Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi

Đặt vấn đề: Hiện nay, phương pháp giảm đau

chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng được áp

dụng tại nhiều bệnh viện Phụ sản, đem lại nhiều lợi

ích cho sản phụ và làm giảm tỷ lệ sinh mổ. Bệnh viện

chúng tôi đang sử dụng phương pháp gây tê ngoài

màng cứng bằng Bupivacain phối hợp với Fentanyl để

giảm đau trong chuyển dạ nhưng chưa được đánh giá,

chúng tôi muốn xem hiệu quả tác dụng giảm đau của

phối hợp hai loại thuốc này. Mục tiêu: Đánh giá hiệu

quả giảm đau, các tác dụng không mong muốn và

mức độ hài lòng của sản phụ khi lựa chọn phương

pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ sinh

thường bằng phối hợp thuốc Bupivacain và Fentanyl.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên

cứu cắt ngang mô tả chọn sản phụ từ 18-40 tuổi, có

chỉ định sinh thường, thuộc nhóm ASA I, II, đồng ý

tham gia nghiên cứu và không có chống chỉ định gây

tê ngoài màng cứng từ tháng 01 đến tháng 10 năm

2020 tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết

quả: 326 sản phụ, chiều cao trung bình là 159,07

±7,71cm và cân nặng trung bình là 60,04 ± 7,59 kg.

Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ: Thời gian khởi tê

trung bình là 5,77±1,35 phút. Thay đổi điểm VAS:

trước khi gây tê điểm VAS trung bình của sản phụ là

7,15±1,28, tương ứng mức độ đau nhiều và rất nhiều;

sau 5 phút gây tê và trong các giai đoạn còn lại của

cuộc chuyển dạ, điểm VAS trung bình đều <4. Tác

dụng không mong muốn: Phương pháp chưa ghi nhận

ảnh hưởng đến tim thai trong chuyển dạ; không ảnh

hưởng đến tần số tim cũng như thay đổi SpO2, huyết

áp của sản phụ. Ghi nhận một số tác dụng không

mong muốn nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng

sản phụ trong cuộc đẻ như: lạnh run, tụt huyết áp,

nôn, bí tiểu, ngứa, đau đầu. Tỷ lệ sản phụ rất hài lòng

là 30,68%. Kết luận: Phương pháp duy trì giảm đau

trong các giai đoạn của quá trình chuyển dạ đều rất

tốt, thể hiện: trước khi gây tê điểm VAS trung bình

đều >7, sau khi khởi tê điểm VAS trung bình ở các giai

đoạn của chuyển dạ đều <4. Phương pháp chưa ghi

nhận ảnh hưởng tới hô hấp của sản phụ và tần số tim

thai. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ít. Tỷ lệ sản

phụ hài lòng cao.

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi trang 1

Trang 1

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi trang 2

Trang 2

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi trang 3

Trang 3

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi trang 4

Trang 4

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 12220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi

Nghiên cứu ứng dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau chuyển dạ cho sản phụ sinh thường tại bệnh viện sản - nhi tỉnh Quảng Ngãi
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 
189 
Swiichi Konuma and Ruo Ogawa (2003). 
“Effcacy of Intrathecal Morphine for analgesia 
Following Elective Cesarean Section: comparison 
with Previous Delivery”, J Nippon Med Sch 70 (4). 
2. Cardoso MM, Carvalho JC, Amaro AR (1998). 
Small dose of intrathecal morphine combined with 
systemic diclofenac for posteoperative pain control 
after dilivery. Anesth Analog: 86: 538-541. 
3. Abboud TK, Dror A, Mosaad P, Zhu J, Mantilla 
M, Swart F (1988), “Mini-dose intrathecal 
morphine for the relief of post- cesarean section 
pain: safety, efficacy, and ventilatory responses to 
carbon dioxide. Anesth Analg 67, pp. 137 – 41. 
4. Phan Anh Tuấn (2008), "Đánh giá tác dụng của 
Gây tê tủy sống bằng bupivacain kết hợp morphin 
và bupivacain kết hợp fentanyl trong mổ chi dưới”, 
Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y. 
5. Trần Đình Tú (2006) “Sự kết hợp bupivacaine 
(Marcaine heavy 0,5%) với morphine hydroclorid 
bằng phương pháp gây tê tuỷ sống để vô cảm 
trong mổ và giảm đau sau mổ lấy thai”. Báo cáo 
khoa học. 
6. Nguyễn Văn Minh và cs (2007) Nghiên cứu tác 
dụng giảm đau sau mổ của Morphine tủy sống 
trong mổ lấy thai. 
7. Đỗ Văn Lợi (2007): “Nghiên cứu phối hợp 
Bupivacain với Morphin hoặc Fentanyl trong gây tê 
tuỷ sống để mổ lấy thai và giảm đau sau mổ”, 
Luận văn thạc sỹ y học. Trường đại học Y Hà Nội. 
8. An Thành Công (2011), "Đánh giá tác dụng 
giảm đau dự phòng sau mổ tầng bụng trên bằng 
phương pháp tiêm morphine tủy sống", Luận văn 
thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG 
ĐỂ GIẢM ĐAU CHUYỂN DẠ CHO SẢN PHỤ SINH THƯỜNG 
TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI 
Nguyễn Đình Tuyến1, Nguyễn Tiến Dũng1 
TÓM TẮT47 
Đặt vấn đề: Hiện nay, phương pháp giảm đau 
chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng được áp 
dụng tại nhiều bệnh viện Phụ sản, đem lại nhiều lợi 
ích cho sản phụ và làm giảm tỷ lệ sinh mổ. Bệnh viện 
chúng tôi đang sử dụng phương pháp gây tê ngoài 
màng cứng bằng Bupivacain phối hợp với Fentanyl để 
giảm đau trong chuyển dạ nhưng chưa được đánh giá, 
chúng tôi muốn xem hiệu quả tác dụng giảm đau của 
phối hợp hai loại thuốc này. Mục tiêu: Đánh giá hiệu 
quả giảm đau, các tác dụng không mong muốn và 
mức độ hài lòng của sản phụ khi lựa chọn phương 
pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ sinh 
thường bằng phối hợp thuốc Bupivacain và Fentanyl. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu cắt ngang mô tả chọn sản phụ từ 18-40 tuổi, có 
chỉ định sinh thường, thuộc nhóm ASA I, II, đồng ý 
tham gia nghiên cứu và không có chống chỉ định gây 
tê ngoài màng cứng từ tháng 01 đến tháng 10 năm 
2020 tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết 
