Nghiên cứu xây dựng bản đồ hiểm hoạ xâm nhập mặn vùng đồng bằng ven biển Nam Định và Thái Bình
Sự phát triển kinh tế, xã hội và khai thác tài nguyên trên lưu vực sông Hồng–Thái
Bình cùng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã tác động rất lớn tới dòng chảy, biến
đổi lòng dẫn và xâm nhập mặn (XNM) ở hạ lưu. Vì vậy, đã có các nghiên cứu về XNM
nhưng chỉ xét được trên các dòng sông chính. Nghiên cứu này muốn phân tích chi tiết hơn,
tính toán XNM đến từng xã thông qua mô phỏng hệ thống sông và cống lấy nước vào kênh
nội đồng, và xây dựng bản đồ nguy cơ XNM. Nghiên cứu sử dụng tài liệu khí tượng thuỷ
văn từ năm 1990 đến 2019 và ứng dụng mô hình MIKE 11 để mô phỏng hệ thống thuỷ động
lực và khuếch tán mặn trên toàn bộ mạng sông Hồng–Thái Bình. Các kịch bản XNM đã
được thiết kế theo tần suất triều và nước biển dâng, đánh giá khả năng XNM đến từng xã
vùng ven biển Nam Định và Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy 96/123 các xã ven biển
Nam Định đều ở cấp hiểm họa mặn cao (> 4‰), trong khi các xã ven biển ở Thái Bình có
nguy cơ thấp hơn và chủ yếu < 2‰. Việc mô phỏng XNM chi tiết đến từng xã sẽ giúp cho
các địa phương chủ động trong việc phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do hạn mặn gây ra,
đồng thời cũng có các giải pháp tận dụng khai thác các lợi ích từ XNM.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng bản đồ hiểm hoạ xâm nhập mặn vùng đồng bằng ven biển Nam Định và Thái Bình
Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Bài báo khoa học Nghiên cứu xây dựng bản đồ hiểm hoạ xâm nhập mặn vùng đồng bằng ven biển Nam Định và Thái Bình Nguyễn Văn Đào1, Vũ Thanh Tú2, Trần Hồng Thái3, Nguyễn Mai Đăng2,4* 1 Liên đoàn khảo sát khí tượng thuỷ văn, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn; daotvmt@gmail.com 2 Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, Trường Đại học Thuỷ lợi; vutu@tlu.edu.vn 3 Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn; tranthai.vkttv@gmail.com 4 Trung tâm Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Thuỷ lợi; dang@tlu.edu.vn *Tác giả liên hệ: dang@tlu.edu.vn; Tel.: +84–989551699 Ban Biên tập nhận bài: 18/5/2021; Ngày phản biện xong: 1/7/2021; Ngày đăng bài: 25/8/2021 Tóm tắt: Sự phát triển kinh tế, xã hội và khai thác tài nguyên trên lưu vực sông Hồng–Thái Bình cùng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã tác động rất lớn tới dòng chảy, biến đổi lòng dẫn và xâm nhập mặn (XNM) ở hạ lưu. Vì vậy, đã có các nghiên cứu về XNM nhưng chỉ xét được trên các dòng sông chính. Nghiên cứu này muốn phân tích chi tiết hơn, tính toán XNM đến từng xã thông qua mô phỏng hệ thống sông và cống lấy nước vào kênh nội đồng, và xây dựng bản đồ nguy cơ XNM. Nghiên cứu sử dụng tài liệu khí tượng thuỷ văn từ năm 1990 đến 2019 và ứng dụng mô hình MIKE 11 để mô phỏng hệ thống thuỷ động lực và khuếch tán mặn trên toàn bộ mạng sông Hồng–Thái Bình. Các kịch bản XNM đã được thiết kế theo tần suất triều và nước biển dâng, đánh giá khả năng XNM đến từng xã vùng ven biển Nam Định và Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy 96/123 các xã ven biển Nam Định đều ở cấp hiểm họa mặn cao (> 4‰), trong khi các xã ven biển ở Thái Bình có nguy cơ thấp hơn và chủ yếu < 2‰. Việc mô phỏng XNM chi tiết đến từng xã sẽ giúp cho các địa phương chủ động trong việc phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do hạn mặn gây ra, đồng thời cũng có các giải pháp tận dụng khai thác các lợi ích từ XNM. Từ khóa: MIKE 11; Khuếch tán; Nước biển dâng; Nguy cơ; Truyền mặn. 1. Mở đầu Xâm nhập mặn (XNM) là bài toán phức tạp, diễn ra từ từ, trong một khoảng thời gian tương đối dài ở các vùng cửa sông ven biển. Các nguyên nhân chính gây ra XNM có thể đề cập tới như: hạn hán, suy giảm dòng chảy từ thượng lưu, khai thác nước ngầm quá mức, biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD) [1–4]. XNM có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các ngành sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, công nghiệp và đời sống [1, 5–10]. Theo số liệu thống kê gần đây, tình hình thiệt hại do XNM ngày càng trở lên nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá những rủi ro do XNM theo các kịch bản ngày càng trở lên cấp thiết để từ đó đề ra những biện pháp giảm thiểu và ứng phó kịp thời. Trong những năm gần đây, dưới tác động của BĐKH và NDB các nghiên cứu về XNM ở Việt Nam đang rất được quan tâm và đã được thực hiện trên các hệ thống sông lớn như hệ thống sông Hồng–Thái Bình, sông Cửu Long, sông Mã, sông Cả, sông Vệ, sông Vu Gia–Thu Bồn, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Tiền Giang, sông Ray, sông Cỏ May,...[11–21]. Nhìn chung các nghiên cứu này đã chỉ ra diễn biến XMN dọc Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 95 theo các tuyến sông, xác định danh giới xâm nhập của mặn theo một số các kịch bản tính toán riêng lẻ và chưa đánh giá nguy cơ và rủi ro do XNM. Có thể nhận thấy trong các nghiên cứu về XMN trên các hệ thống sông thì nghiên cứu XNM trên Đồng bằng sông Hồng–Thái Bình (ĐBSH–TB) được chú ý hơn [22–23]. Xuất phát từ việc nghiên cứu các mạng sông đơn lẻ hoặc trong phạm vi giới hạn vùng nhỏ (cấp huyện, tỉnh) [24–26] cho đến nay các nghiên cứu đã xét đến tính hệ thống của các sông với phạm vi rộng hơn có tính khu vực (liên tỉnh) [23]. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được XNM ứng với dòng chảy có tần suất thấp hoặc theo các cấp lưu lượng tại thượng lưu trong trường hợp có và chưa có tác động của BĐKH. Tuy nhiên, việc đánh giá XNM chỉ xét đến một số giá trị lưu lượng tại thượng lưu ứng với một số trị số nhất định và tính trong thời gian ngắn nên chưa phản ánh được tác động của xâm nhập mặn đến nhu cầu sử dụng nước qua các thời kỳ. Để đánh giá về XNM ở ĐBSH–TB phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản một số nghiên cứu đã đánh giá được diễn biến dòng chảy và XNM theo các phương án vận hành các hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang. Xác định được khả năng lấy nước của các công trình chính trên hệ thống phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế trong vùng ứng với các phương án tính toán [1, 5]. Nhìn chung, XNM ở ĐBSH–TB đã được nghiên cứu thông qua một số đề tài khoa học các cấp. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của XNM trong khu vực nên cần thiết phải có các nghiên cứu đa dạng hơn để giải quyết những vấn đề còn bỏ ngỏ với các tính toán, phân tích cụ thể. Từ đó mới có các câu trả lời phù hợp, đáp ứng tốt hơn y ... 3 43 52 60 62 73 70 > 20‰ 78 70 61 50 45 27 26 Tổng 123 Bảng 2. Thống kê số xã bị ảnh hưởng theo cấp độ mặn và 7 kịch bản tần suất triều - Thái Bình. Cấp độ mặn P = 1% P = 3% P = 5% P = 10% P = 15% P = 20% P = 25% 0,1–1‰ 25 25 26 26 26 26 26 1–4‰ 17 17 19 19 19 19 19 4–10‰ 25 25 27 33 33 34 34 10–15‰ 16 17 12 7 8 11 16 15–20‰ 15 14 14 19 20 24 19 > 20‰ 22 22 22 16 14 6 6 Tổng 120 Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 102 Kết quả thống kê ở các bảng và bản đồ (Hình 4) chỉ ra khoảng 87% số xã thuộc 5 huyện của tỉnh Nam Định đều có nguy cơ chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn cao với cấp độ hiểm họa ở mức độ từ 4‰ trở lên, đặc biệt là các xã thuộc các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu và Giao Thủy. Trong khi đó mức độ hiểm họa từ 4‰ trở lên ở các huyện thuộc tỉnh Thái Bình chỉ chiếm 26% và chỉ tập trung chủ yếu ở huyện Tiền Hải. Hình 3. Phân bố mặn tại các xã theo 8 kịch bản: (a) P=1%; (b) P=3%; (c) P=5%; (d) P=10%; (e) P=15%; (f) P=20%; (g) P=25%; và (h) là tổ hợp hiểm hoạ XNM của 7 kịch bản tần suất triều. (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 103 3.2. Kết quả tính toán theo các kịch bản nước biển dâng Như đã trình bày về lựa chọn các kịch bản nước biển dâng, kết quả mô phỏng cho thấy khi mực nước biển dâng lên theo các kịch bản thì XNM càng sâu vào trong lục địa, tuy nhiên cũng không lớn so với kịch bản nền. Cụ thể, trên sông Đáy khoảng cách S > 4‰ dao động trong khoảng từ 16 km đến 17 km và S > 1‰ tăng từ 17 km đến 19 km theo các kịch bản NBD. Trên sông Ninh Cơ, khoảng cách S > 4‰ cũng tăng dần từ 36 km đến toàn tuyến sông theo các kịch bản tính toán. Tương tự đối với sông Hồng, khoảng cách với S > 4‰ tăng từ 30 km đến 34 km và S > 1‰ tăng từ 33 km đến 36 km. Trên sông Trà Lý, khoảng cách S > 4‰ tăng từ 17 km đến 20 km và S > 1‰ tăng từ 20 km đến 24 km. Trên sông Thái Bình, khoảng cách S > 4‰ tăng từ 14 km đến 16 km và S > 1‰ tăng từ 15 km đến 19 km. Xét về độ mặn trên các sông ảnh hưởng đến các xã trong khu vực, kết quả ở Bảng 3 cho thấy trong 123 xã vùng ảnh hưởng triều mặn thuộc tỉnh Nam Định, thì chỉ có 8 xã ở cấp độ hiểm hoạ nhỏ (S < 1‰) với tất cả các kịch bản. Tuy nhiên, với cấp độ hiểm hoạ lớn hơn (S > 4‰) thì số xã bị ảnh hưởng tăng lên rõ rệt, cụ thể là 96 xã sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi hiểm hoạ XNM do tình trạng NBD, trong đó có từ 7 đến 10 xã có S > 20‰. So sánh hình ảnh tương tự như vậy đối với tỉnh Thái Bình, xét khu vực nghiên cứu 120 xã thì có tới 26 xã chỉ chịu hiểm hoạ XNM ở mức thấp, còn lại 73 xã có nguy cơ cao S > 4‰, và từ 2 đến 5 xã ở mức rất cao S > 20‰ (Bảng 4). Hình 5 thể hiện các xã chịu ảnh hưởng mặn theo các cấp độ, ứng với các kịch bản NBD tương ứng. Bảng 3. Thống kê số xã chịu ảnh hưởng theo các cấp độ mặn và các kịch bản NBD–Nam Định. Cấp độ mặn (a) Thời kỳ Nền (b) RCP4.5 – 2030 (c) RCP4.5 – 2040 (d) RCP4.5 – 2050 (e) RCP8.5 – 2050 0,1–1‰ 8 8 8 8 8 1–4‰ 10 0 0 0 0 4–10‰ 19 25 24 23 19 10–15‰ 48 52 52 52 55 15–20‰ 31 28 29 30 31 > 20‰ 7 10 10 10 10 Tổng 123 Bảng 4. Thống kê số xã chịu ảnh hưởng theo các cấp độ mặn và các kịch bản NBD–Thái Bình. Cấp độ mặn (a) Thời kỳ Nền (b) RCP4.5 – 2030 (c) RCP4.5 – 2040 (d) RCP4.5 – 2050 (e) RCP8.5 – 2050 <1 ‰ 26 26 26 26 26 1 – 4 ‰ 24 21 21 21 21 4 – 10 ‰ 32 35 34 34 34 10 – 15 ‰ 22 20 21 21 21 15 – 20 ‰ 14 16 16 16 13 >20 ‰ 2 2 2 2 5 Tổng 120 Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 104 Hình 5. Hiểm hoạ XNM tại các xã theo kịch bản: (a) Thời kỳ Nền, (b) RCP4.5–2030, (c) RCP4.5– 2040, (d) RCP4.5–2050, (e) RCP8.5–2050). 4. Kết luận Xâm nhập mặn là quá trình diễn ra thường xuyên xảy ra ở các vùng cửa sông ven biển, có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động khai thác nước ngọt trên sông phục vụ cho các hoạt động phát triển KTXH, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH và NBD. Đã có nhiều nghiên cứu về XNM trên ĐBSH–TB, tuy nhiên các nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá khả năng XNM trên hệ thống sông và xây dựng bản đồ danh giới XNM theo các kịch bản riêng lẻ mà chưa tính tổ hợp, bài báo này đã được khắc phục điều đó và đã thực hiện thành công cho khu vực nghiên cứu. Kết