Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại

Nghiên cứu này khảo sát tính vị chủng, khám phá mối quan hệ giữa tính vị chủng với chủ nghĩa

thế giới với sự sẵn lòng mua mặt hàng may mặc thời trang thương hiệu ngoại của người tiêu dùng.

Kết quả phỏng vấn 17 đáp viên và khảo sát 147 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Long Xuyên

cho thấy chủ nghĩa thế giới tác động tiêu cực đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động tiêu cực

đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Người tiêu dùng thành phố Long Xuyên vị chủng hàng nội khá cao,

nhưng ít vị chủng hàng ngoại. Ngoài ra, vị chủng tiêu dùng còn bị chi phối bởi các yếu tố nhân khẩu

học. Hàm ý quản trị đối với đơn vị kinh doanh hàng may mặc thời trang: (1) cần chú trọng xây dựng

thương hiệu nhãn hàng nội và (2) xem xét yếu tố văn hóa khi tiếp thị nhãn hàng ngoại.

Từ khóa: vị chủng tiêu dùng, chủ nghĩa thế giới, sự sẵn lòng mua, hàng may mặc thời trang.

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 1

Trang 1

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 2

Trang 2

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 3

Trang 3

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 4

Trang 4

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 5

Trang 5

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 6

Trang 6

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 7

Trang 7

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 8

Trang 8

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 9

Trang 9

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang baonam 6800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại

Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại
81
Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
NGHIÊN CỨU VỊ CHỦNG TIÊU DÙNG TRONG MỐI QUAN HỆ 
VỚI CHỦ NGHĨA THẾ GIỚI VÀ SỰ SẴN LÒNG MUA HÀNG 
MAY MẶC THỜI TRANG NGOẠI
 Đặng Hùng Vũ*, Đặng Hữu Lượng**
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này khảo sát tính vị chủng, khám phá mối quan hệ giữa tính vị chủng với chủ nghĩa 
thế giới với sự sẵn lòng mua mặt hàng may mặc thời trang thương hiệu ngoại của người tiêu dùng. 
Kết quả phỏng vấn 17 đáp viên và khảo sát 147 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Long Xuyên 
cho thấy chủ nghĩa thế giới tác động tiêu cực đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động tiêu cực 
đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Người tiêu dùng thành phố Long Xuyên vị chủng hàng nội khá cao, 
nhưng ít vị chủng hàng ngoại. Ngoài ra, vị chủng tiêu dùng còn bị chi phối bởi các yếu tố nhân khẩu 
học. Hàm ý quản trị đối với đơn vị kinh doanh hàng may mặc thời trang: (1) cần chú trọng xây dựng 
thương hiệu nhãn hàng nội và (2) xem xét yếu tố vĕn hóa khi tiếp thị nhãn hàng ngoại.
Từ khóa: vị chủng tiêu dùng, chủ nghĩa thế giới, sự sẵn lòng mua, hàng may mặc thời trang.
INVESTIGATING COMSUMER ETHNOCENTRISM IN RELATION TO 
COSMOPOLITANISM AND WILLINGESS TO BUY FOREIGN 
GARMENT PRODUCTS
ABSTRACT
This study examined consumers’ ethnocentrism and the relationship among ethnocentrism, 
cosmopolitanism and willingness to buy foreign garment products. With 17 interviews and a 
survey of 147 consumers in Long Xuyen city, it is revealed that cosmopolitanism negatively affects 
ethnocentrism, and then ethnocentrism negatively affects willingness to buy foreign garment products. 
Long Xuyen city’s consumers show a high level of ethnocentrism toward local products and lower level 
of ethnocentrism toward foreign products. Additionally, ethnocentrism is impacted by demographic 
factors. Managerial implications for garment business: (1) investing in the development of local 
garment brands and (2) considering cultural factors while promoting foreign brands.
Key words: consumer ethnocentrism, cosmopolitanism, willingness to buy, garment products
* TS. Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Email: dhvu@agu.edu.vn; ĐT:0986 366 250
** Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh An Giang
Emai: dhluong1326@gmail.com; ĐT: 0975 934 492
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Tính vị chủng (ethnocentrism) là một 
trong những yếu tố quan trọng khi nghiên cứu 
hành vi của người tiêu dùng đối với các sản 
phẩm ngoại nhập. Tính vị chủng cùng với các 
yếu tố tiếp thị đa dạng như niềm tin (truth) và 
sự quen thuộc đều ảnh hưởng đến hành vi của 
người tiêu dùng. Vị chủng tiêu dùng (customer 
ethnocentrism) là một trong những rào cản phi 
thuế tác động xuyên suốt đến quá trình hội nhập 
kinh tế thế giới (Shankarmahesh, 2006; Shimp 
& Sharma, 1987). Cùng với sự thỏa mãn, sự tin 
cậy và giá trị, hai biến marketing quốc tế - niềm 
tin và tính vị chủng của tiêu dùng - ảnh hưởng 
đến lòng trung thành đối với các sản phẩm, dịch 
vụ nước ngoài (Nijssen & van Herk, 2009). Tính 
vị chủng có ảnh hưởng đến việc đánh giá chất 
lượng sản phẩm, chất lượng, giá cả cảm nhận và 
quyết định mua (Shankarmahesh, 2006). 
Nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng trên 
phạm vi thế giới rất đa dạng và phong phú. 
Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến nghiên cứu 
của Shimp & Sharma (1987) trong bối cảnh ở 
Hoa Kỳ, đưa ra khái niệm về chủ nghĩa dân tộc 
trong tiêu dùng và đã xây dựng thang đo cho khái 
niệm này, gọi là CET scale. Ngoài ra, còn nhiều 
nghiên cứu khác về vị chủng tiêu dùng như: 
Klein, Ettenson & Morris (1998) khẳng định tính 
vị chủng và ác cảm tiêu dùng (animosity) là hai 
khái niệm độc lập, cùng tác động tiêu cực đến sự 
sẵn lòng mua hàng ngoại nhập từ Nhật Bản của 
người Trung Quốc lục địa. Wang & Chen (2004) 
nghiên cứu tác động của vị chủng tiêu dùng đến 
ý định mua hàng nội địa của người tiêu dùng 
