Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi

Đặt vấn đề: Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường gặp ở người cao tuổi (≥60 tuổi), dự báo nguy cơ

cao những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm chí là tử vong.

Tuy nhiên, nghiên cứu về suy yếu trên đối tượng bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được

thực hiện tại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao

tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton.

Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi nhập

viện điều trị từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và

Bệnh viện Chợ Rẫy.

Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC, tuổi trung bình dân số

nghiên cứu là 73,5 ± 8,3 tuổi. Trong đó tỉ lệ nữ giới chiếm 39,2%, nam giới chiếm 60,8%. Tăng huyết áp chiếm

76,2%, rối loạn lipid máu 16,7%, đái tháo đường típ 2 (30,3%), hút thuốc lá (51,9%), béo phì (15,1%). Tỉ lệ bệnh

nhân đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ) chiếm 22%, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên

(NMCTCKSTCL) 41%, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) 37%. Phân độ Killip lúc nhập viện

lần lượt là Killip I 72,2%, Killip (II, III, IV) 27,8%. Các yếu tố có liên quan đến suy yếu bao gồm độ tuổi 70 – 79

có tỉ lệ suy yếu cao hơn 2,94 lần (KTC 95%, 1,6 – 5,41; p=0,001), nhóm tuổi ≥ 80 có suy yếu cao hơn 10,04 lần

(KTC 95%, 4,79–21,05; p<0,001) so với nhóm bệnh nhân 60 – 69 tuổi; nữ giới có suy yếu cao hơn 3,14 lần (KTC

95%, 1,48 – 6,67; p=0,003) so với nam giới; tiền căn bệnh thận mạn có suy yếu cao hơn 13,54 lần (KTC 95%,

1,59 – 115,08; p=0,02), tiền căn suy tim mạn có suy yếu cao hơn 3,48 lần (KTC 95%, 1,49 – 8,15; p=0,004) và tai

biến mạch máu não cũ có suy yếu cao hơn 4,56 lần (KTC 95%, 2 – 10,4; p<0,001).

Kết luận: Bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi có tỉ lệ suy yếu cao 47,5%. Tuổi ≥ 70, nữ giới, tiền căn

bệnh thận mạn, suy tim mạn và tai biến mạch máu não cũ là những yếu tố nguy cơ làm gia tăng tình trạng suy

yếu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi.

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 5

Trang 5

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 6

Trang 6

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 10700
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi

