Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi
Mục tiêu: xác định tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp (THA) của người cao tuổi (NCT) tại thành phố Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả.
Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 948 NCT. Kết quả như sau: tỷ lệ THA chung là 49,89%; tỷ lệ
THA tâm thu đơn độc là 22,99%; phân loại THA theo JNC VII: HA bình thường là 13,44%, tiền THA là
39,7%, THA giai đoạn 1 là 26,26%, THA giai đoạn 2 là 20,6%.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở NCT thành phố Cần Thơ là cao.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 154 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI CAO TUỔI Nguyễn Thái Hoàng*, Trần Thái Thanh Tâm*, Nguyễn Thị Lệ** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỷ lệ và mức độ tăng huyết áp (THA) của người cao tuổi (NCT) tại thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 948 NCT. Kết quả như sau: tỷ lệ THA chung là 49,89%; tỷ lệ THA tâm thu đơn độc là 22,99%; phân loại THA theo JNC VII: HA bình thường là 13,44%, tiền THA là 39,7%, THA giai đoạn 1 là 26,26%, THA giai đoạn 2 là 20,6%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA ở NCT thành phố Cần Thơ là cao. Từ khóa: Tăng huyết áp, người cao tuổi. ABSTRACT HYPERTENSION OF THE ELDERLY Nguyen Thai Hoang *, Tran Thai Thanh Tam *, Nguyen Thi Le ** * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 154 - 160 Objectives: To estimate the prevalence and degrees of hypertension among the elderly in Can Tho city. Methods: Cross-sectional, descriptive study. Results: A total of 948 elderly, age over 60 years, were examined. Overall, 49.89% of the elderly population had hypertension; the prevalence of isolated systolic hypertension was 22.99%; hypertension classification following JNC VII: normal blood pressure was 13.44%; prehypertension was 39.7%; stage 1 hypertension was 26.26%, stage 2 hypertension was 20.6%. Conclusions: Our results indicate that hypertension of the elderly is highly prevalent in Can Tho city. Key words: hypertension, the elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Theo dự báo của Liên hiệp quốc, Việt Nam sẽ chính thức trở thành quốc gia có dân số già với tỷ lệ NCT vượt quá 10% vào năm 2014 và tỷ lệ này tăng lên tới 26% vào năm 2050(10). Xu hướng già hoá dân số kéo theo đó là vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho một số lượng đông đảo NCT trong cộng đồng. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy tình hình THA ở NCT đang là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Một nghiên cứu đa trung tâm do WHO tiến hành tại Bangladesh và Ấn Độ cho thấy tỷ lệ THA ở NCT là 65%(5). Trong một số nghiên cứu khác, tỷ lệ này ở Mexico là 43%, ở Hoa Kỳ là trên 65%(11). Tình trạng THA ở NCT theo kết quả của một số nghiên cứu trong nước đang có xu hướng gia tăng: miền Bắc (Phạm Thắng-2003) là 45,6%; Kon Tum (Đào Duy An-2005) là 49,3%; Long An (Nguyễn Văn Hoàng-2007) là 52,5%; Khánh Hòa (Trương Tấn Minh-2008) là 48,1%(11.14)... Thành phố Cần Thơ là trung tâm về kinh tế, chính trị và văn hóa của vùng Đồng bằng * Bộ môn Sinh Lý học – Đại học Y Cần Thơ ** Bộ môn Sinh Lý học – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thái Hoàng ĐT: 01222890990 Email: bsthaihoang@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 155 sông Cửu Long. Cùng với quá trình đô thị hóa đã dẫn đến nhiều yếu tố thuận lợi cho vấn đề sức khỏe, song song đó số lượng NCT thành phố Cần Thơ đang có xu hướng tăng. Các nghiên cứu THA trên địa bàn chủ yếu thực hiện trên cộng đồng dân số chung, còn đối tượng NCT chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, để góp phần vào công tác quản lý, phòng ngừa và điều trị THA cho NCT tại cộng đồng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ và mức độ THA của NCT tại thành phố Cần Thơ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn Người dân từ 60 tuổi trở lên, sinh sống tại thành phố Cần Thơ từ 3 năm trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu, kể cả những đối tượng đã và đang sử dụng thuốc điều trị THA. Tiêu chuẩn loại trừ Những người THA có nguyên nhân (bệnh thận, cường giáp), đang dùng thuốc gây THA (thuốc chống xung huyết mũi như phenylephrine...), đang bị mắc các bệnh cấp tính (đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, mất nước nặng), đang mắc các bệnh quá nặng không đi lại được (chấn thương cột sống, gãy xương), không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc bị câm điếc, bệnh tâm thần, thiểu năng trí tuệ. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: n = Z(1-α/2)2 x 2d p)-p(1 Trong đó: n: là cỡ mẫu ước lượng Z: là trị số phân phối chuẩn Với mức ý nghĩa = 5% nên Z(1- /2) = 1,96 d: sai số cho phép của nghiên cứu, chọn d = 4,5%. p = 48,1% (theo nghiên cứu của Trương Tấn Minh trên đối tượng NCT tại tỉnh Khánh Hòa-2008)(1) Tính ra n = 474 người, chọn hiệu ứng thiết kế là 2, vậy số lượng đối tượng nghiên cứu sẽ là 948 người. Phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn. Thành phố Cần Thơ được phân chia thành 9 cụm theo địa giới hành chánh là 5 quận và 4 huyện. Bốc thăm ngẫu nhiên chọn 2 quận là quận Ninh Kiều, quận Ô môn và 2 huyện là huyện Phong Điền, huyện Vĩnh Thạnh. Số lượng đối tượng nghiên cứu ở mỗi quận/huyện sẽ là 237 người. Trong mỗi quận/huyện bốc thăm ngẫu nhiên chọn 2 phường/xã là phường An Hòa và phường Xuân ... ền), xã Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Trinh (huyện Vĩnh Thạnh). Tại mỗi phường/xã chọn 118-119 đối tượng theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Cụ thể, lập danh sách NCT tại mỗi phường/xã, lấy số lượng NCT tại mỗi đơn vị chia cho số đối tượng cần lấy được hệ số k. Đối tượng đầu tiên được chọn ngẫu nhiên trong các vị trí từ 1 đến < k, vị trí các đối tượng tiếp theo được lấy cách quãng k vị trí so với đối tượng trước. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2010 đến tháng 9/2010. Phương pháp thu thập số liệu Dụng cụ: Ống nghe, HA (huyết áp) kế thủy ngân của Nhật Bản, có sai số tối thiểu là 1mmHg. Chuẩn bị đối tượng: Đối tượng nghiên cứu không dùng rượu, không uống cà phê trước khi đo 1 giờ, không hút thuốc lá trước khi đo 30 phút, không sử dụng thuốc cường giao cảm (phenylephrine để chữa xuất tiết niêm mạc mũi hoặc thuốc nhỏ mắt làm giãn đồng tử). Cho đối tượng đo HA cởi bỏ quần áo Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 156 chật, ngồi nghỉ 5-10 phút trước khi đo HA(3,2),12). Phương pháp đo HA: Đo HA ở tư thế ngồi, thực hiện ở cả hai tay, cánh tay trần tựa lên bàn ở mức ngang tim, thả lỏng tay và không nói