quả: 326 sản phụ, chiều cao trung bình là 159,07 
±7,71cm và cân nặng trung bình là 60,04 ± 7,59 kg. 
Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ: Thời gian khởi tê 
trung bình là 5,77±1,35 phút. Thay đổi điểm VAS: 
trước khi gây tê điểm VAS trung bình của sản phụ là 
7,15±1,28, tương ứng mức độ đau nhiều và rất nhiều; 
sau 5 phút gây tê và trong các giai đoạn còn lại của 
cuộc chuyển dạ, điểm VAS trung bình đều <4. Tác 
dụng không mong muốn: Phương pháp chưa ghi nhận 
1Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Tuyến 
Email: nguyendinhtuyen889@gmail.com 
Ngày nhận bài: 13.11.2020 
Ngày phản biện khoa học: 6.01.2021 
Ngày duyệt bài: 19.01.2021 
ảnh hưởng đến tim thai trong chuyển dạ; không ảnh 
hưởng đến tần số tim cũng như thay đổi SpO2, huyết 
áp của sản phụ. Ghi nhận một số tác dụng không 
mong muốn nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng 
sản phụ trong cuộc đẻ như: lạnh run, tụt huyết áp, 
nôn, bí tiểu, ngứa, đau đầu. Tỷ lệ sản phụ rất hài lòng 
là 30,68%. Kết luận: Phương pháp duy trì giảm đau 
trong các giai đoạn của quá trình chuyển dạ đều rất 
tốt, thể hiện: trước khi gây tê điểm VAS trung bình 
đều >7, sau khi khởi tê điểm VAS trung bình ở các giai 
đoạn của chuyển dạ đều <4. Phương pháp chưa ghi 
nhận ảnh hưởng tới hô hấp của sản phụ và tần số tim 
thai. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ít. Tỷ lệ sản 
phụ hài lòng cao. 
Từ khóa: Gây tê ngoài màng cứng, giảm đau 
chuyển dạ, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 
SUMMARY 
RESEARCH ON EPIDURAL ANESTHESIA FOR 
PAIN RELIEF IN LABOR AT QUANG NGAI 
HOSPITAL FOR WOMEN AND CHILDREN 
Background: Epidural analgesia is a commonly 
used method of pain relief in labor in many obstetrics 
hospitals, brings various benefits and avoids 
unnecessary cesarean sections. Epidural anesthesia 
with Bupivacain and Fentanyl has been used during 
labor in our hospital and not evaluated yet. 
Objectives: To evaluate the effectiveness of 
pain relief, adverse effects and maternal satisfaction 
with epidural analgesia during labor. Methods: This 
was a cross-sectional study on pregnant women 
reporting from January to October 2020 at Quang 
Ngai Hospital for Women and Children. The woman 
aged 18-40 ye ... 2. Ghi nhận các tác dụng không mong muốn 
của phương pháp gây tê ngoài màng cứng giảm 
đau trong chuyển dạ. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu: sản phụ tuổi từ 18-
40, chỉ định sinh thường. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
- Tình trạng sức khỏe ASA I hoặc II; Có chỉ 
định GTNMC. 
+ Tuổi thai đủ tháng, phát triển bình thường. 
+ Một thai, không có bất cân xứng khung 
chậu-thai nhi. 
+ Ngôi chỏm, tim thai bình thường, cổ tử 
cung (CTC) mở 3-5 cm; Bánh rau, dây rau, ối 
bình thường. 
+ Không có tiền sử phẫu thuật lấy thai hoặc 
bóc u xơ tử cung. 
Cỡ mẫu 