Nghiên cứu tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 189
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ SUY YẾU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CAO TUỔI 
Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường gặp ở người cao tuổi (≥60 tuổi), dự báo nguy cơ 
cao những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm chí là tử vong. 
Tuy nhiên, nghiên cứu về suy yếu trên đối tượng bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được 
thực hiện tại Việt Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao 
tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton. 
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi nhập 
viện điều trị từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và 
Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC, tuổi trung bình dân số 
nghiên cứu là 73,5 ± 8,3 tuổi. Trong đó tỉ lệ nữ giới chiếm 39,2%, nam giới chiếm 60,8%. Tăng huyết áp chiếm 
76,2%, rối loạn lipid máu 16,7%, đái tháo đường típ 2 (30,3%), hút thuốc lá (51,9%), béo phì (15,1%). Tỉ lệ bệnh 
nhân đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ) chiếm 22%, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên 
(NMCTCKSTCL) 41%, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) 37%. Phân độ Killip lúc nhập viện 
lần lượt là Killip I 72,2%, Killip (II, III, IV) 27,8%. Các yếu tố có liên quan đến suy yếu bao gồm độ tuổi 70 – 79 
có tỉ lệ suy yếu cao hơn 2,94 lần (KTC 95%, 1,6 – 5,41; p=0,001), nhóm tuổi ≥ 80 có suy yếu cao hơn 10,04 lần 
(KTC 95%, 4,79–21,05; p<0,001) so với nhóm bệnh nhân 60 – 69 tuổi; nữ giới có suy yếu cao hơn 3,14 lần (KTC 
95%, 1,48 – 6,67; p=0,003) so với nam giới; tiền căn bệnh thận mạn có suy yếu cao hơn 13,54 lần (KTC 95%, 
1,59 – 115,08; p=0,02), tiền căn suy tim mạn có suy yếu cao hơn 3,48 lần (KTC 95%, 1,49 – 8,15; p=0,004) và tai 
biến mạch máu não cũ có suy yếu cao hơn 4,56 lần (KTC 95%, 2 – 10,4; p<0,001). 
Kết luận: Bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi có tỉ lệ suy yếu cao 47,5%. Tuổi ≥ 70, nữ giới, tiền căn 
bệnh thận mạn, suy tim mạn và tai biến mạch máu não cũ là những yếu tố nguy cơ làm gia tăng tình trạng suy 
yếu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi. 
Từ khóa: suy yếu, bệnh nhân cao tuổi 
ABSTRACT 
FRAILTY PREVALENCE AND RELATED FACTORS IN ELDERLY 
 WITH ACUTE CORONARY SYNDROME 
Nguyen Van Tan, Le Duong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 189-195 
Background: Frailty is a common clinical syndrome in elderly (≥ 60 years-old), which is a high-risk 
predisposition for health disabilities such as falls, disability, increased hospitalizations and even death. However, 
research on this syndrome with acute coronary syndrome has not been done in Vietnam. 
Objectives: To survey frailty prevalence and related factors in the elderly with acute coronary syndrome in 
Cho Ray Hospital, Thong Nhat Hospital. 
*Bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Lê Dưỡng ĐT: 0374538207 Email: duonglent123 @gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 190
Methods: Prospectively, descriptive and cross-sectional studies in 324 elderly patients with acute coronary 
syndrome to hospitalization from September 2017 to April 2018 at Thong Nhat Hospital and Cho Ray Hospital. 