quả tính toán XNM theo cấp xã cho thấy 5 huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thuỷ, Trực Ninh và Xuân Trường của tỉnh Nam Định bị ảnh hưởng lớn, và ở mức độ hiểm họa cao (> 4‰). Mặn xâm nhập sâu vào sâu trong lục địa theo các dòng sông chính lên tới 50 km, sông Ninh Cơ bị ảnh hưởng nhiều nhất. Khoảng 87% số xã của 5 huyện có nguy cơ chịu ảnh hưởng của XNM cao với cấp độ hiểm họa từ 4‰ trở lên, đặc biệt là các xã thuộc các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu và Giao Thủy. So với Nam Định thì Thái Bình có mức độ nhẹ hơn, chỉ có 3 huyện Tiền hải, Thái Thuỵ và Kiến Xương bị ảnh hưởng XNM từ 1‰ trở lên. Đa số các xã có S < 2‰, và trên các dòng sông chính xâm sâu vào lục địa phạm vi 25 km. Chỉ có khoảng 26% số xã có mức hiểm hoạ mặn S > 4‰ và chủ yếu tập trung ở huyện Tiền Hải. (a) (b) (c) (d) (e) Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 105 Đối với các kịch bản NBD thì XNM trên các tuyến sông và phạm vị các xã ven biển và vùng phụ cận có lấn sâu thêm vào lục địa nhưng không nhiều, chỉ tăng thêm từ khoảng từ 1– 3 km so với thời kỳ nền. Việc phân tích, đánh giá cụ thể cấp độ hiểm họa XNM tại các xã trên khu vực nghiên cứu, cho thấy có tính hợp lý cao hơn so với các bản đồ ranh giới XNM trước đây. Bản đồ hiểm họa cũng đem lại cái nhìn tổng quát cho phép đánh giá những khả năng tác động đến các hoạt động kinh tế xã hội và từ đó đưa ra những giải pháp thích ứng để giảm thiểu những tác động bất lợi có thể xảy ra trong tương lai. Đóng góp của tác giả: Xây dựng ý tưởng nghiên cứu: N.M.Đ., T.H.T., N.V.Đ.; Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: N.M.Đ., V.T.T.; Xử lý số liệu: N.V.Đ., V.T.T.; Thiết lập và ứng dụng mô hình toán thuỷ lực 1 chiều và truyền mặn trong sông: N.V.Đ., V.T.T.; Xây dựng kich bản và phân tích kết quả: V.T.T., N.V.Đ., N.M.Đ.; Viết bản thảo bài báo: N.V.Đ., V.T.T., T.H.D.; Chỉnh sửa bài báo: N.M.Đ., V.T.T., T.H.T. Lời cam đoan: Tập thể tác giả cam đoan bài báo này là công trình nghiên cứu của tập thể tác giả, chưa được công bố, không được sao chép từ những nghiên cứu trước đây; không có sự tranh chấp lợi ích trong nhóm tác giả. Tài liệu tham khảo 1. Trường, T.V.; Sách, B.N.; Tuấn, N.V.; Sơn, L.V. Đánh giá xâm nhập mặn vùng ven biển Bắc bộ ứng với các kịch bản cấp nước thời kỳ đổ ải vụ Đông Xuân trên hệ thống sống Hồng và đề xuất tiết kiệm nguồn nước từ các hồ chứa. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2019, 704, 33–48. 2. Thắng, P.T. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu – nước biển dâng đến xâm nhập mặn dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, 2012. 3. Liu, H.; Peng, B.; Liao, S.; Wang, Y. The characteristics and causes of increasingly severe saltwater intrusion in Pearl River Estuary. Estuar. Coast. Shelf Sci. 2019, 220, 54–63. 4. Vĩnh, C.T. Xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long dưới tác động của Biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2013, 634, 21–24. 5. Hải, V.T. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông nghiệp để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng. Báo cáo đề tài cấp Bộ, 2014. 6. Rahmawati, I.L.N.; Vuillaume, J.F. Salt intrusion in coastal and lowland areas of semarang city. J. Hydrol. 2013, 494, 146–159. 7. Haddout, S.; Igouzal, M.; Maslouhi, A. Modeling the effect of salt water intrusion in the Sebou River estuary (Morocco). Russ. Meteorol. Hydrol. 2017, 42, 803–811. 8. Pereira, C.S.; Lopes, I.; Sousa, J.P.; Chelinho, S. Effects of NaCl and seawater induced salinity on survival and reproduction of three soil invertebrate species. Chemosphere 2015, 135, 116–122. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 106 9. Unno, T.; Jungman, K.; Yumi, K.; Son, G.N.; Robin, B.G.; Gee, P.K.; Ji–Hoon, L.; Michael, P.S. Influence of seawater intrusion on microbial communities in groundwater. Sci. Total Env. 2015, 532, 337–343. 10. Alcérreca–Huerta, J.C.; Callejas–Jiménez, M.E.; Carrillo, L.; Castillo, M.M. Dam implications on salt–water intrusion and land use within a tropical estuarine environment of the Gulf of Mexico. Sci. Total Environ. 2019, 652, 1102–1112. https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2018.10.288. 11. Park, E.; Loc, H.H.; Binh, D.V.; Kantoush, S. The worst 2020 saline water intrusion disaster of the past century in the Mekong Delta: Impacts, causes, and management implications. Ambio. 2021 Online first: https://doi.org/10.1007/s13280-021-01577- z. 12. Phụng, L.N.; Phùng L.T.; Nam, N.K.; Hoàng, B.C.; Tuấn, T.X. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến xâm nhập mặn ở tỉnh Vĩnh Long. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2017, 674, 8–15. 13. Hồng, N.V.; Đông, N.P. Mô phỏng xâm nhập mặn các sông chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 67–79. https://doi.org/10.36335/VNJHM.2021(728).67-79. 14. Đại, T.H.; Thái, H.V. Nghiên cứu mô hình thủy động lực 1-2 chiều để dự báo xâm nhập mặn hạ lưu sông Mã. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2014, 645, 1–6. 15. HIền, N.T. Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến hạ lưu sông Cả trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2020, 709, 13–24, https://doi.org/10.36335/vnjhm.2020(709).13-24. 16. Long, B.T.; Diệp, L.T.M. Mô phỏng sự phụ thuộc xâm nhập mặn và các yếu tố thủy văn bằng MIKE 3 – Trường hợp cửa sông Vệ, Quảng Ngãi. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2021, 725, 1–16. https://doi.org/10.36335/VNJHM.2021(725).1-16. 17. Sơn, H.T.; Lan, V.T.T.; Tuấn, H.N. Diễn biến xâm nhập mặn vùng hạ lưu hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2018, 686, 37–45. 18. Bảo, Đ.P. Xây dựng công nghệ dự báo dòng chảy cạn, xâm nhập mặn cho hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2017, 682, 48–55. 19. Đào, P.T.T.; Bình, N.V. Đánh giá thực trạng và tác động của Biến đổi khí hậu đến xâm nhập mặn tỉnh Bến Tre. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2019, 700, 12–22. 20. Phùng, N.K.; Bảy, N.T.; Kim, T.T.; Tuấn, L.N. Nguy cơ xâm nhập mặn các sông chính tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh Biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2017, 678, 18–28. 21. Kim, B.H.; Sơn, T.T; Bảy, N.T.; Diễm, P.T.M.; Phùng, N.K. Nghiên cứu tính toán lan truyền mặn trên sông Sài Gòn bằng phương pháp số. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2019, 699, 17–29. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 107 22. Văn phòng DHI Việt Nam. Tính toán xâm nhập mặn trên các sông thuộc tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp thích ứng. Báo cáo dự án, 2012. 23. Hằng, Đ.T. Xây dựng chương trình dự báo xâm nhập mặn cho khu vực Đồng bằng sông Hồng – Thái Bình. Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Bộ, 2010. 24. Tùng, N.B.; Đức, Đ.Đ.; Quang, T.V.; Trung, N.Đ. Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến các công trình lấy nước tưới vào thời kì kiệt của sông Ninh Cơ. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2020, 710, 43–57. https://doi.org/10.36335/vnjhm.2020(710).43-57. 25. Thắng, Đ.