Trung Quốc. Josiassen, Assaf & Karpen (2011) 
nghiên cứu sự ảnh hưởng các yếu tố nhân khẩu 
học đến vị chủng tiêu dùng trong bối cảnh nước 
Úc; nghiên cứu này cho thấy khuynh hướng vị 
chủng tiêu dùng của người Úc chịu ảnh hưởng 
bởi những những đặc điểm của người tiêu dùng. 
Guo, Tu & Cheng (2018) cho thấy vị chủng tiêu 
dùng điều tiết mối quan hệ giữa thiện cảm đối 
với một quốc gia (affinity) và niềm tin về hàng 
hóa dịch vụ của quốc gia đó. Nhìn chung, phần 
nhiều các nghiên cứu cho thấy tính vị chủng có 
quan hệ thuận chiều với sự sẵn lòng mua hàng 
nội (Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2015).
Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu 
liên quan đến tính vị chủng. Các nghiên cứu chủ 
yếu tập trung phân tích tác động của vị chủng 
tiêu dùng đến ý định mua hàng và đánh giá chất 
lượng sản phẩm. Một số nghiên cứu tiêu biểu 
như: Nguyễn Thành Long (2011) nghiên cứu 
chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại 
trong trường hợp các mặt hàng sữa bột, dược 
phẩm và trái cây. Tính vị chủng ảnh hưởng đến 
sự đánh giá sản phẩm (product judgment), niềm 
tin hàng nội và dự định hành vi  ... i 
chiều đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại; với xu 
thế hội nhập, chủ nghĩa thế giới ngày càng phổ 
biến nên sự sẵn lòng mua hàng ngoại không suy 
giảm mà còn tĕng lên, đặc biệt là trong giới trẻ. 
Ngoài ra, các yếu tố khác như thu nhập, nghề 
nghiệp, chất lượng hàng ngoại cùng tham gia tác 
động đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Đáng chú 
ý đối với các nhà sản xuất-kinh doanh hàng thời 
trang trọng nước là quan điểm “khi cần quần áo 
chất lượng cao và sang trọng, tôi sẽ dùng hàng 
may mặc thời trang ngoại”.
Các hàm ý quản trị được rút ra như sau:
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy 
người tiêu dùng đánh giá tích cực về phương 
diện chất lượng hàng may mặc thời trang ngoại 
và tin tưởng vào hàng ngoại nhập hơn hàng nội 
địa. Các hãng may mặc thời trang “hàng hiệu” 
90
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đã xây dựng thương hiệu thành công vượt trội 
so với các công ty nội địa. Tính vị chủng chịu sự 
ảnh hưởng trái chiều từ xu hướng chủ nghĩa thế 
giới, cho nên để thành công trên thị trường nước 
nhà, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt, 
các nhãn hiệu thời trang Việt phải đầu tư xây 
dựng thương hiệu, đồng thời cải thiện sản phẩm 
của mình, xây dựng hình ảnh tốt trong nhận thức 
của người tiêu dùng.
Mặc dù vậy, tính vị chủng vẫn còn tồn tại 
trong quan điểm của người tiêu dùng Việt. Các 
nhãn hàng thời trang quốc tế phải chú ý nhiều 
đến sự khác biệt về vĕn hóa địa phương khi 
quảng bá sản phẩm và dịch vụ tại Việt Nam để 
tiếp tục chiếm được cảm tình của những người 
tiêu dùng có mức độ vị chủng cao.
Nghiên cứu này còn hạn chế trong phạm 
vi lấy mẫu hẹp, phương pháp xử lý định lượng 
giản đơn. Những nghiên cứu tiếp sau có thể lấy 
mẫu ở những thành phố lớn hơn như Hà Nội, Hồ 
Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Đây là những 
thành phố đông dân cư, mức thu nhập của người 
dân cao, cơ hội tiếp xúc với vĕn hóa nước ngoài 
nhiều. Mức độ ảnh hưởng của chủ nghĩa thế giới 
đến tính vị chủng ở các địa phương này có thể 
khác hơn so với một thành phố thuộc tỉnh như 
Long Xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ajzen, Icek. (1991). The theory of planned be-
havior (Vol. 50): Academic Press, Inc.
Ajzen, Icek. (2011). The theory of planned be-
haviour: reactions and reflections: Taylor & 
Francis.
Bushra, Aliya, & Zafar, Sohail. (2017). How 
does the antecedents of product country im-
age affect willingness to buy foreign prod-
ucts? Pakistan Journal of Commerce and 
Social Sciences (PJCSS), 11(2), 524-541. 
Cannon, Hugh M, & Yaprak, Attila. (2002). Will 
the real-world citizen please stand up! The 
many faces of cosmopolitan consumer be-
havior. Journal of International Marketing, 
10(4), 30-52. 
Caruana, Albert, & Planning. (1996). The effects 
of dogmatism and social class variables on 
consumer ethnocentrism in Malta. Market-