Results: The frailty prevalence was 47.5% in cases of acute coronary syndrome, with average age 73.5 ± 8.3 
years. Male accounted for 60.8%. Hypertension accounted for 76.2%, dyslipidemia 16.7%; type 2 diabetes 
(30.3%), smoking (51.9%), and obesity (15.1%). Patients with unstable angina accounted for 22%, non-ST 
segment elevation myocardial infarction (NSTEMI) 41%, ST elevation myocardial infarction (STEMI) 37%. The 
Killip classification at admission was Killip I 72.2%, Killip (II, III, and IV) 27.8%. Factors associated with frailty 
include: ≥ 70 years, female (OR =3.14, CI 95%, 1.48 – 6.67; p=0.003), chronic kidney disease (OR =13.54, CI 
95%, 1.59 – 115.08; p=0.02), chronic heart failure (OR =3.48, CI 95%, 1.49 – 8.15; p=0.004), previous stroke 
(OR =4.56, CI 95%, 2 – 10.4; p<0.001). 
Conclusions: Frailty prevalence in elderly patients with acute coronary syndrome was 47.5%. Age ≥70, 
female, previous chronic kidney disease, chronic heart failure and previous stroke were risk factors for increased 
frailty in the elderly patients with acute coronary syndrome. 
Keywords: frailty, elderly patients 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng vành cấp (HCVC) nói riêng và 
bệnh mạch vành (BMV) nói chung vẫn là 
nguyên nhân tử vong hàng đầu trên toàn thế 
giới theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới 
(WHO). Hằng năm, tại Hoa Kỳ có hơn một triệu 
người nhập viện vì nhồi máu cơ tim (NMCT) 
cấp, có h ... ố suy yếu trung bình là 7,3 ± 2,9 điểm 
theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton. 
Trong đó tỉ lệ bệnh nhân hội chứng vành cấp cao 
tuổi có điểm suy yếu ≥8 chiếm tỉ lệ là 47,5%, còn 
60,8% 
39,2% 
, 0 
Nam
Nữ 
22% 
41% 
37% 
, 0 
ĐTNKOĐ NMCTCKSTCL
NMCTCSTCL
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 192
lại nhóm không có suy yếu với điểm suy yếu <8 
chiếm 52,5%. 
Dựa trên thang điểm báo cáo suy yếu 
Edmonton, chúng tôi phân loại suy yếu ở bệnh 
nhân hội chứng vành cấp cao tuổi trong nghiên 
cứu theo bảng dưới đây: 
Bảng 1: Phân loại mức độ suy yếu theo thang điểm 
báo cáo suy yếu Edmonton 
Mức độ suy yếu n (%) 
Không suy yếu 89 (27,47) 
Tiền suy yếu 81 (25) 
Suy yếu nhẹ 82 (25,31) 
Suy yếu trung bình 46 (14,20) 
Suy yếu nặng 26 (8,02) 
Trong nhóm bệnh nhân suy yếu, suy yếu 
nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất 25,31%, tiếp đến là suy 
yếu trung bình 14,2% và suy yếu nặng 8,02%. 
Mối liên quan giữa tiền căn bệnh lý nội khoa, 
yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và suy yếu ở 
nhóm nghiên cứu được trình bày trong bảng 2. 
Các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp (THA) 
chiếm tỉ lệ cao nhất (76,2%), hút thuốc lá (51,9%), 
đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 (30,2%), béo phì 
(15,12%) (Bảng 2). 
Qua phân tích đa biến chúng tôi thấy tỉ lệ 
bệnh nhân ≥ 70 tuổi, giới tính nữ, bệnh thận 
mạn, tiền căn suy tim mạn, tai biến mạch máu 
não cũ là cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm 
bệnh nhân có suy yếu (p < 0,05), cụ thể: nhóm 
tuổi 70 – 79 có tỉ lệ suy yếu cao hơn 2,94 lần 
(KTC 95%, 1,6 – 5,41; p=0,001), nhóm tuổi ≥ 80 
có suy yếu cao hơn 10,04 lần (KTC 95%, 4,79–
21,05; p<0,001) so với nhóm bệnh nhân 60 – 69 
tuổi. Tỉ lệ nữ giới có suy yếu cao hơn 3,14 lần 
(KTC 95%, 1,48 – 6,67; p=0,003) so với nam 
giới. Tiền căn bệnh thận mạn có suy yếu cao 