- P=94,4% [3]; Z(1-α/2)=1,96; d: độ chính xác 
tuyệt đối=2,5%; n=326. 
Chọn sản phụ trong phiên trực của tác giả, 
ngoại trừ lúc phòng mổ đông bệnh có bệnh mổ 
trùng với bệnh GTNMC, chọn cho đến khi đủ 326 
sản phụ thì dừng. 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bệnh viện 
Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01 đến tháng 
10 năm 2020. 
Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 20.0. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của sản phụ 
326 sản phụ, chiều cao trung bình là 
159,07±7,71cm và cân nặng trung bình là 
60,04±7,59 kg. 
Bảng 1. Số lần mang thai và vị trí GTNMC 
Đặc điểm 
Số lượng 
(n=326) 
Tỷ lệ 
% 
Mang 
thai 
Lần I 218 66,9 
Lần II trở lên 108 33,1 
Vị trí 
GTNMC 
L3-4 291 89,3 
L2-3 35 10,7 
Nhận xét: GTNMC phần lớn là sản phụ mang 
thai lần đầu. Gần 90% sản phụ được GTNMC tại 
vị trí L3-4. 
2. Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ 
bằng phương pháp GTNMC 
Bảng 2. Một số đặc điểm liên quan đến 
giảm đau chuyển dạ 
Đặc điểm 
Trung 
bình± 
Độ lệch 
chuẩn 
Thấp 
nhất- 
Cao 
nhất 
Từ da đến khoang NMC 
(cm) 
4,04±0,43 
3,5-
5,0 
Độ dài catheter lưu 
trong khoang NMC (cm) 
4,01±0,59 
2,5-
5,0 
Độ mở CTC khi gây tê 
(cm) 
3,67±0,70 3-5 
Thời gian khởi tê (phút) 5,77±1,35 4-8 
Nhận xét: Khoảng cách trung bình từ da đến 
khoang NMC là 4,04±0,43 cm. Độ mở CTC của 
sản phụ nhỏ nhất 3cm, rộng nhất 5cm. 
Bảng 3. Điểm đau VAS 
Thời điểm 
Trung 
bình± 
Độ lệch 
Thấp 
nhất 
-Cao 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 
191 
chuẩn nhất 
Trước khi GTNMC 7,15±1,28 5-9 
Sau 1 phút 4,21±1,37 3-7 
Sau tê 5 phút 3,94±1,06 2-6 
Sau tê 10 phút 2,18±0,82 1-4 
Sau tê 15 phút 1,81±0,94 0-3 
Sau tê 20 phút 1,27±0,69 0-3 
CTC mở hết 3,51±1,95 1-6 
Thời điểm sổ thai 3,87±1,98 1-7 
Thời điểm khâu tầng 
sinh môn 
3,89±1,92 1-7 
Nhận xét: Trước gây tê, điểm VAS từ 5-9. 
Sau gây tê tại các thời điểm 10, 15, 20 phút, 
điểm VAS <4 điểm. Khi CTC mở hết, thời điểm 
sổ thai, điểm VAS trung bình tăng lên. 
3. Tác dụng không mong muốn của 
phương pháp GTNMC giảm đau chuyển dạ 
Bảng 4. Thay đổi trên trẻ sơ sinh 
Thay đổi chỉ số 
Apgar 
Trung bình± 
Độ lệch chuẩn 
Thấp nhất 
-Cao nhất 
Cân nặng lúc sinh 
(gram) 
3000±325 2500-3600 
Apgar phút thứ 1 7,62±0,50 5-8 
Apgar phút thứ 5 8,98±0,18 8-10 
Nhận xét: Chỉ số Apgar sau 1 phút và 5 phút 
lần lượt là 7,62±0,50 và 8,98±0,18. 
Bảng 5. Thay đổi nhịp tim sản phụ trong 
chuyển dạ (nhịp/phút) 
Thời điểm 
Trung 
bình± 
Độ lệch 
chuẩn 
Thấp 
nhất 
-Cao 
nhất 
Trước khi GTNMC 88,30±7,84 74-99 
Sau 1 phút 85,27±10,51 60-100 
Sau tê 5 phút 85,21±11,45 60-98 
Sau tê 10 phút 84,83±11,41 64-98 
Sau tê 15 phút 83,63±11,34 65-98 
Sau tê 20 phút 83,63±12,21 59-98 
CTC mở hết 84,75±10,49 65-99 
Thời điểm sổ thai 84,83±9,47 69-99 
Thời điểm khâu tầng sinh 
môn 
86,75±10,49 70-99 
Nhận xét: Không có sự thay đổi nhịp tim 
đáng kể tại các thời điểm trong chuyển dạ. 
Bảng 6. Thay đổi HATB của sản phụ 
trong chuyển dạ (mmHg) 
Thời điểm 
Trung 
bình± 
Độ lệch 
chuẩn 
Thấp 
nhất 
–Cao 
nhất 
Trước khi tê NMC 93,16±9,93 79-108 
Sau 1 phút 92,58±10,19 79-108 
Sau tê 5 phút 91,15±10,01 79-112 
Sau tê 10 phút 90,75±10,96 73-108 
Sau tê 15 phút 89,54±11,82 72-107 
Sau tê 20 phút 89,23±10,64 75-103 
CTC mở hết 93,44±8,27 67-103 
Thời điểm sổ thai 94,06±7,24 76-103 
Thời điểm khâu tầng sinh 
môn 
95,01±11,82 70-107 
Nhận xét: HATB có thay đổi nhẹ nhưng trở 
lại bình thường. 
Bảng 7. Thay đổi SpO2 của sản phụ 
trong chuyển dạ (%) 
Thời điểm 
Trung bình± 
Độ lệch 
chuẩn 
Thấp nhất 
-Cao nhất 
Trước khi tê NMC 97,94±1,32 96-100 
Sau 1 phút 97,91±1,24 96-100 
Sau tê 5 phút 97,69±1,19 96-100 
Sau tê 10 phút 97,46±1,18 96-99 
Sau tê 15 phút 97,75±1,15 96-99 
Sau tê 20 phút 98,12±1,23 96-99 
CTC mở hết 98,03±1,21 96-99 
Thời điểm sổ thai 98,05±1,20 96-100 
Thời điểm khâu 
tầng sinh môn 
97,20±1,13 96-99 
Nhận xét: Độ bão hòa SpO2 ít thay đổi trong 
quá trình chuyển dạ. 
Bảng 8. Thay đổi tần số tim thai trong 
chuyển dạ (lần/phút) 
Thời điểm 
Trung bình± 
Độ lệch 
chuẩn 
Thấp nhất 
-Cao nhất 
Trước khi tê NMC 139,37±9,91 127-154 
Sau 1 phút 141,18±8,84 125-159 
Sau tê 5 phút 141,62±10,15 125-159 
Sau tê 10 phút 140,44±10,92 123-159 
Sau tê 15 phút 141,78±10,69 125-161 
Sau tê 20 phút 142,04±9,93 129-163 
CTC mở hết 140,66±10,19 125-156 
Nhận xét: Nhịp tim thai tại các thời điểm 
chuyển dạ đều trong giới hạn bình thường. 
Bảng 9. Thời gian chuyển dạ từ giai 
đoạn IB đến khi sổ thai 
Giai đoạn IB đến 
sổ thai 
Trung bình± 
Độ lệch 
chuẩn 
Thấp nhất 
-Cao nhất 
Thời gian chuyển dạ 
(phút) 
300±35 200-400 
Nhận xét: Thời gian chuyển dạ trung bình 
của sản phụ là 300±35 phút. 
Bảng 10. Các tác dụng không mong muốn 
Tác dụng không 
mong muốn 
Tần số 
(23/326) 
Tỷ lệ 
% 
Tụt huyết áp 5 1,5 
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 
192 
Nôn 3 0,9 
Ngứa 2 0,6 
Lạnh run 10 3,06 
Bí tiểu 2 0,6 
Đau đầu 1 0,3 
Nhận xét: lạnh run chiếm tỷ lệ cao nhất 
3,06%; tụt HA 1,5%. Các tác dụng không mong 
muốn như đau đầu, lạnh run, bí tiểu, nôn chiếm 
tỷ lệ thấp hơn. 
Bảng 11. Mức độ hài lòng của SP 
Sự hài lòng của 
SP 
Số lượng 
(n=326) 
Tỷ lệ % 
Rất hài lòng 100 30,68 
Hài lòng 218 66,87 
Không hài lòng 8 2,45 
Rất không hài lòng 0 0 
Tổng cộng 326 100,0 
Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ rất hài lòng 
30,68%; 2,45% không hài lòng. 
IV. BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của sản phụ. Đa số SP 
nằm trong độ tuổi sinh đẻ, từ 18-40 tuổi. Chiều 
cao và cân nặng trung bình của sản phụ lần lượt 
là 159,07±7,7 cm và 60,04±7,59 kg .Cân nặng 
ảnh hưởng đến liều lượng thuốc tê trong GTNMC. 
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sản phụ 
mang thai lần một là 66,9%. Theo Đỗ Văn Lợi 
[2] và Nguyễn Văn Chinh [1], tỷ lệ mang thai lần 
