Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu

Trong những năm qua do tác động của khí hậu cực đoan nên diễn biến của mưa

và triều tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có nhiều thay đổi. Điều đó đã ảnh hưởng lớn

đến tình trạng ngập của thành phố, gây thiệt hại cũng như gây trở ngại rất nhiều cho các

hoạt động kinh tế xã hội của người dân thành phố. Vì vậy, nghiên cứu về tác động của biến

đổi khí hậu đến ngập tại thành phố là rất cần thiết. Trong bài báo này, nghiên cứu đã ứng

dụng mô hình MIKE FLOOD để đánh giá diễn biến ngập tại TP.HCM dưới ảnh hưởng của

biến đổi khí hậu (lũ thượng nguồn gia tăng trên các sông, mưa cực đoan xảy ra thường xuyên

và nước biển dâng) giai đoạn hiện trạng năm 2016 và các kịch bản được chọn cho tính toán

tương lai (kịch bản RCP4.5, kịch bản RCP8.5 cho năm 2030 và 2050). Kết quả nghiên cứu

cho thấy, diễn biến ngập gia tăng cả về diện tích và độ sâu ngập trong tương lai, đặc biệt là

ở kịch bản RCP4.5 cho năm 2050 với diện tích ngập được mô phỏng khoảng 8757,02 ha

(chiếm 1,96% so với diện tích đất tự nhiên của thành phố) và kịch bản RCP8.5 cho năm

2050 với diện tích ngập khoảng 9039,91 ha (chiếm 4,38% so với diện tích đất toàn thành

phố).

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 1

Trang 1

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 2

Trang 2

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 3

Trang 3

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 4

Trang 4

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 5

Trang 5

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 6

Trang 6

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 7

Trang 7

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 8

Trang 8

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 9

Trang 9

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang baonam 10600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu

Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của biến đổi khí hậu
 Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13  
Bài báo khoa học 
Nghiên cứu xây dựng các kịch bản ngập cho thành phố Hồ Chí 
Minh dưới tác động của Biến đổi khí hậu 
Nguyễn Văn Hồng1*, Nguyễn Phương Đông1 
1 Phân Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; 
nguyenvanhong79@gmail.com; donghai930tl10@gmail.com 
*Tác giả liên hệ: nguyenvanhong79@gmail.com; Tel.: +84–913613206 
Ban Biên tập nhận bài: 05/04/2021; Ngày phản biện xong: 22/6/2021; Ngày đăng bài: 
25/9/2021 
Tóm tắt: Trong những năm qua do tác động của khí hậu cực đoan nên diễn biến của mưa 
và triều tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có nhiều thay đổi. Điều đó đã ảnh hưởng lớn 
đến tình trạng ngập của thành phố, gây thiệt hại cũng như gây trở ngại rất nhiều cho các 
hoạt động kinh tế xã hội của người dân thành phố. Vì vậy, nghiên cứu về tác động của biến 
đổi khí hậu đến ngập tại thành phố là rất cần thiết. Trong bài báo này, nghiên cứu đã ứng 
dụng mô hình MIKE FLOOD để đánh giá diễn biến ngập tại TP.HCM dưới ảnh hưởng của 
biến đổi khí hậu (lũ thượng nguồn gia tăng trên các sông, mưa cực đoan xảy ra thường xuyên 
và nước biển dâng) giai đoạn hiện trạng năm 2016 và các kịch bản được chọn cho tính toán 
tương lai (kịch bản RCP4.5, kịch bản RCP8.5 cho năm 2030 và 2050). Kết quả nghiên cứu 
cho thấy, diễn biến ngập gia tăng cả về diện tích và độ sâu ngập trong tương lai, đặc biệt là 
ở kịch bản RCP4.5 cho năm 2050 với diện tích ngập được mô phỏng khoảng 8757,02 ha 
(chiếm 1,96% so với diện tích đất tự nhiên của thành phố) và kịch bản RCP8.5 cho năm 
2050 với diện tích ngập khoảng 9039,91 ha (chiếm 4,38% so với diện tích đất toàn thành 
phố). 
Từ khóa: MIKE FLOOD; Ngập; Nước biển dâng; Mưa cực đoan; Thành phố Hồ Chí Minh. 
1. Mở đầu 
Biến đổi khí hậu là một vấn đề mang tính toàn cầu, đã và đang có những tác động rõ nét 
đến tài nguyên, môi trường, kinh tế xã hội cũng như đời sống của người dân tại rất nhiều 
quốc gia trên thế giới [1–2]. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh 
hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu (BĐKH): mực nước biển dâng cao 1 m sẽ làm ngập diện 
tích cư trú của 11% dân số và 7% diện tích đất nông nghiệp [3]. Mặc dù có nhiều tác động 
của biến đổi khí hậu xảy ra trong tương lai, tuy nhiên ngập lụt lại là một trong những vấn đề 
lớn ở Việt Nam, trong đó một số bộ phận dân số sẽ dễ bị tổn thương hơn so với các nhóm 
khác [4–7]. 
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị lớn bởi quy mô đô thị và vai trò, tầm 
cỡ về phát triển kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa tạo ra những cơ hội để phát triển thì 
nó cũng làm tăng nguy cơ của người dân đô thị vùng ven biển đối với sự biến đổi của khí 
hậu. Ở TP.HCM dễ bị ngập đô thị hóa, lượng mưa lớn, dòng chảy từ thượng nguồn và nước 
biển dâng. Bên cạnh đó, thành phố còn được xếp vào những thành phố trên thế giới chịu ảnh 
hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu [6]. 
Diện tích không gian của thành phố Hồ Chí Minh từng được mở rộng từ 86,2 km2 năm 
1990 đến 351,1 km2 năm 2010, và gần 60% tổng diện tích TP.HCM nằm dưới cao trình 1,5 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 2 
m so với mực nước biển. Do đó, thành phố đối mặt với các vấn đề ngập thường xuyên trong 