ing Intelligence & Planning, 14(4), 39-44. 
Cleveland, Mark, Erdoğan, Seçil, Arıkan, Gül-
ay, & Poyraz, Tuğça. (2011). Cosmopolitan-
ism, individual-level values and cultural-
level values: A cross-cultural study. Journal 
of Business Research, 64(9), 934-943. 
Cleveland, Mark, Laroche, Michel, & Papado-
poulos, Nicolas. (2009). Cosmopolitanism, 
consumer ethnocentrism, and materialism: 
An eight-country study of antecedents and 
outcomes. Journal of International Market-
ing, 17(1), 116-146. 
Cutura, Marija. (2006). The Impacts of Ethno-
centrism on Consumers’ Evaluation Pro-
cesses and Willingness to Buy Domestic vs. 
Imported Goods in the Case of Bosnia and 
Herzegovina. South East European Journal 
of Economics & Business(2). 
De Ruyter, Ko, Van Birgelen, Marcel, & Wet-
zels, Martin. (1998). Consumer ethnocen-
trism in international services marketing. In-
ternational Business Review, 7(2), 185-202. 
Dogi, Ilona Csatarine. (2015). Consumer eth-
nocentrism: a literature review. Lucrĕri 
Științifice Management Agricol, 17(2), 84. 
Erdogan, B Zafer, & Uzkurt, Cevahir. (2010). 
Effects of ethnocentric tendency on con-
sumers’ perception of product attitudes for 
foreign and domestic products. Cross Cul-
tural Management: An International Jour-
nal, 17(4), 393-406. 
Granzin, Kent L, & Painter, John. (2001). Moti-
vational influences on “Buy Domestic” pur-
chasing: Marketing management implica-
tions from a study of two nations. Journal of 
International Marketing, 9(2), 73-96. 
Guo, Gongxing, Tu, Hongwei, & Cheng, Bao 
%J Journal of Consumer Marketing. (2018). 
Interactive effect of consumer affinity and 
consumer ethnocentrism on product trust 
91
Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
and willingness-to-buy: a moderated-medi-
ation model. 35(7), 688-697. 
Guo, Gongxing, & Zhou, Xing. (2017). Con-
sumer ethnocentrism on product judgment 
and willingness to buy: A meta-analysis. 
45(1), 163-176. 
Hair, Joseph F., Black, William C., Babin, Barry 
J., & Anderson, Rolph E. (2010). Multivari-
ate Data Analysis: A Global Perspective: 
Pear Prentice Hall.
Hannerz, U. (1990). Cosmopolitans and locals 
in world culture. Theory, culture & society, 
7(2-3), 237-251. 
Hoàng Trọng, & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 
(2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS-tập 1: Hồng Đức.
Javalgi, Rajshekhar G, Khare, Virginie Pioche, 
Gross, Andrew C, & Scherer, Robert. (2005). 
An application of the consumer ethnocen-
trism model to French consumers. Interna-
tional Business Review, 14(3), 325-344. 
Josiassen, Alexander, Assaf, A George, & 
Karpen, Ingo O %J International Marketing 
Review. (2011). Consumer ethnocentrism 
and willingness to buy: Analyzing the role 
of three demographic consumer characteris-
tics. 28(6), 627-646. 
Khare, Arpita. (2014). How cosmopolitan are 
Indian consumers?: a study on fashion cloth-
ing involvement. Journal of Fashion Mar-
keting and Management, 18(4), 431-451. 
Klein, Jill Gabrielle, & Ettenson, Richard. 
(1999). Consumer animosity and consumer 
ethnocentrism: An analysis of unique ante-
cedents. Journal of International Consumer 
Marketing, 11(4), 5-24. 
Klein, Jill Gabrielle, Ettenson, Richard, & Mor-
ris, Marlene D. (1998). The animosity mod-
el of foreign product purchase: An empirical 
test in the People’s Republic of China. The 
Journal of Marketing, 62(1), 89-100. 
Lawrence, Steven James. (2012). Consumer Xe-
nocentrism And Consumer Cosmopolitan-
ism: The De-Velopment And Validation Of 
Scales Of Constructs Influencing Attitudes 
Towards Foreign Product Consumption. 
(Doctorate Dotoral Dissertation), Wayne 
State University. (Paper 606)
Lê Nguyễn Hậu, Trần Trúc Quỳnh, & Lê Đức 
Anh. (2012). “Người Việt dùng hàng Việt”: 
vai trò của tính vị chủng và lượng giá đối 
với sự sẳn lòng mua hàng Việt Nam. Tạp chí 
Phát triển Khoa học và Công nghệ, 14(3Q), 
56-67. 
Lim, Heejin, & Park, Jee-Sun. (2013). The ef-
fects of national culture and cosmopolitan-
ism on consumers’ adoption of innovation: 
A cross-cultural comparison. Journal of In-
