Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010

Mở đầu: RLDNG ở người cao tuổi (NCT) tại Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng nhanh chóng.

Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất

(từ tháng 6/2010 – 06/2011).

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân được chia thành 2

nhóm. Nhóm nghiên cứu tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng tuổi < 60 (n = 300).

Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (theo OGTT) ở người cao tuổi là 68,9% cao hơn có ý nghĩa so với

người trẻ là 45,2% với p < 0,01. trong đó tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) ở người cao tuổi là 43,3% cao

hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là (27,3%) p < 0,01. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (theo OGTT) ở người cao

tuổi là 68,9% cao hơn có ý nghĩa so với người trẻ là 45,2% với p < 0,01. trong đó tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc

đói (IFG) ở người cao tuổi là 43,3% cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là (27,3%).

Kết luận: Người cao tuổi có rối loạn glucose lúc đói và tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose cao hơn so với người

trẻ tuổi.

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 15440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010

Nghiên cứu tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2010
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 140 
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DUNG NẠP GLUCOSE Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
TỪ THÁNG 6 ĐẾN THÁNG 12 NĂM 2010 
Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: RLDNG ở người cao tuổi (NCT) tại Việt Nam trong những năm gần đây gia tăng nhanh chóng. 
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng rối loạn dung nạp glucose máu ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất 
(từ tháng 6/2010 – 06/2011). 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân được chia thành 2 
nhóm. Nhóm nghiên cứu tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng tuổi < 60 (n = 300). 
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (theo OGTT) ở người cao tuổi là 68,9% cao hơn có ý nghĩa so với 
người trẻ là 45,2% với p < 0,01. trong đó tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) ở người cao tuổi là 43,3% cao 
hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là (27,3%) p < 0,01. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (theo OGTT) ở người cao 
tuổi là 68,9% cao hơn có ý nghĩa so với người trẻ là 45,2% với p < 0,01. trong đó tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc 
đói (IFG) ở người cao tuổi là 43,3% cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là (27,3%). 
Kết luận: Người cao tuổi có rối loạn glucose lúc đói và tỉ lệ rối loạn dung nạp glucose cao hơn so với người 
trẻ tuổi. 
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, Bệnh viện Thống Nhất. 
ABSTRACT 
STUDY OF THE IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) SITUATION IN THE ELDERLY PATIENTS 
TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL (FROM JUNE, 2010 TO DECEMBER, 2010) 
Nguyen Van Thanh, Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 140 - 144 
Background: IGT in the Vietnamese elderly dramatically increase in some recent years. 
Objective: To investigate the IGT situation in the elderly patients who have been treated at Thong Nhat 
hospital during the time from June, 2010 to December, 2010. 
Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat 
hospital, Ho Chi Minh City during the time from June, 2010 to December, 2010 by using the cross-sectional 
description method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300 
patients) is over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison. 
Results: The IGT rate (according to OGTT) is 68.9% for the elderly group while it is 45.2% for the younger 