suốt mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11 và chu kỳ triều cường dâng cao từ tháng 9 đến tháng 
12 hàng năm và lưu lượng từ thượng nguồn của sông Sài Gòn–Đồng Nai. Có nhiều nguyên 
nhân dẫn đến tình trạng ngập ở TP.HCM, trong đó nguyên nhân khách quan là do BĐKH, 
mực nước biển dâng, gia tăng lượng mưa và mức đỉnh triều, do đô thị hóa tăng dẫn đến dân 
số gia tăng nhanh vượt ngoài khả năng đáp ứng của hệ thống thoát nước, cơ sở hạ tầng đô 
thị. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động của BĐKH đến ngập tại thành phố là cần thiết. Mục 
tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng ngập năm 2016 và mô phỏng theo các kịch 
bản ngập theo RCP4.5 và RCP8.5 cho năm 2030 và 2050, bằng cách xây dựng đường cong 
IDF của mưa cho hiện tại và tương lai với những thời đoạn ngắn, sử dụng mô hình MIKE 
FLOOD để mô phỏng ngập và từ đó thành lập bản đồ ngập cho khu vực nghiên cứu [7–20]. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Khu vực nghiên cứu 
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở phía Tây Nam vùng Đông Nam Bộ. Phía Bắc giáp tỉnh 
Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông 
Nam giáp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu và biển Đông, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền 
Giang. TP.HCM nằm ở hạ lưu các con sông lớn: sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé, ven 
rìa Đồng bằng sông Cửu Long. TP.HCM nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa mang 
tính chất cận xích đạo. Lượng bức xạ dồi dào, nắng trung bình 6,13 giờ/ngày. Nhiệt độ trung 
bình toàn năm khoảng 28,4oC. TP.HCM nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Gió 
mùa mang một lượng lớn hơi ẩm từ phía Tây và Tây Nam. Với địa hình tự nhiên TP.HCM 
khá thấp cùng với các mục đích sử dụng đất khác nhau đã dẫn đến sự phân bố rõ ràng về 
kh ...  ở trạm thủy văn Phú An, 
Nhà Bè và Đồng Tranh. 
Thời gian hiệu chỉnh mô hình từ 9:00 ngày 28/09/2015 đến 09:00 giờ ngày 30/09/2015, 
sau khi hiệu chỉnh bộ thông số tính toán mô hình phù hợp, mô hình được kiểm định lại từ 
9:00 ngày 17/09/2016 đến 9:00 ngày 19/09/2016. 
Kết quả tính toán mực nước được hiệu chỉnh và kiểm định cho giá trị tương quan với số 
liệu thực đo đạc trên 0,95 ở trạm Phú An, Nhà Bè và Đồng Tranh (Hình 6a-6c). Như vậy, cơ 
sở dữ liệu đầu vào mô hình MIKE FLOOD đã xây dựng đủ tin cậy để áp dụng tính toán mô 
phỏng ngập cho khu vực nghiên cứu. 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 7 
Hình 6. (a) Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Phú An tháng 9/2015; (b) Kết quả kiểm định mực nước 
Nhà Bè tháng 9/2016; (c) Kết quả kiểm định mực nước Đồng Tranh tháng 9/2016. 
3.2. Kết quả tính toán mực nước trên sông Sài Gòn 
Nghiên cứu đã tính toán thủy lực cho khu vực thành phố từ 1/10–30/11/2016. Từ mục 
tiêu phục vụ tính toán ngập, mực nước tháng 10 (tháng có mực nước cao nhất năm 2016) 
được sử dụng để trình bày kết quả đặc trưng mực nước tại các trạm Thị Tính, Nhà Bè, Tam 
Thôn Hiệp. Trong thời gian 01/10–31/10, mực nước tại ba nhánh sông Sài Gòn là Nhà Bè, 
Tam Thôn Hiệp và ngã ba sông Thị Tính khá cao, cao nhất ở trạm ngã ba Thị Tính khoảng 
1,731 m (Bảng 2). Những thời điểm này, khả năng bị ngập là rất cao ở một số quận huyện, 
vì địa hình tại khu vực nghiên cứu thuộc vùng trung bình và có nhiều điền trũng. 
Bảng 2. Đặc trưng mực nước tính toán (m) năm 2016. 