ternational Consumer Marketing, 25(1), 16-
28. 
Malterud, Kirsti, Siersma, Volkert Dirk, & 
Guassora, Ann Dorrit. (2016). Sample size 
in qualitative interview studies: guided by 
information power. Qualitative Health Re-
search, 26(13), 1753-1760. 
Marshall, Bryan, Cardon, Peter, Poddar, Amit, 
& Fontenot, Renee. (2013). Does sample 
size matter in qualitative research?: A re-
view of qualitative interviews in IS research. 
Journal of Computer Information Systems, 
54(1), 11-22. 
Mockaitis, Audra I, Salciuviene, Laura, & 
Ghauri, Pervez N. (2013). On what do con-
sumer product preferences depend? Deter-
mining domestic versus foreign product 
preferences in an emerging economy mar-
ket. Journal of International Consumer 
Marketing, 25(3), 166-180. 
Nguyễn Đình Thọ. (2013). Giáo trình Phương 
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. 
Nhà xuất bản tài chính. 
Nguyễn Thành Long. (2004). Tính vị chủng 
trong hành vi tiêu dùng của người Việt Nam 
đối với hàng hóa Nhật Bản và Trung Quốc. 
. (Luận vĕn Thạc sĩ), Trường Đại học Bách 
Khoa TPHCM. 
92
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nguyễn Thành Long. (2011). Tính vị chủng tiêu 
dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại của 
người tiêu dùng: trường hợp các mặt hàng 
sữa bột, dược phẩm và trái cây. Tạp chí Phát 
triển Khoa học và Công nghệ, 14(3Q), 40-55. 
Nguyễn Thị Tuyết Mai. (2015). Chủ nghĩa dân 
tộc trong tiêu dùng. In Nguyễn Vĕn Thắng 
(Ed.), Một số lý thuyết đương đại về quản trị 
kinh doanh: ứng dụng trong nghiên cứu. Hà 
Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Nguyen, Thi Tuyet Mai, & Smith, Kirk. (2012). 
The impact of status orientations on purchase 
preference for foreign products in Vietnam, 
and implications for policy and society. Jour-
nal of Macromarketing, 32(1), 52-60. 
Nijssen, Edwin J, & van Herk, Hester %J Journal 
of International Marketing. (2009). Conjoin-
ing international marketing and relationship 
marketing: Exploring consumers’ cross-bor-
der service relationships. 17(1), 91-115. 
Parts, Oliver, & Vida, Irena. (2013). The effects 
of cosmopolitanism on consumer ethno-
centrism, product quality, purchase inten-
tions and foreign product purchase behavior. 
American International Journal of Contem-
porary Research, 3(11), 144-155. 
Phạm Thị Bé Loan, & Bùi Thanh Huân. (2012). 
Tính vị chủng, giá trị cảm nhận, niềm tin hàng 
nội và dự định dành vi của tiêu dùng đối với 
thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước. Paper 
presented at the Hội nghị Sinh viên Nghiên 
cứu Khoa học lần thứ 8, Đại học Đà Nẵng 
nĕm 2012.
Riefler, Petra, & Diamantopoulos, Adamantios. 
(2009). Consumer cosmopolitanism: Review 
and replication of the CYMYC scale. Journal 
of Business Research, 62(4), 407-419. 
Riefler, Petra, Diamantopoulos, Adamantios, & 
Siguaw, Judy A. (2012). Cosmopolitan con-
sumers as a target group for segmentation. 
Journal of International Business Studies, 
43(3), 285-305. 
Shankarmahesh, Mahesh N. (2006). Consumer 
ethnocentrism: an integrative review of its 
antecedents and consequences. 23(2), 146-
172. 
Sharma, Subbash, Shimp, Terence A., & Shin, 
Jeongshin. (1995). Consumer Ethnocentrism: 
A Test of Antecedents and Moderators. Jour-
nal of the Academy of Marketing Science, 
23(1), 26-37. 
Shimp, Terence A., & Sharma, Subhash. (1987). 
Consumer Ethnocentrism: Construction and 
Validation of the CETSCALE. Journal of 
Marketing Research, 24(3), 280-289. 
Shukla, Paurav. (2011). Impact of interpersonal 
influences, brand origin and brand image on 
luxury purchase intentions: Measuring inter-
functional interactions and a cross-national 
comparison. Journal of World Business, 
46(2), 242-252. 
Strauss, Anselm, & Corbin, Juliet. (1998). Ba-
sics of qualitative research: Techniques and 
procedures for developing grounded theory: 
Sage Publications, Inc.
Strizhakova, Yuliya, Coulter, Robin A, & Price, 
Linda. (2008). Branded products as a pass-
port to global citizenship: Perspectives from 
developed and developing countries. Journal 