hơn 13,54 lần (KTC 95%, 1,59 – 115,08; p=0,02), 
tiền căn suy tim mạn có suy yếu cao hơn 3,48 
lần (KTC 95%, 1,49 – 8,15; p=0,004) và tai biến 
mạch máu não cũ có suy yếu cao hơn 4,56 lần 
(KTC 95%, 2 – 10,4; p<0,001). 
Bảng 2: Mối liên quan bệnh nội khoa, một số yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành và suy yếu 
 Suy yếu n (%) Không suy yếu n (%) p OR (KTC 95%) 
Nhóm tuổi 
60-69 32 (27,35) 85 (72,65) 
70-79 64 (50,39) 63 (49,61) 0,001 2,94 (1,6 – 5,41) 
≥ 80 58 (72,50) 22 (27,50) < 0,001 10,04 (4,79–21,05) 
Giới tính (nữ so với nam) 
Nam 78 (39,59) 119 (60,41) 
0,003 
3,14 (1,48 – 6,67) 
Nữ 76 (59,84) 51 (40,16) 
Hút thuốc lá 70 (41,67) 98 (58,33) 0,1 1,88 (0,89 – 3,96) 
Tăng huyết áp 126 (51) 121 (49) 0,1 1,71 (0,9 – 3,25) 
Đái tháo đường 58 (59,18) 40 (40,82) 0,15 1,55 (0,85 – 2,82) 
Bệnh thận mạn 12 (92,31) 1 (7,69) 0,02 13,54 (1,59 – 115,08) 
Tiền căn suy tim 32 (72,73) 12 (27,27) 0,004 3,48 (1,49 – 8,15) 
Bệnh động mạch ngoại biên 6 (75) 2 (25) 0,1 4,77 (0,73 - 31,44) 
Tai biến mạch máu não cũ 32 (74,42) 11 (25,58) < 0,001 4,56 (2 – 10,4) 
Nhồi máu cơ tim cũ 16 (66,67) 8 (33,33) 0,14 2,19 (0,78 – 6,16) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận 324 bệnh 
nhân từ 60 đến 99 tuổi nhập viện vì hội chứng 
vành cấp, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 
73,5 tuổi, tuổi trung vị (KTPV) là 74 (67 – 79). 
Trong đó, nữ giới có tuổi trung bình cao hơn 
nam giới (75,6 tuổi so với 72,8 tuổi) phù hợp với 
cấu trúc tuổi thọ của dân số Việt Nam. Nhóm 
tuổi trung lão từ 70 – 79 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 
39,19% (127 bệnh nhân), nhóm tuổi đại lão ≥ 80 
tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất 24,7% (80 bệnh nhân). 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự như trong nghiên cứu của 
tác giả Phạm Xuân Thanh (2010)(12), thực hiện ở 
đối tượng bệnh nhân cao tuổi nhập điều trị nội 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 193
trú tại Viện Lão Khoa Trung Ương, tuổi trung 
bình là 76,15 ± 8,89 tuổi. Đồng thời cũng phù 
hợp với các nghiên cứu nước ngoài như của 
tác giả Gramham và cộng sự(5) tiến hành ở 183 
bệnh nhân hội chứng vành cấp ≥ 65 tuổi có 
tuổi trung bình là 75,4 tuổi và nghiên cứu của 
Juan Sanchis và cộng sự(14) là 77 ± 7 tuổi. Tuổi 
trung bình trong nghiên cứu chúng tôi thấp 
hơn so với các nghiên cứu chỉ thực hiện ở đối 
tượng ≥ 75 tuổi, bao gồm Niklas Ekerstad và 
cộng sự(4) là 83,7 tuổi, Gonzalo Luis Alonso 
Salinas và cộng sự(1) là 82,3 tuổi. 
Bảng 3: Phân bố tuổi trong một số nghiên cứu về suy yếu ở người cao tuổi 
 Mẫu nghiên cứu Công cụ đánh giá suy yếu 
Phạm Xuân Thanh (2010) 
(12)
 461 ≥ 60 tuổi điều trị nội trú Tiêu chuẩn Fried 
Thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton 
Graham và cs (2013)(
5
) 183 ≥ 65 tuổi, ACS Thang điểm suy yếu Edmonton 
Juan Sanchis và cs (2014)
(14)
 342 ≥ 65 tuổi, ACS Tiêu chuẩn Fried 
Tiêu chuẩn Green 
Niklas Ekerstad và cs (2014)(
4
) 307 ≥75 tuổi, NMCTCKSTCL The Canadian Study of Health and 
Aging (CSHA) 
Gonzalo Luis Alonso Salinas và cs (2016)
(1) 
202 ≥ 75 tuổi, NMCT SHARE-Frailty Index. 
Hilmer và cs (2009)(
7
) 114 ≥ 70 tuổi, điều trị nội trú Thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới 
chiếm tỉ lệ cao 60,8% (197 bệnh nhân) so với nữ 
giới 39,2% (127 bệnh nhân), tỉ lệ nam/nữ = 1,6/1. 
Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của 
Graham và cộng sự(5): nam giới chiếm 67,2% so 
với 32,8% nữ giới; Juan Sanchis và cộng sự(14): 
nam giới chiếm 57% so với nữ giới 43%, Gonzalo 
Luis Alonso Salinas và cộng sự(1): nam giới 60%, 
nữ giới 40%. Tuy nhiên đặc điểm này khác so 
với nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng sự(4): 
nam giới chiếm 51%, nữ giới 49%, trong đó tỉ lệ 
nam/ nữ gần như nhau. Sự khác nhau này phù 
hợp với dịch tễ học bệnh mạch vành ở người cao 
tuổi. Nghiên cứu Framingham theo dõi trong 30 
năm cho thấy tần suất mắc bệnh mạch vành ở 
nam cao hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh mạch 
vành giảm đáng kể, xấp xỉ bằng nhau ở lứa tuổi 
rất cao, từ 85 – 94 tuổi. 
Tỉ lệ NMCTCSTCL của chúng tôi tương tự 
như trong nghiên cứu của Gonzalo Luis Alonso 
Salinas và cộng sự(1), 37% so với 33%; cao hơn 
nhiều của Graham và cộng sự(5), 37% so với 
19,12%. Tỉ lệ NMCTCSTCL trong nghiên cứu 
của chúng tôi phù hợp với một nghiên cứu dịch 
tễ nhồi máu cơ tim cấp được thực hiện ở Hoa Kỳ 
từ 2001 đến 2010, trong đó tỉ lệ NMCTCSTCL 
chiếm 35,7%(8). Tỉ lệ bệnh nhân HCVC cao tuổi 
khi nhập viện trong nghiên cứu chúng tôi có 
phân độ Killip I là 72,2%, Killip II, III, IV lần lượt 
là 12,7%, 8,6%, 6,5%. Kết quả này cũng gần 
tương tự như các nghiên cứu trong và ngoài 
nước của tác giả Trần Hòa (2010)(16) với Killip I là 
68%, Killip II, III, IV là 17%, 10%, 5%; tác giả Võ 
La Cường (2015)(17) với Killip I 66%, Killip II, III, 
IV lần lượt là 15%, 10%, 9%; tác giả Juan Sanchis 
và cộng sự(14) với Killip I là 70%, Killip II, III, IV là 30%. 
Tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội chứng vành 
cấp cao tuổi theo thang điểm báo cáo suy 
yếu Edmonton 
Tỉ lệ suy yếu theo thang điểm báo cáo suy 
yếu ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 47,53%. Tỉ lệ 
suy yếu ở bệnh nhân HCVC cao tuổi của chúng 
tôi phù hợp với y văn thế giới, ước tính tỉ lệ suy 
yếu ở bệnh nhân nội trú từ 15% đến 50%(11). So 
sánh với các nghiên cứu sử dụng thang điểm 
báo cáo suy yếu Edmonton để đánh giá suy yếu 
như tác giả Phạm Xuân Thanh(12), tỉ lệ suy yếu là 
31,9%; Hilmer và cộng sự(7), tỉ lệ suy yếu là 64%; 
Osborne C và cộng sự(10), tỉ lệ suy yếu là 38%. Tỉ 
lệ suy yếu trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn 
một số nghiên cứu ngoài nước như của tác giả 
Graham và cộng sự(5) có tỉ lệ là 30%, Gonzalo 
Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) là 35,1%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 194
Tóm lại, tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội 
chứng vành cấp cao tuổi ở nghiên cứu phù 
hợp với y văn thế giới, tương tự với tỉ lệ suy 
yếu trong một số nghiên cứu tiến hành trên 
bệnh nhân hội chứng vành cấp. Sự khác biệt 
với một số nghiên cứu ở trên có thể được lý 
giải do dân số chọn nghiên cứu khác nhau 
hoặc sử dụng công cụ đánh giá suy yếu cũng 
khác nhau. Có vẻ như tỉ lệ suy yếu khi sử 
dụng cộng cụ đánh giá suy yếu chủ yếu thiên 
về mặt thể chất như tiêu chuẩn Fried thì thấp 
hơn khi sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá suy 
yếu toàn diện nhiều mặt (tâm trạng, hỗ trợ về 
xã hội, dinh dưỡng, độc lập về chức năng, vấn 
đề sử dụng thuốc, nhận thức) như thang điểm 
báo cáo suy yếu Edmonton, thang điểm đánh 
giá suy yếu lâm sàng Canada The Canadian 