một lần lượt là 76,3% và 62,4%. Nguyên nhân 
có thể là do sản phụ sinh con lần đầu thường 
đầu tư hơn về lần chuyển dạ của mình nên lựa 
chọn giảm đau trong chuyển dạ. Hơn nữa, có thể 
do thời gian chuyển dạ của các trường hợp sản 
phụ sinh con lần đầu thường kéo dài hơn so với 
mang thai lần 2 trở lên và mức độ đau cũng 
nhiều hơn nên nhiều sản phụ sinh con lần đầu 
yêu cầu được làm giảm đau hơn. 
Hiệu quả giảm đau 
Vị trí GTNMC: Trong nghiên cứu này, vị trí 
gây tê tại L3-4 chiếm 89,3%. Về mặt giải phẫu 
khe liên đốt L2-3 và L3-4 có kích thước lớn nhất 
nên dễ thực hiện thủ thuật, tránh các tai biến về 
kỹ thuật, đồng thời cần đảm bảo phong bế cảm 
giác đau trải dài từ T10-S4, vì vậy chúng tôi ưu 
tiên gây tê L3-4, nếu thất bại chuyển L2-3. Giảm 
đau NMC là phương pháp duy nhất cung cấp 
giảm đau hoàn toàn cho cả hai giai đoạn do 
thuốc lan tỏa về hai phía đầu cùng T10-L1 và S2-S4. 
Khoảng cách từ da đến khoang NMC: Nghiên 
cứu chúng tôi, khoảng cách từ da đến khoang 
NMC là 4,04±0,43 cm. Kết quả này tương đương 
nghiên cứu Nguyễn Văn Chinh [1] (4,03±0,36 
cm). Khoảng cách này đảm bảo thuốc tê lan tỏa 
về phía hai đầu và cùng T10-L1 và S2-S4 sẽ có 
hiệu quả giảm đau rõ rệt. Nhủng phải hết sức 
thận trọng để tránh chọc thủng màng cứng và 
gây ra các tai biến kỹ thuật nguy hiểm khác. 
Độ mở CTC: CTC mở 3-5 cm, tương ứng với 
đau nhiều và đau rất nhiều (VAS >4). Độ mở 
CTC trung bình là 3,67±0,7cm. Kết quả tương tự 
nghiên cứu của Phùng Quang Thủy [4] và Patkar 
[8] với độ mở CTC tại thời điểm gây tê lần lượt là 
3,97±0,69 và 2,57±1,44 cm. 
Thời gian khởi tê: Kết quả của chúng tôi, thời 
gian khởi tê trung bình là 5,77±1,35 phút. Theo 
Nguyễn Văn Chinh [1] thời gian khởi tê là 
16,44±0,43 phút dài hơn chúng tôi; có thể do 
liều lượng thuốc tê ở liều bolus đầu tiên trong 
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. 
Tác dụng không mong muốn 
Thay đổi tần số tim thai: Đau trong chuyển 
dạ gây tăng nồng độ catecholamin trong huyết 
tương có thể gây tăng nhịp tim, cung lượng tim 
và sức cản mạch ngoại vi. Nghiên cứu chúng tôi 
trước gây tê, nhịp tim trung bình của sản phụ là: 
88,30±7,84 nhịp/phút. Sau gây tê, tần số tim 
của sản phụ có giảm tại các thời điểm của quá 
trình chuyển dạ, góp phần làm ổn định nhịp tim 
của sản phụ. 
Huyết áp trung bình: nghiên cứu cho thấy 
HATB trước gây tê là 93,16±9,93 mmHg, sau 
gây tê, HATB giảm, sau đó trở lại bình thường. 
Theo Nguyễn Văn Chinh [1] sau gây tê các thời 
điểm 20 phút và sau gây tê 1 giờ, HATB thay đổi 
nhưng không giảm. 
Độ bão hòa SpO2 trung bình: Nghiên cứu cho 
thấy trước khi gây tê độ bão hòa oxy trung bình 
là 97,94±1,32%. Sau khi GTNMC độ bão hòa oxy 
trung bình tăng lên. Sau khi gây tê sản phụ đã 
bớt đau nên có thể thở sâu, nhịp nhàng và đều 
đặn theo hướng dẫn của nhân viên y tế, do vậy 
thông khí có hiệu quả tốt hơn. 
Trước khi gây tê điểm VAS trung bình là 
