 3.9 cho thấy m = 0,94 cho kết quả phù hợp tốt nhất với bộ số liệu thí nghiệm (R2 = 0,87). Hình 3.10 trình bày so sánh giữa kết quả tính toán Kt theo PT. (3.18) với hệ số mô hình m = 0,94 và bộ số liệu thí nghiệm. Hình 3.10: So sánh kết quả tính toán hệ số truyền sóng với số liệu thực nghiệm cho trường hợp đê có hệ cọc (hệ số mô hình m = 0,94). Hình 3.11: Tổng hợp so sánh kết quả tính toán hệ số truyền sóng với toàn bộ số liệu thực nghiệm (đê không cọc và đê có hệ cọc). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 13 Thay thế hệ số mô hình m = 0,94 vào PT.(3.18) ta có PT.(3.19) tổng quát như sau: K = K ( ) − 0,94. D (3.19) Sự phù hợp rất tốt của công thức bán kinh nghiệm PT.(3.19) với bộ số liệu thí nghiệm khẳng định tính đúng đắn của phương pháp và các giả thiết đưa ra trong quá trình xây dựng công thức. Sau cùng Hình 3.11 là so sánh tổng hợp giữa kết quả tính toán với tất cả các trường hợp có và không có hệ cọc (tổng số 260 thí nghiệm). 4. KẾT LUẬN 1. Bài báo giới thiệu dạng đê ngầm cọc phức hợp có kết cấu mới phi truyền thống lắp ghép linh hoạt bằng các cấu kiện đúc sẵn định hình để giảm sóng chống xói lở bảo vệ bờ biển (xem Hình 2.1). 2. Theo số liệu đo đạc thực nghiệm đã thực hiện những đánh giá và phân tích độc lập về mức độ ảnh hưởng của các tham số chi phối đến quá trình tiêu hao năng lượng sóng làm suy giảm chiều cao sóng để từ đó xây dựng phương pháp tính toán truyền sóng qua đê trong trường hợp tổng quát. 2.1. Truyền sóng qua thân đê rỗng không cọc chịu sự chi phối chủ yếu của ba tham số chính đó là: ảnh hưởng của độ sâu ngập nước tương đối của đỉnh đê Rc/Hm0, ảnh hưởng của bề rộng tương đối của đỉnh đê B/Hm0 và ảnh hưởng của tương tác sóng với mái đê thông qua giá trị độ dốc sóng tại vị trí công trình sm. 2.2. Truyền sóng qua hệ cọc bên trên chịu sự chi phối chủ yếu của hai tham số chính đó là: ảnh hưởng của độ ngập sâu tương đối Rc/Hm0 (chiều dài phần cọc nhúng trong nước) và ảnh hưởng của bề rộng tương đối của hệ cọc Xb/Lm (Xb là chiều rộng ảnh hưởng của số hàng cọc trên đỉnh đê ngầm xét theo phương truyền sóng, xác định bằng khoảng cách tim của 2 hàng cọc biên ngoài cùng trên đỉnh đê theo phương truyền sóng). 3. Xây dựng được ba công thức thực nghiệm độc lập, trong đó công thức tính toán thành phần năng lượng sóng tiêu hao do thân đê rỗng (không cọc) theo PT.(3.1) và hai công thức thực nghiệm tính toán thành phần năng lượng sóng tiêu hao bởi hệ cọc bên trên theo PT.(3.11) hay PT.(3.12). 4. Xây dựng được công thức bán thực nghiệm tính toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm rỗng có hệ cọc bên trên theo PT.(3.19) phản ảnh đầy đủ mức độ ảnh hưởng của các tham số chi phối đến hệ số truyền sóng Kt . PT.(3.19) được xây dựng có tính tổng quát trên cơ sở các tham số độc lập K ( ) xác định theo PT.(3.1) và D xác định theo PT.(3.11) hoặc PT.(3.12). Trường hợp đặc biệt khi đê không có cọc thì PT.(3.19) trở về PT.(3.1) tính toán hệ số truyền sóng qua thân đê rỗng (không có cọc). 5. Thông qua việc so sánh tổng hợp giữa kết quả tính toán hệ số truyền sóng Kt theo PT.(3.19) và K ( ) theo PT.