of International Marketing, 16(4), 57-85. 
Suh, Taewon, & Kwon, Ik-Whan. (2002). Glo-
balization and reluctant buyers. International 
Marketing Review, 19(6), 663-680. 
Sumner, William G. (1906). Folkways (Boston: 
Ginn and Company). 
Trần Kim Dung. (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng 
của tính vị chủng đến ý định mua hàng nội 
của người tiêu dùng-Trường hợp sản phẩm 
bánh kẹo tại thị trường Thành Phố Đà Nẵng. 
(Luận án tiến sĩ). 
Trương Mỹ Ngọc, & Lê Nguyễn Hậu. (2017). Vai 
trò của tính vị chủng tiêu dùng đối với uy tín 
thương hiệu Việt và giá trị cảm nhận-Nghiên 
cứu đối với sản phẩm điện thoại thông minh 
thương hiệu Việt. Tạp chí Phát triển Khoa 
học và Công nghệ, 20(1Q), 68-82. 
Vida, Irena, & Reardon, James. (2008). Domestic 
consumption: rational, affective or norma-
tive choice? Journal of Consumer Marketing, 
25(1), 34-44. 
Wang, Cheng Lu, & Chen, Zhen Xiong. (2004). 
Consumer ethnocentrism and willingness to 
buy domestic products in a developing coun-
try setting: testing moderating effects. 21(6), 
391-400. 
93
Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Phân phối mẫu khảo sát
 Số lượng Phần trĕm
Giới tính
Nam 70 48%
Nữ 77 52%
Độ tuổi
15-22 44 30%
23-34 51 35%
35-44 31 21%
45 trở lên 21 14%
Học vấn
Tiểu học 8 5%
Trung học cơ sở 9 6%
Trung học phổ thông 22 15%
Cao đẳng, đại học và sau đại học 108 73%
Tổng 147 
Phụ lục B: Thang đo
STT Khái niệm
Thang đo Hiệu chỉnh 
từ các nguồnMã Nội dung
1
Tính vị 
chủng
CET1 Ưu tiên mua hàng may mặc thời trang Việt Shimp & 
Sharma 
(1987),
Nguyễn 
Thành Long 
(2011)
CET2 Mua hàng may mặc thời trang Việt góp phần phát triển 
kinh tế Việt Nam
CET3 Mua hàng may mặc thời trang Việt góp phần đảm bảo 
việc làm cho người Việt
CET4 Mua hàng may mặc thời trang ngoại là hành vi không đúng
CET5 Mua hàng may mặc thời trang ngoại làm người Việt 
mất việc
CET6 Mua hàng may mặc thời trang ngoại góp phần làm giàu 
cho người nước ngoài
CET7 Mua hàng may mặc thời trang ngoại gây tổn thất cho 
doanh nghiệp Việt
2
Chủ 
nghĩa 
thế giới
COS1 Tìm hiểu về vĕn hóa của các quốc gia Cleveland và 
cs. (2009), 
Riefler và cs. 
(2012)
Lawrence 
(2012)
COS2 Tiếp thu vĕn hóa quốc gia khác 
COS3 Tìm hiểu quan điểm sống người nước ngoài
COS4 Học tập quan điểm sống của người nước ngoài
COS5 Tìm hiểu để học hỏi những điều hay từ người nước ngoài
COS6 Sử dụng các sản phẩm đặc trưng của quốc gia khác
COS7 Chủ động làm quen những người từ các nền vĕn hóa mà 
tôi yêu thích thông qua: gặp gỡ trực tiếp và/hoặc qua 
mạng xã hội
COS8 Khi đi du lịch, thích hòa mình vào nền vĕn hóa của 
những quốc gia mà tôi đến thĕm
94
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3
Sự sẵn 
lòng 
mua
WIL1 Dùng hàng may mặc thời trang ngoại khi cần quần áo 
chất lượng cao
Lê Nguyễn 
Hậu và cs. 
(2012)
Nguyễn 
Thành Long 
(2011).
WIL2 Ưu tiên mua hàng mặc thời trang ngoại
WIL3 Dù giá tĕng, vẫn mua hàng may mặc mặc thời trang 
khi cần
WIL4 Không có lí do gì để không mua hàng may mặc thời 
trang thương hiệu ngoại
Phụ lục C: Độ tin cậy của thang đo
Biến quan sát
Nhân tố Độ tin cậy
1 2 3 4 Item-Total Correlation Alpha
COS1 .846 .825
0.905
COS2 .829 .766
COS5 .786 .747
COS3 .752 .717
COS4 .748 .667
COS8 .696 .702
COS7 .633 .578
COS6 .614 .576
WIL2 .812 .670
0.803WIL1 .788 .631WIL4 .758 .615
WIL3 .703 .565
CET5 .815 .761
0.874CET4 .805 .755
CET6 .796 .780
CET2 .852 .735
0.818CET3 .851 .696
CET1 .733 .586
Eigenvalues 6.884 2.405 1.864 1.122 
% of Variance 27.065 14.796 13.473 12.863
Extraction Sum of 
Square Loadings 68.197% 
Phụ lục D: Kết quả kiểm định giả thuyết
Kiểm 
định
Giả 
thuyết
R2 hiệu 
chỉnh
Sai số 
chuẩn
Durbin 
Watson
Kiểm 
định F
Quan 
hệ 
tương 
quan
Giá trị 
trung 
bình 
phần dư
Độ lệch 
chuẩn
Beta 
chuẩn 
hóa
1 H1a 0.068 0.800 1.521 0.001 ( - ) 0.000 0.997 -0.273
2 H1b 0.327 0.812 1.570 0.000 ( - ) 0.000 0.997 -0.576
3 H2a 0.122 0.757 1.495 0.000 ( - ) 0.000 0.997 -0.358
4 H2b 0.074 0.778 1.478 0.001 ( - ) 0.000 0.997 -0.283

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_vi_chung_tieu_dung_trong_moi_quan_he_voi_chu_nghi.pdf