chuyện trong khi đo. Quấn băng của HA kế quanh tay người được đo, áp băng quấn vừa khít, túi hơi của máy đo HA phải bao phủ tối thiểu 80% vòng cánh tay và 2/3 chiều dài cánh tay, mép dưới băng quấn trên lằn khuỷu 3 cm. Sử dụng âm thanh pha I và pha V của Korotkoff để xác định huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr). Nếu tiếng Korotkoff khó nghe (quá yếu), bảo bệnh nhân giơ tay lên, nắm và mở bàn tay 5-10 lần, sau đó bơm nhanh túi hơi. Đo 2 lần, mỗi lần cách nhau từ 3-5 phút, sau đó tính trung bình cộng, ghi kết quả dạng HATT/HATTr với đơn vị mmHg. Nếu hai lần đo chênh nhau >5mmHg, đo thêm một lần nữa rồi tính trị số trung bình cộng. Nếu trị số HA hai tay chênh lệch, lấy giá trị ở tay cao hơn(3,2,12). Đánh giá và phân loại THA Đối tượng được xác định là THA khi HATT 140mmHg và/hoặc HATTr 90mmHg, hoặc những đối tượng đã được chẩn đoán THA có giấy chứng nhận (sổ khám bệnh, toa thuốc, giấy xuất viện) của bác sĩ hoặc bệnh viện điều trị. Bảng 1: Phân độ THA theo JNC VII (12) Mức độ Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trương (mmHg) Huyết áp bình thường < 120 < 80 Tiền tăng huyết áp 120-139 80-89 Tăng huyết áp giai đoạn 1 140-159 90-99 Tăng huyết áp giai đoạn 2 160 100 THA tâm thu đơn độc được xác định khi HATT 140mmHg và HATTr < 90mmHg. Lưu ý: kết quả HA đo được của những đối tượng đã được chẩn đoán THA và hiện tại đang dùng thuốc hạ áp không được sử dụng để tính HA trung bình của cỡ mẫu và tỷ lệ THA tâm thu đơn độc. Tuy nhiên, những đối tượng này vẫn được tính vào tỷ lệ THA chung. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 18.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Tổng số đối tượng nghiên cứu là 948 NCT, được chọn ngẫu nhiên từ bốn quận/huyện của thành phố Cần Thơ là Ninh Kiều, Ô Môn, Phong Điền, Vĩnh Thạnh. Số đối tượng nghiên cứu ở mỗi khu vực là 237 người. Phân bố theo giới: nam chiếm 35,9% (n=340) và nữ chiếm 64,1% (n=608). Tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 72,5 ± 8,2, tuổi nhỏ nhất 60 và lớn nhất 96. Nhóm tuổi tập trung nhiều nhất từ 60-69 tuổi (38,2%). Thành phần dân tộc Kinh chiếm ưu thế tuyệt đối 95,1%, còn lại dân tộc Khmer 3,3% và dân tộc Hoa 1,6%. Trình độ học vấn chiếm đa số là từ cấp II trở xuống (91,2%), trong khi đó trình độ từ cấp III trở lên chỉ chiếm 8,8%. Nghề nghiệp trước đây chủ yếu là nông dân chiếm 57,9%, buôn bán 9,9%, công nhân viên 9,6%, còn lại các nghề khác chiếm tỷ lệ thấp. Huyết áp Bảng 2: Chỉ số HA của đối tượng nghiên cứu Chỉ số Trung bình ± SD p HATT (mmHg) Chung 138,28 ± 23,70 Nam 137,63 ± 25,37 0,536 Nữ 138,65 ± 22,73 HATTr (mmHg) Chung 80,96 ± 11,72 Nam 81,83 ± 12,98 0,106 Nữ 80,48 ± 10,93 HATB (mmHg) Chung 100,07 ± 14,32 Nam 100,42 ± 15,93 0,585 Nữ 99,87 ± 13,34 ALM (mmHg) Chung 57,32 ± 18,23 Nam 55,8 ± 18,14 0,05 Nữ 58,17 ± 18,27 Nhận xét: HATT trung bình của NCT thành phố Cần Thơ là 138,28 ± 23,7 mmHg, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 157 giá trị lớn nhất 235mmHg, giá trị nhỏ nhất 90mmHg; HATTr trung bình là 80,96 ± 11,72mmHg, giá trị lớn nhất 130mmHg, giá trị nhỏ nhất 50mmHg. ALM của nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p=0,05), các chỉ số HATT, HATTr, HATB chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo giới (p>0,05). Bảng 3: Đặc điểm HA theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Trung bình ± SD (mmHg) HATT HATTr HATB ALM 60-69 tuổi 134,38±22,09 82,31±12,07 99,67±14,45 52,06 ± 15,16 70-79 tuổi 141,19±24,7 80,74±10,94 100,81±14,16 60,45 ± 19,27 80-89 tuổi 140,06±24,13 79,52±12,03 99,70±14,38 60,55 ± 19,43 ≥90 tuổi 138,5±18,89 77,83±13,68 98,06±14,30 60,67 ± 13,31 p 0,001 0,023 0,663 <0,001 Nhận xét: HATT trung bình, HATTr trung bình, ALM trung bình có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 0 20 40 60 80 100 120 140 160 60-69 70-79 80-89 ≥90 Tuổi H u y ế t á p ( m m H g ) HATT trung bình HATTr trung bình HATB trung bình ALM trung bình Biểu đồ 1: Tương quan giữa các chỉ số HA với tuổi Nhận xét: Qua biểu đồ 3.1 cho thấy HATT, HATB tăng ở nhóm tuổi 70-79 so với nhóm tuổi 60-69, sau đó có xu hướng giảm nhẹ ở nhóm tuổi 80-89 và nhóm tuổi ≥90 trong khi HATTr giảm dần theo nhóm tuổi dẫn đến ALM gia tăng theo nhóm tuổi. Bảng 4: Đặc điểm các chỉ số HA theo khu vực phân bố Trung bình ± SD Thành thị Nông thôn p HATT (mmHg) 140,52±23,82 136,05±23,40 0,004 HATTr (mmHg) 81,95±11,87 79,97±11,50 0,009 HATB (mmHg) 101,47±98,67 98,67±13,98 0,002 ALM (mmHg) 58,57±18,03 56,08±18,37 0,035 Nhận xét: Các chỉ số HA ở khu vực thành thị cao hơn hẳn ở khu vực nông thôn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tình hình THA của NCT thành phố Cần Thơ Bảng 5: Tỷ lệ THA của NCT thành phố Cần Thơ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 158 THA Tần số Tỷ lệ (%) Có 473 49,89 Không 475 50,11 Tổng 948 100 Nhận xét: Qua nghiên cứu, tỷ lệ THA của NCT thành phố Cần Thơ là 49,89%. Trong số 473 đối tượng THA, số người có tiền sử THA là 277 chiếm 58,56%, còn lại 176 người mới phát hiện THA chiếm 41,44%. Trong 948 đối tượng tham gia nghiên cứu có 152 người đang dùng thuốc hạ áp nên không đưa vào để phân loại THA theo JNC VII. Như vậy, số đối tượng còn lại gồm 796 người được phân loại mức độ THA theo JNC VII như sau: 26,26% 20,60% 13,44% 39,70% HA bình thường Tiền THA THA giai đoạn 1 THA giai đoạn 2 Biểu đồ 2: Phân loại THA theo JNC VII Nhận xét: Tỷ lệ tiền THA chiếm tỷ lệ khá cao là 39,70%. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ THA ở cả hai giai đoạn 46,86%. Tỷ lệ HA bình thường chiếm tỷ lệ thấp 13,44%. Như vậy, NCT có THA và nguy cơ cao bị THA về sau chiếm tỷ lệ cao 86,56%. Bảng 6: Tỷ lệ THA tâm thu đơn độc ở đối tượng không dùng thuốc hạ áp THA tâm thu đơn độc Tần số Tỷ lệ (%) Có 183 22,99 Không 613 77,01 Tổng 796 100 Nhận xét: Tỷ lệ THA tâm thu đơn độc sau khi loại trừ các đối tượng đang dùng thuốc hạ áp là 22,99%. BÀN LUẬN Huyết áp Chỉ số HATT, HATTr ở hai giới trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế và WHO- HSG. So sánh giữa hai giới, chỉ số HATT, HATTr không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn Kim Kế cũng như của WHO-HSG(9,5). Sự khác biệt về các chỉ số HA trong các nghiên cứu có lẽ do sự khác biệt về yếu tố dân tộc, sự phân bố dân cư trên các vùng địa lý khác nhau. Có sự tương đồng về các chỉ số HA trong nghiên cứu của chúng tôi với WHO-HSG, giá trị HATTr giảm dần theo lứa tuổi có ý nghĩa thống kê ở cả hai nghiên cứu trong khi giá trị HATT tăng từ nhóm tuổi 60-69 đến nhóm tuổi 70-79, sau đó có xu hướng giảm nhẹ ở nhóm tuổi sau 80 dẫn đến sự gia tăng ALM theo lứa tuổi(5). Trong nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế cũng ghi nhận trị số HATT có sự khác biệt theo tuổi có ý nghĩa thống kê(9). Thực tế, HATT tăng dần theo tuổi, nhưng HATTr lại bắt đầu giảm ở tuổi trên 50(2). Cả hai sự thay đổi này phản ánh vận tốc sóng mạch và độ cứng động mạch chủ tăng. Điều này dẫn tới sự gia tăng ALM, yếu tố tiên lượng nguy cơ tim mạch, vì sự tiến triển rộng dần của ALM và phần lớn các yếu tố nguy cơ có cùng cơ chế bệnh học do xơ vữa và xơ cứng động mạch. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận các chỉ số HA có xu hướng tăng cao ở khu vực thành thị hơn nông thôn (p=0,004-0,009). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của WHO- HSG với mức ý nghĩa thống kê cao hơn (p<0,001)(5). Có lẽ do sự khác biệt về điều kiện sống, chế độ sinh hoạt, thói quen mà NCT ở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 159 thành thị có nhiều yếu tố nguy cơ cho vấn đề sức khỏe hơn NCT ở nông thôn dẫn đến sự gia tăng trị số HA ở nhóm thành thị. Tình hình THA của NCT thành phố Cần Thơ Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ THA của NCT thành phố Cần Thơ là 49,89%. Tỷ lệ này tương đương với một số nghiên cứu trong nước như của Đào Duy An (49,3%), Nguyễn Văn Hoàng (52,5%), Trương Tấn Minh (48,1%), Hoàng Văn Ngoạn (48,86%), Trần Thúy Liễu (49,8%)(11,13,14,4). Với tỷ lệ này cho thấy xu hướng tăng dần bệnh THA của NCT trong cộng đồng nghiên cứu. Tuy nhiên, khi so sánh với các nghiên cứu nước ngoài, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ THA ở NCT thành phố Cần Thơ thấp hơn. Theo JNC VII, THA xảy ra trong hơn 2/3 trường hợp của các cá nhân sau 65 tuổi(6). Nghiên cứu của M.C.Kalavathy ở Kerala, Ấn Độ có tỷ lệ THA ở NCT là 51,8%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của WHO-HSG ở Bangladesh và Ấn Độ là 65%(5,7). Nghiên cứu tại Hoa Kỳ cho thấy hầu như 2/3 người đàn ông lớn tuổi có THA, tần suất này ở nữ giới lớn tuổi còn cao hơn(1). Sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về địa dư, chủng tộc, phân bố tỷ lệ NCT trong dân số. Trong số 473 đối tượng được chẩn đoán THA, số người có tiền sử THA là 277 người chiếm 58,56%, còn lại 176 người mới phát hiện THA chiếm 41,44%. Mặc dù tỷ lệ mới phát hiện THA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoàng 63,23% và Nguyễn Kim Kế 89% nhưng với tỷ lệ này cho thấy tình hình THA ở NCT có xu hướng tăng và vấn đề phát hiện, tầm soát bệnh lý THA trong cộng đồng còn chưa cao(11,(9). Phân loại THA theo JNC VII, nhóm tiền THA chiếm tỷ lệ 39,7%, tỷ lệ này hơi cao so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoàng (36,9%). Tỷ lệ tiền THA khá cao cho thấy có một nguy cơ bị THA thực sự về sau đang tiềm ẩn trong cộng đồng, đòi hỏi phát hiện sớm để góp phần làm giảm biến chứng và chi phí điều trị cho bệnh nhân. Nghiên cứu của Vokona et al và nhiều nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ THA tâm thu đơn độc chiếm khoảng 10-20% các trường hợp THA nói chung(8). Trong một phân tích dựa trên dữ kiện của NHANES III, Franklin và cộng sự nhận thấy THA tâm thu đơn độc được chẩn đoán ở 65% tất cả các trường hợp THA không kiểm soát trong dân số và 80% bệnh nhân trên 50 tuổi(2). Qua nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ THA tâm thu đơn độc của NCT thành phố Cần Thơ là 22,99%. Tỷ lệ này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đào