Study of Health and Aging (CSHA). 
Mối liên quan giữa bệnh nội khoa, một số yếu 
tố nguy cơ bệnh mạch vành và suy yếu 
Tuổi càng cao tỉ lệ suy yếu càng cao. Kết quả 
này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Xuân 
Thanh(12), nhóm bệnh nhân ≥ 80 tuổi có tỉ lệ suy 
yếu cao nhất so với các nhóm tuổi còn lại; và 
cũng tương tự với một số nghiên cứu khác như 
của Niklas Ekerstad và cộng sự(4), Gonzalo Luis 
Alonso Salinas và cộng sự(1), Hilmer và cộng 
sự(7), Graham và cộng sự(5). 
Giới tính nữ là yếu tố làm tăng 3,14 lần suy 
yếu (KTC 95%, 1,48 – 6,67), kết quả này cũng 
thấy ở nghiên cứu của Phạm Xuân Thanh(12), tỉ lệ 
bệnh nhân nữ có suy yếu theo thang điểm báo 
cáo suy yếu Edmonton cao hơn so với bệnh 
nhân nam có suy yếu, sự khác biệt có có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu của Gonzalo 
Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) cũng cho thấy 
tỉ lệ nữ giới ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm không suy yếu với p= 0,02. 
Tuy nhiên theo tác giả Graham và cộng sự(5), tỉ lệ 
nữ giới ở các nhóm bệnh nhân suy yếu và không 
suy yếu khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 
p= 0,09; nghiên cứu của Hilmer và cộng sự(7), 
Niklas Ekerstad và cộng sự(4) cũng cho thấy 
không khác biệt về tỉ lệ nữ giới ở nhóm suy yếu 
và không suy yếu với mức ý nghĩa lần lượt là p= 
0,19 và p= 0,07. 
Nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng 
sự(4) cũng cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn 
suy tim mạn ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05) so với nhóm không suy yếu. 
Điều này được lý giải một cách hợp lý là suy tim 
mạn sẽ hạn chế khả năng gắng sức, vận động thể 
lực của bệnh nhân, ảnh hưởng đến tình trạng 
tâm thần, thậm chí còn tăng tỉ lệ trầm cảm; mà 
đây đều là những thành tố để đánh giá suy yếu 
ở bệnh nhân cao tuổi. Do đó suy tim mạn làm 
tăng tỉ lệ suy yếu là điều dễ hiểu. 
Nghiên cứu Graham và cộng sự(5), Niklas 
Ekerstad và cộng sự(4) cho thấy rõ tỉ lệ bệnh thận 
mạn ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa thống 
kê (p <0,05) so với nhóm không suy yếu. Suy 
thận mạn, đặc biệt nhóm suy thận mạn giai đoạn 
cuối phải điều trị thay thế thận sẽ làm tăng tỉ lệ 
bị mệt mỏi mạn tính kéo dài trong ngày, làm giới 
hạn hoạt động thể lực, yếu tố tâm thần kinh và 
dẫn đến tăng tỉ lệ suy yếu. 
Tai biến mạch máu não nếu bệnh nhân 
không được hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp 
hoặc tai biến mức độ nặng đều làm giảm khả 
năng hoạt động sinh hoạt xã hội hằng ngày, 
thậm chí là khả năng sinh hoạt cơ bản như tắm 
rửa, ăn uống. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn tai biến mạch 
máu não cũ ở nhóm suy yếu cao hơn nhóm 
không suy yếu cũng là điều dễ hiểu. Kết quả này 
cũng tương tự với nghiên cứu của tác giả 
Graham và cộng sự(5). 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội chứng vành 
cấp cao tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu 
Edmonton là 47,5%; trong đó suy yếu nhẹ chiếm 
tỉ lệ cao nhất 25,31%, suy yếu trung bình 14,2% 
và suy yếu nặng 8,02%. Tuổi ≥ 70, nữ giới, tiền 
căn bệnh thận mạn, suy tim mạn và tai biến 
mạch máu não cũ là những yếu tố nguy cơ làm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 195
gia tăng tình trạng suy yếu ở bệnh nhân hội 