7,15±1,28 tương ứng với mức độ đau vừa và 
đau rất nhiều. Sau gây tê 5 phút, điểm VAS đều 
<4. Giảm đau trong chuyển dạ thường bắt đầu 
thực hiện khi CTC mở từ 3-5 cm, cơn go TC 
mạnh, vì vậy trước khi gây tê, điểm VAS thường 
rất cao. Sau gây tê, thuốc tê phát huy tác dụng 
thì điểm đau giảm mạnh, sản phụ đau ít hoặc 
không đau nên thư giãn nghỉ ngơi, giữ sức rặn 
đẻ hiệu quả hơn. Theo Esra K [6], điểm VAS 
trước gây tê là 8,5±0,5; giai đoạn sổ thai là 
0,6±0,7; giai đoạn may tầng sinh môn là 
0,8±0,9 thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu 
chúng tôi. 
Tần số tim thai: Trong nghiên cứu này, tần số 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021 
193 
tim thai trước khi gây tê và trong các giai đoạn 
chuyển dạ đều trong giới hạn bình thường (trung 
bình 139,37±9,91 lần/phút). Tuy nhiên, không 
có trường hợp nào thai bị suy. Theo Nguyễn Văn 
Chinh[1], tim thai thay đổi có ý nghĩa trong 
khoảng 30 phút đầu sau chích thuốc tê và thuốc 
giảm đau nhưng đa số tự hồi phục. 
Chỉ số Apgar: Nghiên cứu cho thấy chỉ số 
Apgar sau 1 phút là 7,62±0,50; sau 5 phút 
8,98±0,18. Theo Phùng Quang Thủy [4], chỉ số 
Apgar sau một phút và 5 phút không có dưới 7 
điểm. Giảm đau chuyển dạ không có thay đổi chỉ 
số Apgar của trẻ, cần khuyến khích nhiều hơn 
trong giảm đau chuyển dạ bằng phương pháp 
GTNMC. 
Thời gian chuyển dạ từ giai đoạn IB đến khi 
sổ thai: Thời gian chuyển dạ giai đoạn này trung 
bình 300±35 phút. Một nghiên cứu khác chỉ ra 
rằng GTNMC dùng thuốc Bupivacain kết hợp 
Fentanyl chống co thắt làm dãn CTC, mở nhanh 
hơn vì vậy phối hợp Oxytocin sẽ sổ thai nhanh 
hơn, rút ngắn thời gian chuyển dạ. 
Các tác dụng không mong muốn 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng 
không mong muốn chiếm tỷ lệ 7%. 
- Lạnh run: chiếm 3,06%, các sản phụ được 
sưởi ấm, sau đó ổn định. Theo Chora I [5] nhóm 
dùng Bupivacain kết hợp với Fentanyl ghi nhận 
1/10 trường hợp lạnh run. 
- Tụt HA: chiếm 1,5%, chúng tôi nâng HA 
bằng truyền dịch và Ephedrine, sản phụ ổn định, 
các trường hợp khác có dao động nhưng ổn 
định. Nghiên cứu Nguyễn Văn Chinh [1], tụt HA 
chiếm 2,6%. 
- Nôn và buồn nôn: gặp 3 sản phụ chiếm 0,9%. 
Sau khi điều trị chống nôn bởi Metoclopramide 
các sản phụ đỡ nôn và ổn định. Kết quả này 
thấp hơn nghiên cứu của Phùng Quang Thủy [4] 
(8,1%) và Chora I [5] (2/10 SP). 
- Bí tiểu: sau sinh chiếm tỷ lệ 0,6%, chúng tôi 
chỉ chườm ấm rồi sau đó tự đi tiểu không phải 
đặt sonde tiểu. Theo Phùng Quang Thủy [4], bí 
tiểu chiếm 2,7%. Chora I [5], trong nhóm 
Bupivacain kết hợp Fentanyl, không có trường 
hợp nào bí tiểu. Rất khó để đánh giá chính xác 
tỷ lệ bí tiểu do GTNMC để giảm đau trong 
chuyển dạ vì sản phụ thường được đặt sonde 
tiểu lưu hoặc có thể do giảm trương lực cơ bàng 
quang sau sinh. 
- Ngứa: nghiên cứu gặp 0,6%. sản phụ được 
tiêm kháng dị ứng Dimedrol 10mg/ống x 1 ống 
tiêm tĩnh mạch chậm, triệu chứng được cải 