Đặc trưng (m) Ngã ba Thị Tính Nhà Bè Tam Thôn Hiệp 
Min -2,249 -2,117 -2,093 
TB -0,061 -0,078 -0,117 
Max 1,731 1,62 1,369 
Bảng 3. Đặc trưng mực nước tính toán (m) theo kịch bản RCP4.5 cho năm 2030. 
Đặc trưng (m) Ngã ba Thị Tính Nhà Bè Tam Thôn Hiệp 
Min -2,068 -1,996 -2,000 
TB 0,102 0,033 -0,013 
Max 1,717 1,709 1,498 
Bảng 4. Đặc trưng mực nước tính toán (m) theo kịch bản RCP4.5 cho năm 2050. 
Đặc trưng 
(m) 
Ngã ba Thị Tính Nhà Bè Tam Thôn Hiệp 
Min -1,752 -1,647 -1,637 
TB 0,448 0,423 0,371 
Max 2,218 2,102 1,892 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 8 
Bảng 5. Đặc trưng mực nước tính toán (m) theo kịch bản RCP8.5 cho năm 2030. 
Đặc trưng (m) Ngã ba Thị Tính Nhà Bè Tam Thôn Hiệp 
Min -2,282 -2,013 -2,014 
TB 0,118 0,033 -0,013 
Max 1,688 1,722 1,483 
Bảng 6. Đặc trưng mực nước tính toán (m) theo kịch bản RCP8.5 cho năm 2050. 
Đặc trưng (m) Ngã ba Thị Tính Nhà Bè Tam Thôn Hiệp 
Min -1,742 -1,464 -1,451 
TB 0,708 0,619 0,563 
Max 2,254 2,270 2,080 
Từ kết quả tính toán theo kịch bản RCP4.5 cho năm 2030, triều cường đạt giá trị cao 
nhất vào ngày 17/10/2030. Kịch bản RCP4.5 cho năm 2050, triều cường cao nhất vào ngày 
18/10/2050; Kịch bản RCP8.5 cho năm 2050, triều cường cao nhất vào ngày 17/10/2050, cho 
năm 2030, triều cường cao nhất vào ngày 18/10/2030 (Bảng 3-6). 
3.2. Kết quả tính toán ngập cho khu vực nghiên cứu 
Theo số liệu thống kê năm 2016, trên toàn TP.HCM có khoảng 40 điểm ngập. Các điểm 
ngập tập trung ở các quận huyện ngoại thành như huyện Bình Chánh, Nhà Bè, quận Thủ Đức, 
quận 9, và quận 2 với độ sâu trung bình khoảng từ 0,3–0,4 m và nhiều điểm ngập trong các 
quận nội thành như quận Bình Thạnh, quận 12, Tân Bình, Gò Vấp, quận 11 và một đoạn 
đường Nguyễn Hữu Cảnh, quận 1. 
Kết quả mô phỏng ngập được so sánh với số liệu thống kê các điểm ngập, từ Trung tâm 
Điều hành chương trình chống ngập nước TP.HCM cho thấy: Các kết quả tính toán mô phỏng 
ngập từ mô hình khá phù hợp với giai đoạn hiện trạng năm 2016 (Hình 7a), các tuyến đường 
ngập trong hiện trạng năm 2016 cho kết quả khá chính xác, chênh lệch sai số giữa hiện trạng 
thực đo và kết quả ngập ở một số đường lần lượt là: đường Nguyễn Hữu Cảnh khoảng 0,05 
m, đường Quốc Hương, Nguyễn Văn Hưởng khoảng 0,03 m, Quốc lộ 1A và Huỳnh Tấn Phát 
lần lượt là 0,05 m. Diện tích ngập cao nhất trong nghiên cứu này dựa vào tỷ lệ giữa diện tích 
ngập so với diện tích tự nhiên của toàn quận, huyện. Tương ứng quận, huyện nào có tỷ lệ 
ngập cao thì có diện tích ngập cao. Các kết quả nghiên cứu thực hiện mô phỏng ngập tại khu 
vực nghiên cứu ở các kịch bản tương lai cho năm 2030, năm 2050; theo hai kịch bản RCP4.5 
và RCP8.5. 
Kết quả mô phỏng ngập theo các kịch bản được cho thấy: 
+ Đối với năm 2030, cả hai kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 mức độ ngập tăng lên so với 
kết quả mô phỏng năm 2016. Tổng diện tích ngập trong hai kịch bản này là 4056,3 ha (chiếm 
1,96% diện tích thành phố), cao hơn so với kết quả hiện trạng 2016 khoảng 2465,2 ha (tương 
ứng với tỷ lệ ngập là 1,19%) (Hình 7b-7c). 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 9 
Hình 7. (a) Bản đồ ngập cao nhất cho TP.HCM theo hiện trạng năm 2016; (b) Bản đồ ngập cao nhất 
cho TP.HCM năm 2030 theo kịch bản RCP 4.5; (c) Bản đồ ngập cao nhất cho TP.HCM năm 2030 