(3.1) với tổng số 260 số liệu thực nghiệm trên mô hình vật lý trong máng sóng thủy lực về quá trình truyền sóng qua đê ngầm rỗng không cọc và có hệ cọc cho thấy sự phù hợp rất tốt giữa kết quả tính toán theo công thức với kết quả của bộ số liệu thí nghiệm. Điều này khẳng định tính đúng đắn của cơ sở lý thuyết, các lý luận và các giả thuyết khoa học đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu để xây dựng công thức trong trường hợp tổng quát. 6. PT.(3.19) được lập có đầy đủ cơ sở khoa học, đảm bảo độ tin cậy và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để tính toán xác định hệ số truyền sóng cho dạng đê ngầm cọc phức hợp có kết cấu mới phi truyền thống. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Viện khoa học Thủy lợi Miền Nam (SIWRR) (2016- 2018). Nghiên cứu quá trình xói lở khu vực hạ lưu sông Mê Công và các biện pháp bảo vệ chống xói lở một cách bền vững cho vùng ven biển Gò Công và U Minh. Dự án vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (LMDCZ). [2] D’Angremond, K., Van der Meer, J.W., and de Jong, R.J., (1996). Wave transmission at low - crested breakwaters. Proceedings of the 25th Int. Conference of Coastal Engineering, Orlando, Florida, ASCE, 2418-2426. [3] Ferrant, V., (2007). Spectral analysis of wave transmission behind submerged breakwaters. PhD thesis, Italy. [4] Herbich, J., (1999). Offshore (Detached) Breakwaters. Hanbook of Coastal Engineering, Chapter 5. [5] Jonh R.Hsu, Takaaki Uda, Richard Silvester (1999). Shoreline Protection Methods - Japanese Exeperience. Hanbook of Coastal Engineering, Chapter 9. [6] Lê Đức Vĩnh, Nguyễn Anh Tiến, Lieou Kiến Chính (2018). Nghiên cứu chế độ sóng vùng biển từ mũi Cà Mau đến Kiên Giang. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Thủy Lợi, Viện KHTL Việt Nam, Số 47 (9-2018), Trang 72-86. [7] Nguyễn Anh Tiến (2017). Hồ sơ sáng chế Đê ngầm giảm sóng liên kết gài răng lược lắp ghép chống xói lở bảo vệ bờ biển. Công báo sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu Trí tuệ, Tập A, Số 348, Trang 396. [8] Nguyễn Anh Tiến và nnk (2017). Nghiên cứu giải pháp hợp lý và công nghệ thích hợp phòng chống xói lở, ổn định bờ biển vùng đồng bằng sông Cửu Long, đoạn từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên. Đề tài độc lập cấp Nhà nước mã số ĐTĐL.CN-09/17, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội. [9] Nguyễn Anh Tiến, Trịnh công Dân, Lại Phước Quý, Thiều Quang Tuấn (2018). Nghiên cứu xây dựng phương pháp tính toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm dạng rỗng bằng mô hình vật lý. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Thủy Lợi, Viện KHTL Việt Nam, Số 46 (8- 2018), Trang 24-34. [10] Nguyễn Anh Tiến, Trịnh Công Dân, Thiều Quang Tuấn, Tô Văn Thanh (2018). Cơ sở khoa học xây dựng phương pháp tính toán hệ số truyền sóng qua đê ngầm cọc phức hợp. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Thủy Lợi, Viện KHTL Việt Nam, Số 46 (8-2018), Trang 81-87. [11] Nguyễn Viết Tiến (2015). Nghiên cứu hiệu quả của đê ngầm đến quá trình tiêu hao năng lượng sóng tác động vào bờ biển Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Trường đại học Thủy lợi, Hà Nội. [12] Van der Meer, J.W., Briganti, R., Zanuttigh, B., Wang, B., (2005). Wave transmission and reflection at low-crested structures: design formulae, oblique wave attack and spectral change. Coastal Engineering, (52) 915-929.
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_cong_thuc_ban_thuc_nghiem_tinh_toan_he_s.pdf