thiện. Ngứa là tác dụng không mong muốn 
thường gặp nhất của Opioid dùng GTNMC hoặc 
tủy sống. Nguyên nhân ngứa chưa được biết đầy 
đủ nhưng ngứa không liên quan đến sự phóng 
thích histamin. Nghiên cứu của Chora I [5], ngứa 
chiếm 10%. 
- Đau đầu: chúng tôi gặp một trường hợp 
(0,3%). Theo Phùng Quang Thủy [4] và Nguyễn 
Văn Chinh [1] tỷ lệ đau đầu lần lượt là 5,4% và 
4,7%. Trong nghiên cứu, tỷ lệ hài lòng là 
66,87%, đặc biệt tỷ lệ rất hài lòng là 30,68%. 
V. KẾT LUẬN 
Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ cho sản 
phụ sinh thường bằng thuốc Bupivacain và 
Fentanyl: Các giai đoạn của quá trình chuyển dạ, 
trước khi gây tê điểm VAS trung bình đều >7, 
sau khi khởi tê điểm VAS trung bình ở các giai 
đoạn của chuyển dạ đều <4. 
Ghi nhận một số tác dụng không mong muốn 
nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng sản phụ 
trong cuộc đẻ như: lạnh run, tụt huyết áp, nôn, 
bí tiểu, ngứa, đau đầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Chinh (2011), "Nghiên cứu gây tê 
ngoài màng cứng phối hợp Bupivacain với Fentanyl 
để giảm đau trong chuyển dạ", Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 3, tập 15, 
tr.186-194. 
2. Đỗ Văn Lợi (2017), Nghiên cứu hiệu quả giảm 
đau trong chuyển dạ của phương pháp gây tê 
ngoài màng cứng bằng Bupivacain 0,1% phối hợp 
Fentanyl do và không do bệnh nhân tự điều khiển, 
Luận án Tiến sỹ Y học Đại học Y Hà Nội. 
3. Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Trọng Thắng 
(2011), "Nghiên cứu hiệu quả và an toàn của 
giảm đau trong chuyển dạ với gây tê ngoài màng 
cứng bằng Bupivacain nồng độ thấp kết hợp 
Fentanyl không dùng liều thử", Tạp chí Y học 
Thành phổ Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 3, 
tr.101-108. 
4. Phùng Quang Thủy, Cao Ngọc Thành (2012), 
"Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẻ không đau 
bằng gây tê ngoài màng cứng", Tạp chí Y học thực 
hành, số 12(854), tr.29-32. 
5. Chora I., Hussain A. (2014), "Comparison of 
0.1% Ropivacaine-Fentanyl with 0.1% Bupivacain-
Fentanyl Epidurally for Labour Analgesia", 
Advances in Anesthesiology. 
6. Esra K., All K (2016), "Comparison of patient 
controlled analgesia with Bupivacain or Bupivacain 
plus Fentanyl during labor", International Journal 
of Clinical Anesthesiology. 4(2), pp.1-4. 
7. Gündüz Ş., et al (2017), "Comparison of 
Bupivacain and Ropivacaine in combination with 
Fentanyl used for walking epidural anesthesia in 
labor", Turkish journal of obstetrics and 
gynecology. 14(3), pp.170. 
8. Patkar C. S, et al (2015), "A comparison of 
continuous infusion and intermittent bolus 
administration of 0.1% Ropivacaine with 0.0002% 
Fentanyl for epidural labor analgesia", Journal of 
Anaesthesiology, Clinical Pharmacology. 31(2), pp.234. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_phuong_phap_gay_te_ngoai_mang_cung_de_gi.pdf