chứng vành cấp cao tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alonso SGL, Sanmartin FM, Pascual IM et al (2016). "Frailty is 
a short-term prognostic marker in acute coronary syndrome 
of elderly patients". Eur Heart J Acute Cardiovasc Care, 5(5): pp. 
434-440. 
2. Bourdariaset JP, Jondeau G (2000). “Infarctus Myocardique 
aigu”. Chapitre IIIC, pp. 1-27. 
3. Christoffenson RD, Griffin BP, Topol EJ (2009). “Acute 
Myocardial Infarction”. Manual of cardiovascular medicine, 
Third Edition, Lippincott Williams et Wilkins, pp.1-25. 
4. Ekerstad N, Swahn E, Janzon M et al (2014). "Frailty is 
independently associated with 1-year mortality for elderly 
patients with non-ST-segment elevation myocardial 
infarction". Eur J Prev Cardiol, 21(10): pp. 1216-1224. 
5. Graham MM, Galbraith PD, O’Neill D et al (2013). "Frailty 
and outcome in elderly patients with acute coronary 
syndrome". Can J Cardiol, 29 (12): pp. 1610-1615. 
6. Hamerman D (1999). "Toward an understanding of frailty". 
Ann Intern Med, 130(11): pp. 945-950. 
7. Hilmer SN, Perera V, Mitchell S et al (2009). "The assessment 
of frailty in older people in acute care". Australas J Ageing, 28 
(4): pp. 182-188. 
8. Khera S, Kolte D, Palaniswamy C et al (2013). "ST-elevation 
myocardial infarction in the elderly--temporal trends in 
incidence, utilization of percutaneous coronary intervention 
and outcomes in the United States". Int J Cardiol, 168 (4): pp. 
3683-3690. 
9. Nguyễn Lân Việt (2007). “Nhồi máu cơ tim cấp”- Thực hành 
bệnh tim mạch. NXB Y học Hà Nội, tr. 21-49. 
10. Osborne C, Charles A, Hare A et al (2015). "658 Frailty 
predicts length of hospital stay in urology patients". European 
Urology Supplements, 14 (2): pp. e658. 
11. Parker SG, Fadayevatan R, Lee SD et al (2006). Acute hospital 
care for frail older people. Age and Ageing, 35(1): pp. 551–552. 
12. Phạm Xuân Thanh (2015). “Hội chứng dễ bị tổn thương 
(Frailty syndrome) và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao 
tuổi điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương”. Luận văn 
Thạc sĩ Y Học, ĐH Y Hà Nội. 
13. Roffi M et al (2016). "2015 ESC Guidelines for the 
management of acute coronary syndromes in patients 
presenting without persistent ST-segment elevation". Eur 
Heart J, 37: pp. 267. 
14. Sanchis J, Bonanad C, Ruiz V et al (2014). "Frailty and other 
geriatric conditions for risk stratification of older patients with 
acute coronary syndrome". American heart journal, 168 (5): pp. 
784-791. 
15. Thygesen K, Alpert JS, White HD et al (2012). "Third universal 
definition of myocardial infarction". Circulation, 126 (16): pp. 
2020-2035. 
16. Trần Hòa (2010). "Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên 
lương gần hội chứng vành cấp". Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại 
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
17. Võ La Cường (2014). "Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn 
của nồng độ hs - CRP và sự thay đổi sau điều trị Atorvastatin 
ở bệnh nhân hội chứng vành cấp". Luận Án Chuyên Khoa cấp 2, 
Đại Học Y Dược Cần Thơ. 
18. Vũ Đình Huy, Richard CP (2000). “Nhồi máu cơ tim cấp - Các 
Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 3”. NXB Y Học, tr. 
210-228. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ti_le_suy_yeu_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_n.pdf