theo kịch bản RCP 8.5; (d) Bản đồ ngập cao nhất cho TP.HCM năm 2050 theo kịch bản RCP 4.5. 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 10 
Hình 8. Bản đồ ngập cao nhất cho TP.HCM năm 2050 theo kịch bản RCP 8.5. 
Bảng 7. Diện tích ngập của TP.HCM theo các kịch bản. 
TT Kịch bản Năm 
Diện tích ngập 
(ha) 
Tỷ lệ ngập (%) 
Quận/huyện ngập 
nhiều nhất 
1 Hiện trạng 2016 1591,1 0,77 Quận 9 
2 
RCP 4.5 
2030 4056,3 1,96 H. Cần Giờ 
3 2050 8757,02 4,27 H. Cần Giờ 
4 
RCP 8.5 
2030 4056,3 1,96 H. Cần Giờ 
5 2050 9039,91 4,38 H. Cần Giờ 
+ Kịch bản ngập đến năm 2050 với kịch bản RCP4.5, các kết quả mô phỏng cho thấy, 
diện tích ngập và mức ngập tăng lên. Ở kịch bản này, tổng diện tích ngập khoảng 8757,02 ha 
(chiếm 4,27% diện tích toàn thành phố) cao hơn so với kết quả hiện trạng 2016 khoảng 7165,9 
ha (tỷ lệ ngập tương ứng chiếm 3,29% so với diện tích ngập hiện trạng và chiếm 4,27% so 
với diện tích toàn thành phố) (Hình 7d). 
+ Đối với kịch bản RCP8.5 năm 2050 thì hơn 4,38% diện tích của TP.HCM có nguy cơ 
bị ngập, với tổng diện tích ngập khoảng 9039,91 ha. So sánh với kết quả ngập hiện trạng năm 
2016 thì trong kịch bản này, tổng diện tích ngập tăng 7448,8 ha và tỷ lệ ngập tăng tương ứng 
là 3,61% (Hình 8). 
Theo các kết quả nghiên cứu, huyện Cần Giờ, Bình Chánh, Nhà Bè và các quận 9, 8, 7, 
2 là những quận, huyện chịu ảnh hưởng nặng bởi ngập ở cả thời điểm hiện tại và trong tương 
lai. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu đã đánh giá các diễn biến của chế độ mực nước trên sông Sài Gòn–Đồng 
Nai theo hiện trạng 2016 và các kịch bản BĐKH được thiết kế. Các kết quả tính toán cho giai 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 11 
đoạn ngập giai đoạn năm 2016 với tổng diện tích ngập của TP.HCM khoảng 1591,1 ha chiếm 
0,77% diện tích khu vực nghiên cứu. Theo các mô phỏng ngập theo các kịch bản RCP4.5 
năm 2030 có diện tích ngập là 4056,3 ha năm 2050 là 8757,02 ha, tỉ lệ ngập lần lượt là 1,96% 
và 4,27%. Tương tự kịch bản RCP 8.5 năm 2030 có tiện tích ngập là 4956,3 ha, năm 2050 là 
9039,91 ha có tỉ lệ ngập lần lượt là 1,96% và 4,38%, vùng chịu ảnh hưởng ngập nặng nhất 
của BĐKH là các quận, huyện khu vực phía Nam–Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc 
các quận 9, 8, 7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ), do đây là những vùng thấp 
trũng, độ cao trung bình trên dưới 1 m và cao nhất 2 m, thấp nhất 0,5 m. Báo cáo này còn có 
một số hạn chế là chưa đưa hệ thống thoát nước và công trình cơ sở hạ tầng vào để tính toán 
(cống, hầm ga, cửa xả và các cống, đê biển, đê ngăn triều). Các yếu tố động lực khác có liên 
quan như sự nâng hạ địa chất, sự thay đổi địa hình, sụt lún đất do khai thác nước ngầm, thay 
đổi đường bờ biển, ảnh hưởng của thủy triều, nước dâng do bão, nước dâng do gió mùa,... 
chưa được xét đến trong các kịch bản này. Các kết quả nghiên cứu trên chỉ là kết quả nghiên 
cứu ban đầu, độ tin cậy chưa cao, cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. 
Đóng góp của tác giả: Xây dựng ý tưởng nghiên cứu: N.V.H.; Lựa chọn phương pháp nghiên 
cứu: N.V.H., N.P.Đ.; Xử lý số liệu: N.P.Đ.; Viết bản thảo bài báo: N.V.H., N.P.Đ.; Chỉnh 
sửa bài báo: N.V.H., N.P.Đ. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự tài trợ của đề tài nghiên cứu khoa học 
“Xây dựng mô hình dự báo, cảnh báo và quản lý ngập cho đô thị thông minh tại Thành phố 
Hồ Chí Minh”, Sở KHCN TP.HCM và dự án “Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với 