group and the IGT at Impair Fasting Glucose (IFG) are 43.3% and 27.3% in the elderly and young group, 
respectively. There is a significant difference between two groups with P <0.01. 
Conclusion: The result of this study indicates that the IGT rate is 68.9% for the elderly group while it is 
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Thành. ĐT: 0908464248. Email: bsthanhtn@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 141 
45.2% for the younger group and the IGT at Impair Fasting Glucose (IFG) are 43.3% and 27.3% in the elderly 
and young group, respectively. There is a significant difference between two groups with P <0.01. 
Keywords: Impair glucose tolerance (IGT), elderly, Thong Nhat hospital. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay già hóa dân số là một hiện tượng 
mang tính toàn cầu, Ở Việt Nam tỷ lệ người cao 
tuổi gia tăng nhanh chóng, dự kiến đến năm 2014 
VN chính thức trở thành quốc gia có dân số già 
với tỷ lệ người cao tuổi vượt quá 10%(2). 
Ở người già hầu hết các chức năng của cơ thể 
đều suy giảm, dẫn đến dễ mắc bệnh hơn(2) trong 
đó phải kể đến bệnh đái tháo đường. 
Bệnh đái tháo đường đang là vấn đề thời sự, 
80% bệnh nhân đái tháo đường nằm ở các quốc 
gia có thu nhập trung bình thấp, Châu Á nói 
chung và Việt Nam nói riêng(5). 
Rối loạn dung nạp glucose máu là giai đoạn 
trung gian giữa dung nạp glucose bình thường 
và đái tháo đường(1). 
Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình 
trạng rối loạn dung nạp glucose ở người cao 
tuổi đến khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất 
từ (6/2010 – 06/2011)”. 
Mục tiêu 
Khảo sát tình trạng dung nạp glucose máu ở 
người cao tuổi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 
Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện 
Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị 
bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn 
chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường 
Quốc tế (IDF) năm 2005(6) được chia thành hai 
nhóm. 
Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người cao 
tuổi). 
Nhóm chứng < 60 tuổi. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái 
tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân bị các 
bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang thai, đã 
hoặc đang dùng một số thuốc ảnh hưởng đến tiết 
và kháng Insulin ƯC beta, corticoid và bệnh 
nhân không hợp tác. 
Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên 
cứu 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của liên đoàn 
đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005(6). Dựa 
vào một trong các tiêu chuẩn sau đây: 
Bảng phân loại mức độ dung nạp glucose theo 
nghiệm pháp OGTT 
XN
DNG Go G2 HbA1C 
Bình 
thường 
Go<100mg/dL 
hoặc (Go 
<5,6mmol/L) 
G2 < 140mg/dL 
hoặc 
(G2 <7,8mmol/L) 
HbA1C < 
6,5% 
IFG 100 ≤ Go ≤ 125 
mg/dL 
(5,6 ≤ Go ≤ 6,9 
mmol/L) 
IGT 140 ≤ G2 ≤ 199 
mg/dL 
(7,8 ≤ G2 ≤ 11 
mmol/L) 
5,7% ≤ 
HbA1C≤ 
6,4% 
DM Go ≥125 mg/dL 
hoặc 
(Go ≥7mmol/L) 
G2 ≥200mg/dL 
hoặc (G2 
≥11,1mmol/L) 
HbA1C ≥ 
6,5% 
Go: glucose huyết thanh lúc đói 
G2: Glucose huyết thanh sau 2 giờ uống nước đường theo 
nghiệm pháp OGTT 
Rối loạn dung nạp glucose khi 
Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired 
fasting glucose - IFG): Glucose máu lúc đói từ 
5,6 mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L. 
Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired 
glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ 
làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ: 
7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L. 
Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose 
máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1 
mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/dL. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 142 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả, cắt ngang. 
Chọn mẫu 
Là những bệnh nhân đến khám tại khoa 
Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố 
Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011) 
Cỡ mẫu 
Tính theo công thức sau: 
2
1 / 2
2
Z P 1 P
n
d
Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá 
trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng 
cho nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc 
bệnh ước đoán trong quần thể; d là sai số 
mong đợi 5%. Căn cứ nghiên cứu của tác giả 
Trần Hữu Dàng năm 2009 nghiên cứu trên đối 
tượng có nguy cơ cao ở Huế (RLDNG là 
28,33%)(7). Do vậy chúng tôi ước đoán tỷ lệ rối 
loạn dung nạp glucose ở người cao tuổi (p) là 
26% độ chính xác là 95% với sai số là 5% như 
vậy cỡ mẫu phải nghiên cứu tính được là n = 
150. Để tăng độ chính xác của nghiên cứu 
chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n = 600 chia thành 2 
nhóm. Nhóm nghiên cứu là những bệnh nhân 
cao tuổi (≥ 60 tuổi) n = 300. Nhóm chứng là 
những bệnh nhân trẻ tuổi (< 60 tuổi) n = 300. 
Thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2010 đến 
tháng 06/2011. 
Phương pháp nghiên cứu 
Khám lâm sàng 
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh 
án nghiên cứu. 
Xét nghiệm máu: Tất cả các bệnh nhân sau 
khi hỏi về tiền sử và khám kỹ lâm sàng thỏa 
mãn tiêu chuẩn lựa chọn, được xét nghiệm 
glucose máu lúc đói 2 lần. Nếu glucose máu lúc 
đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9mmol/L thì được chọn 
vào nhóm nghiên cứu. Nhóm chứng lựa chọn là 
những bệnh nhân < 60 tuổi. 
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng 
đường uống (OGTT). 
3 ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp 
glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều 
carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu 
tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go). 
Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn 
đường máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤ 
6,9 mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung 
nạp glucose máu bằng đường uống như sau: 
Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan 
(anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa tan 
trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống hết 
trong vòng 5 phút. 
Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau 
2 giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo các 
tiêu chuẩn trong bảng 2.1 nêu trên. 
Xử lý số liệu 
Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Office 
Excel 2007. 
Xử lý bằng phần mềm SPSS 17,0. 
Xác định giá trị trung bình ( X ), độ lệch 
chuẩn (SD), sử dụng phép kiểm t student. Xác 
định tỷ lệ, sử dụng phép kiểm χ2 với độ tin 
cậy 95%. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Phân bố giới tính ở đối tượng nghiên cứu. 
Tuổi
Giới 
≥ 60 tuổi 
(n = 300) 
< 60 tuổi 
(n = 300) 
p 
Nam, n (%) 184 (61,3) 166 (55,3) 
Nữ, n (%) 116 (38,7) 134 (44,7) 
p> 0,05 
Nhận xét: Trong nghiên cứu này chúng tôi 
nhận thấy không có sự khác biệt về giới của đối 
tượng nghiên cứu với p > 0,05. 
Phân bố các lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu 
(n=600) 
Giới
Lứa tuổi 
Nam 
(n = 350) 
Nữ 
(n = 250) p 
18 – 29 tuổi, n (%) 36 (10,3) 35 (14,0) 
30 – 39 tuổi, n (%) 51 (14,6) 36 (14,4) 
40 – 49 tuổi, n (%) 31 (8,9) 34 (13,6) 
P > 
0,05 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 143 
Giới
Lứa tuổi 
Nam 
(n = 350) 
Nữ 
(n = 250) p 
50 – 59 tuổi, n (%) 48 (13,7) 29 (11,6) 
60 – 69 tuổi, n (%) 151 (43,1) 103 (41,2) 
70 – 79 tuổi, n (%) 33 (9,4) 13 (5,2) 
Thấp nhất 20 18 
Cao nhất 79 72 
Trung bình 53,81 15,23 51,79 15,65 
p > 
0,05 
Nhận xét: Tuổi trung bình của nam giới ở 
nhóm nghiên cứu là 53,81 ± 15,23 và nữ là 51,79 
± 15,65. Tuổi cao nhất là 79, Thấp nhất là 18. Tập 
trung nhiều nhất là lứa tuổi từ 60 đến 69 tuổi 
trong đó nam là 43,1% và nữ là 41,2% không có 
sự khác biệt với p > 0,05. 
Đặc điểm nồng độ glucose máu lúc đói và 
tình trạng dung nạp glucose (DNG) ở 
người cao tuổi 
Đặc điểm của glucose máu lúc đói ở người cao 