Duy An (23,1%) và Phạm Thắng (24,8%)(11). KẾT LUẬN Tỷ lệ THA của NCT thành phố Cần Thơ là 49,89%, tỷ lệ THA tâm thu đơn độc là 22,99%. Phân loại THA theo JNC VII: HA bình thường là 13,44%, tiền THA là 39,7%, THA giai đoạn 1 là 26,26%, THA giai đoạn 2 là 20,6%. KIẾN NGHỊ Cần có kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ, đo HA thường xuyên trên đối tượng NCT để phát hiện sớm đối tượng mới mắc bệnh THA và đối tượng nguy cơ tiền THA trong cộng đồng thông qua đó có biện pháp dự phòng, điều trị kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Crescioni Mabel, Gorina Yelena, Bilheimer Linda, Gillum Richard F (2010), “Trends in Health Status and Health Care Use Among Older Men”, National Health Statistics Reports, (24), page 5. 2. Đặng Vạn Phước (2008), “Chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân tăng huyết áp”, Tăng huyết áp trong thực hành lâm sàng, Nhà Xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 1- 163. 3. Hội Tim mạch học Việt Nam (2006), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, Nhà Xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 1-52. 4. Hoàng Văn Ngoạn (2009), "Tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Thủy Vân, huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế", Tạp chí Khoa học Đại học Huế, (52), trang 89-95. 5. Hypertension Study Group (2001), "Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension among the elderly in Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa I 160 Bangladesh and India: a multicentre study", Bulletin of the World Health Organization, (79), page 490–500. 6. Joint National Committee (2003), The seventh report of the Joint National Committee on prevention, detetion, evaluation, and treatment of high blood pressure, NIH Publication. 7. Kalavathy MC, Thankappan KR, Sarma PS, Vasan RS (2000), "Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in an elderly community based sample in Kerala, India", Natl Med J India, (13), page 9-15. 8. Kiều Thị Minh Nguyệt (2004), "So sánh đặc điểm lâm sàng và biến chứng của tăng huyết áp bình thường với tăng huyết áp tâm thu hoặc tâm trương đơn độc", Tạp chí Y học Thực hành, (3), trang 97-98. 9. Nguyễn Kim Kế, Phạm Hồng Nam (2008), "Điều tra tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thị xã Hưng Yên năm 2006", Tạp chí Y học Thực hành, (7), trang 11-13. 10. Nguyễn Thị Xuyên (2010), “Già hóa dân số và chính sách chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam”, Tạp chí Y học Thực hành, (5), trang 56-58. 11. Nguyễn Văn Hoàng (2008), Tần suất, nhận biết, điều trị và kiểm sóat tăng huyết áp ở người cao tuổi tại tỉnh Long An, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 12. Phạm Nguyễn Vinh (2008), “Bệnh tăng huyết áp: Cơ chế, dịch tể, lâm sàng và chẩn đoán”, Bệnh học tim mạch tập II, Nhà Xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 230- 285. 13. Trần Thúy Liễu, Lê Văn Tuấn và cộng sự (2010), "Nghiên cứu thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2009", Tạp chí Y học Thực hành, (10), trang 44-46. 14. Trương Tấn Minh (2008), "Tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Khánh Hòa năm 2008", Tạp chí Y học Thực hành, (3), trang 99-102.
File đính kèm:
- nghien_cuu_tinh_hinh_tang_huyet_ap_cua_nguoi_cao_tuoi.pdf