BĐKH giai đoạn 2020–2030, tầm nhìn 2050 cho thành phố HCM”, Sở TNMT TP.HCM. 
Lời cam đoan: Tập thể tác giả cam đoan bài báo này là công trình nghiên cứu của tập thể 
tác giả, chưa được công bố ở đâu, không được sao chép từ những nghiên cứu trước đây; 
không có sự tranh chấp lợi ích trong nhóm tác giả. 
Tài liệu tham khảo 
1. IPCC. The Physical Science Basis. Contribution of Working Group I to the Fourth 
Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, 2007. 
2. IPCC. The Physical Science Basis. Contribution of Working Group I to the Fifth 
Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, 2013. 
3. Global facility for Disaster Redution and Recovery. Country Profile Vietnam, 2015 
4. ADB–ICEM. Ho Chi Minh City Adaptation Climate Changes, 2010. 
5. Adger, Niel. Social Vulnerability to Climate Change and Extremes in Coastal 
Vietnam, 1999. World Development 27 (2): 249–69. doi:10.1016/S0305–
750X(98)00136–3. 
6. Asian Development Bank. Ho Chi Minh City Adaptation to climate change – 
Summary report, 2010. 
7. IPCC. Climate Change 2014: Impacts, Adaptation, and Vulnerability. Part B: 
Regional Aspects, 2014. 
8. Phân Viện Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ 
liệu các đặc trưng khí tượng thủy văn phục vụ phòng chống ngập úng khu vực TP. 
HCM, 2008. 
9. Phân viện Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. Nghiên cứu và xây dựng mô 
hình đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố tự nhiên, con người kinh 
tế – xã hội Tp.HCM, 2011. 
10. Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. Nghiên cứu tính toán 
ngập úng lưu vực quận 12 – Thành phố Hồ Chí Minh bằng mô hình MIKE FLOOD, 
2015. 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 12 
11. Hoàng, T.T.; Nam, B.C.; Thịnh, N.N. Nghiên cứu tính toán mưa rào dòng chảy hạ 
lưu sông Sài Gòn làm đầu vào cho bài toán chống ngập. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 
2012, 622, 17–21. 
12. Phân viện KTTV&BĐKH. Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với 
BĐKH giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn TPHCM. Dự án Sở 
TNMT TP.HCM, 2020. 
13. Tuấn, L.N. Nghiên cứu, cập nhật các kịch bản BĐKH của thành phố Hồ Chí Minh 
theo phương pháp luận và kịch bản mới của ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) 
và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đề tài Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM, 2017. 
14. Việt, L.V. Xây dựng cơ sở dữ liệu mưa cho TP. HCM. Phân Viện Khoa học Khí 
tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2008. 
15. Hiếu, T.V. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Thành phố: Nghiên cứu phương 
pháp phân vùng ngập và thoát nước đô thị–Nội thành TP.HCM, 2003. 
16. Sâm, L. Báo cáo Đề tài NCKH độc lập cấp nhà nước: Nghiên cứu đề xuất các giải 
pháp chống ngập cho thành phố Hồ Chí Minh. Viện Khoa học Thủy lợi Miền nam, 
2010. 
17. Tuấn, L.N; Kim, T.T; Phùng, N.K. Nguy cơ ngập do triều tại Thành phố Hồ Chí 
Minh trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tạp chí Phát triển Khoa 
học & Công nghệ: Chuyên san Khoa học Tự nhiên 2018, 2(6),182-191. 
18. Khiêm, M.V. Đề tài cấp Thành phố: Nghiên cứu khả năng đáp ứng của hệ thống thoát 
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu, 2017–
2019. 