tuổi 
Nồng độ trung bình glucose máu lúc đói (Go) ở 
người cao tuổi (≥ 60 tuổi) 
Tuổi
Glucose (mmol/L) 
≥ 60 tuổi 
 (n = 300) 
< 60 tuổi 
 (n = 300) p 
Go < 5,6 mmol/L, n (%) 170 (56,7) 218 (72,7) p < 0,01 
Go ≥ 5,6 mmol/L, n (%) 130 (43,3) 82 (27,3) p < 0,01 
Trung bình (mmol/L) 5,45 ± 0,71 5,21 ± 0,60 P < 0,01 
Nhận xét: Đặc điểm glucose máu lúc đói 
(Go) ở đối tượng nghiên cứu. 
Nhóm ≥ 60 tuổi có tỷ lệ rối loạn đường máu 
lúc đói (Go ≥ 5,6 mmol/L) cao hơn so với nhóm < 
60 tuổi, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,01. Chứng tỏ chức năng điều hòa 
glucose máu ở người cao tuổi rất kém. Sau khi 
hiệu chỉnh cả 02 nhóm với nhau số lượng người 
có rối loạn đường máu lúc đói Go ≥ 5,6 mmol/L 
là (130 + 82 = 212 ca) chiếm tỷ lệ 212/600 = 35,3%. 
Cao hơn kết quả nghiên của tác giả Trần Hữu 
Dàng năm 2009 là 28,33%. 
Tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi 
theo nghiệm pháp OGTT 
Tình trạng dung nạp glucose ở người cao tuổi theo 
nghiệm pháp OGTT (n = 148) 
Tuổi 
Tình trạng DNG 
≥ 60 tuổi 
(n = 106) 
< 60 tuổi 
(n = 42) p 
Trung bình (mmol/L) 9,87 ± 
3,02 
8,67 ± 
2,98 
P < 0,05 
DN glucose bình thường, n 
(%) 
33 (31,1) 23 (54,8) 
RLDN glucose, n (%) 73 (68,9) 19 (45,2) 
p < 0,01 
GDN glucose, n (%) 40 (37,7) 9 (21,4) 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 33 (31,1) 10 (23,8) 
Nhận xét: Tình trạng rối loạn dung nạp 
glucose của người cao tuổi (≥ 60 tuổi) có tỷ lệ 
cao hơn so với rối loạn dung nạp glucose của 
người trẻ tuổi, khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,01. Kết quả trên cũng phù hợp với hầu hết 
các tác giả trong nước và nước ngoài. Nhưng tỷ 
lệ người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất có tỷ 
lệ IGT cao hơn so với Sargeant LA. Boyne MS và 
cộng sự (năm 2004) nghiên cứu sàng lọc ngẫu 
nhiên trên 2096 người tuổi 25 -74 ở Jamaica đã 
kết luận: tỷ lệ IGT là 35% và các yếu tố có thể dự 
báo trước chính xác có bị giảm dung nạp 
glucose và ĐTĐ là tuổi, BMI, béo bụng, THA, 
giới nữ(4). 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến 
khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất (từ 
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút 
ra một số kết luận như sau: 
Tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói (IFG) ở 
người cao tuổi là 43,3% cao hơn so với người trẻ 
tuổi (27,3%). 
Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người 
cao tuổi (68,9%) cao hơn so với người trẻ 
(45,2%) với p < 0,01. 
KIẾN NGHỊ 
Xét nghiệm OGTT có độ nhạy hơn xét 
nghiệm glucose máu lúc đói. Để chẩn đoán 
sớm bệnh đái tháo đường ở những người cao 
tuổi có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ 
chúng tôi kiến nghị. 
Cần thiết phải thực hiện nghiệm pháp OGTT 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 144 
ở người cao tuổi nhất là những đối tượng. 
Đối tượng có rối loạn glucose máu lúc đói. 
Đối tượng người cao tuổi có các yếu tố nguy 
cơ cao mắc bệnh đái tháo đường như béo phì, 
rối loạn lipid máu, THA, tiền sử gia đình có 
người trực hệ mắc bệnh ĐTĐ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo 
đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr. 
373-410. 
2. Nguyễn Thị Xuyên (2010), “Già hóa dân số và chính sách chăm 
sóc sức khỏe người cao tuổi tại Việt Nam” Y học thực hành (715). 
3. Nguyễn Thiện Thành (2002), Những bệnh thường gặp ở người 
có tuổi, NXB Y học. 
4. Sargeant LA, Boyne MS, Bennett FI, Forrester TE, Wilks RJ. 
(2004) “Impaired glucose regulation in adults in Jamaica” 
5. Tạ Văn Bình (2007) “Dự án Phòng chống Đái tháo đường quốc 
gia”,  
6. The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global 
Guidelinefor Type 2 Diabetes” 
www.idf.org,communications@idf.org. 
7. Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo 
đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì 
dạng nam”. Y học thực hành số 673 – 674. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_dung_nap_glucose_o_nguoi_cao_tuoi_den.pdf