Đ.; Thái, T.H.; Hòa, V.V. Đánh giá thực trạng và dự tính khả năng xâm nhập mặn cho khu vực ven biển tỉnh Thái Bình. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2019, 699, 9–16. 26. Quang, H.N. Mô phỏng xâm nhập mặn trên sông Trà Lý theo các Kịch bản biến đổi khí hậu. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2016, 672, 13–19. 27. MONRE. Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam, 2016. 28. Linh, V.T. Nghiên cứu ứng dụng mô hình hóa đánh giá xu thế của ngập lụt và xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu: nghiên cứu thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2019, EME2, 98–110. https://doi.org/ 10.36335/vnjhm.2019(eme2).98-110. 29. Hải, Đ.V.; Huệ, L.T.; Trí, Đ.Q. Nghiên cứu ứng dụng mô hình hóa xây dựng phần mềm dự báo lũ, xâm nhập mặn sông Cửu Long hiển thị kết quả dự báo mặn lên Google Earth. Tap chí Khí tượng Thủy văn 2020, 710, 33–42. https://doi.org/10.36335/vnjhm.2020(710).33-42. 30. DHI. MIKE 11: A Modelling System for Rivers and Channel, Reference manual. DHI Water & Environment, 2017. 31. Ferrari, F. The general Risk Assessment methodology. KULTURisk Project (Knowledge–based approach to develop a cULTUre of Risk prevention) Report, 2013. 32. Ranzi, R. Levee Breaches Statistics, Geotechnical Uncertainty, Residual Risks in Flood Hazard Mapping. Proceedings of 35th IAHT congress, Chengdu, China, 2013. Development of Salinity Instrusion Hazard Maps in Coastal Plains of Nam Dinh and Thai Binh Nguyen Van Dao1, Vu Thanh Tu2, Tran Hong Thai3, Nguyen Mai Dang2,4* 1 Federation of Hydrometeorological Surveys, Vietnam Meteorological and Hydrological Administration; daotvmt@gmail.com 2 Faculty of Water Resources Engineering, Thuyloi University; vutu@tlu.edu.vn 3 Vietnam Meteorological and Hydrological Administration; tranthai.vkttv@gmail.com 4 Center for Internation Education, Thuyloi University; dang@tlu.edu.vn Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 94-108; doi:10.36335/VNJHM.2021(728).94-108 108 Abstract: Social and economic devlopment as well natural resources exploitation in the Hong–Thai Binh River basin enclosed with climate change and sea level rise affected strongly to flow, river bed and saline intrusion in the downstream. Therefore, there are previous studies on saltwater intrusion but only on the main rivers. This paper aims to study in more detail on computing saltwater intrusion in each commune through modeling of river systems and sluices that take water into the irrigation canals, then develop risk maps of saltwater intrusion in the study area. Hydro–meteorological data from 1990 to 2019 and MIKE 11 model are used to simulate the hydrodynamic system and saline diffusion in the Red–Thai Binh River network. The saltwater intrusion scenarios are conducted according to the tidal frequency and sea level rise, and assessed the saltwater intrusion hazards in scale of each commune in the coastal areas of Nam Dinh and Thai Binh. It is showed that 96/123 coastal communes in Nam Dinh are at high salinity hazard level (> 4‰), while the coastal zone in Thai Binh are at lower risk with mainly saline < 2‰. The detailed imformation of saltwater intrusion for each commune will help local authorities and farmers to be proactive in preventing, combating and mitigating damage caused by saltwater drought, in addition there are solutions to take advantage in exploiting the benefits from saline intrusion. Keywords: MIKE 11; Diffusive; Sea level rise; Hazard; Salinity.
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_ban_do_hiem_hoa_xam_nhap_man_vung_dong_b.pdf