19. Bình, H.T; Anh, T.N; Khá, Đ.Đ. Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập 
lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học 
Tự nhiên và Công nghệ 2010, 26(3S), 34-42. 
20. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho 
Việt Nam, 2016. 
21. Mirhosseini, G.; Srivastava, P.; Fang, X. Developing Rainfall Intensity-Duration-
Frequency Curves for Alabama under Future Climate Scenarios Using Artificial 
Neural Networks. J. Hydrol. Eng. 2014, 19(11), 04014022. 
https://doi.org/10.1061/(ASCE)HE.1943-5584.0000962. 
22. Afrin, S.; Islam, M.M.; Rahman, M.M. Development of IDF Curve for Dhaka City 
Based on Scaling Theory under Future Precipitation Variability Due to Climate 
Change. Int. J. Environ. Sci. Dev. 2015, 6(5), 332-335. 
23. Wang, X.; Huang, G.; Liu, J. Projected increases in intensity and frequency of rainfall 
extremes through a regional climate modeling approach. J. Geophys. Res. Atmos. 
2014, 119, 271–286. https://doi.org/10.1002/2014JD022564. 
24. Bart, V.D.H.; Peter, S.; Albert, K.T. Climate Change scenarios for the 21st Century 
– A Netherlands perspective. Scientific Report WR2014–01, KNMI, De Bilt, the 
Netherlands, 2014. 
25. Zhou, Q.; Su, J.; Arnbjerg–Nielsen, K.; Ren, Y.; Luo, J.; Ye, Z.; Feng, J. A GIS–
Based Hydrological Modeling Approach for Rapid Urban Flood Hazard Assessment. 
Water 2021, 13, 1483. https://doi.org/10.3390/w13111483. 
26. IPCC Fifth Assessment Report. Climate Change 2013 – The Physical Science Basis. 
Cambridge University Press, Cambridge, UK, 2013, pp. 1535. 
27. DHI. Mike 11 – HD User Manual, 2014. 
28. DHI. MIKE FLOOD User Guide, 2014. 
29. DHI. Mike Flood modelling of river flooding step by step tranining guide, 2014. 
30. DHI. MIKE 21 & MIKE 3 Flow Model FM. Hydrodynamic Module, Scientific 
documentation, 2014. 
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 1-13; doi:10.36335/VNJHM.2021(729).1-13 13 
Studying on building the flood scenarios in ho chi minh city by 
the impacts of climate change 
Nguyen Van Hong1*, Nguyen Phuong Dong1 
1Sub–Institute of HydroMeteorology and Climate Change; 
nguyenvanhong79@gmail.com; donghai930tl10@gmail.com 
Abstract: In the recent years, due to the impact of extreme climate, the characteristics of 
rain and tide in Ho Chi Minh City has changed. That has greatly affected the flooding of the 
city, causing damage as well as greatly impact on the socio–economic activity of the city's 
people. Therefore, this study on the climate change impacts to flood in the city is really 
necessary. In this study, Using the MIKE FLOOD model to assess the impact of inundation 
in HCMC under the influence of climate change (floods upstream in rivers, frequent extreme 
precipitation and sea level rise in downstream of Sai Gon and Dong Nai rivers) in period in 
2016 and climate change scenarios (Scenarios of RCP4.5, RCP8.5 for 2030 and 2050). The 
results show that flooding has increased in both flood area and depth in the future, especially 
in the climate change scenario RCP4.5 for 2050 with flood area simulated about 8757,02 ha 
(occupying 1,96% of the city’s total area) and RCP8.5 for 2050 with an area of 9039,91 ha 
(accounting for 4,38% of the city's total area). 
Keywords: MIKE FLOOD; Flooding; Sea level rise; Extreme rain; Ho Chi Minh City. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_cac_kich_ban_ngap_cho_thanh_pho_ho_chi_m.pdf