Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam

Bài báo này trình bày quy trình chiết tách, tinh chế, xác định hàm lượng và đánh giá các tác động đến tính

chất vải sau giặt của chất hoạt động bề mặt (HĐBM) tự nhiên saponin chiết từ quả bồ hòn Việt Nam. Kết

quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng saponin trong dịch chiết quả bồ hòn thu được bằng phương pháp ninh

chiết đạt 40,82 g/l. Hợp chất saponin trong dịch chiết được xác nhận bằng phổ hồng ngoại FTIR. Saponin

trong dịch chiết quả bồ hòn đã được nghiên cứu sử dụng làm chất giặt cho một mẫu vải bông dệt thoi thử

nghiệm và 10 mẫu vải may quần áo trẻ em của Công ty cổ phần thời trang K's closet. Hai phương án giặt

được áp dụng bao gồm giặt với dung dịch bồ hòn và giặt với dung dịch bồ hòn sau đó xử lý hồ mềm. Hiệu

quả giặt được đánh giá thông qua việc xác định độ co (TCVN 1755:1986), độ rủ (NF G07-109), độ mao dẫn

(AATCC 198-2011) và độ trắng của vải (TCVN 5236:2002). Kết quả phân tích cho thấy vải giặt bằng

saponin chiết từ quả bồ hòn có độ co, hệ số độ rủ và độ mao dẫn cao hơn vải giặt bằng saponin kết hợp hồ

mềm. Dung dịch chiết từ quả bồ hòn có màu nâu sẫm tự nhiên có ảnh hưởng nhẹ đến độ trắng và độ vàng

của vải thử nghiệm sau giặt. Kết quả nghiên cứu này mở ra hướng sử dụng chất HĐBM tự nhiên saponin

chiết từ quả bồ hòn làm chất giặt xanh cho các sản phẩm dệt may theo xu thế phát triển bền vững.

Từ khóa: Quả bồ hòn, Saponin, chất hoạt động bề mặt tự nhiên, hồ mềm.

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 5

Trang 5

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 6

Trang 6

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 7

Trang 7

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 8220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam

Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam
 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
 Vol. 1, Issue 1, March 2021, 083-090 
 Nghiên cứu sự thay đổi một số tính chất của vải bông sau khi giặt 
 bằng dịch chiết từ quả bồ hòn Việt Nam 
 Investigation on Physical and Mechanical Properties of Cotton Fabrics after Laundering with the 
 Aqueous Extract of Vietnamese Soapnuts 
 Nguyễn Ngọc Thắng*, Ngô Hà Thanh 
 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 
 *Email: thang.nguyenngoc@hust.edu.vn 
 Tóm tắt 
 Bài báo này trình bày quy trình chiết tách, tinh chế, xác định hàm lượng và đánh giá các tác động đến tính 
 chất vải sau giặt của chất hoạt động bề mặt (HĐBM) tự nhiên saponin chiết từ quả bồ hòn Việt Nam. Kết 
 quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng saponin trong dịch chiết quả bồ hòn thu được bằng phương pháp ninh 
 chiết đạt 40,82 g/l. Hợp chất saponin trong dịch chiết được xác nhận bằng phổ hồng ngoại FTIR. Saponin 
 trong dịch chiết quả bồ hòn đã được nghiên cứu sử dụng làm chất giặt cho một mẫu vải bông dệt thoi thử 
 nghiệm và 10 mẫu vải may quần áo trẻ em của Công ty cổ phần thời trang K's closet. Hai phương án giặt 
 được áp dụng bao gồm giặt với dung dịch bồ hòn và giặt với dung dịch bồ hòn sau đó xử lý hồ mềm. Hiệu 
 quả giặt được đánh giá thông qua việc xác định độ co (TCVN 1755:1986), độ rủ (NF G07-109), độ mao dẫn 
 (AATCC 198-2011) và độ trắng của vải (TCVN 5236:2002). Kết quả phân tích cho thấy vải giặt bằng 
 saponin chiết từ quả bồ hòn có độ co, hệ số độ rủ và độ mao dẫn cao hơn vải giặt bằng saponin kết hợp hồ 
 mềm. Dung dịch chiết từ quả bồ hòn có màu nâu sẫm tự nhiên có ảnh hưởng nhẹ đến độ trắng và độ vàng 
 của vải thử nghiệm sau giặt. Kết quả nghiên cứu này mở ra hướng sử dụng chất HĐBM tự nhiên saponin 
 chiết từ quả bồ hòn làm chất giặt xanh cho các sản phẩm dệt may theo xu thế phát triển bền vững. 
 Từ khóa: Quả bồ hòn, Saponin, chất hoạt động bề mặt tự nhiên, hồ mềm. 
 Abstract 
 In this paper, the aqueous extraction of saponins from Vietnamese soapnuts and evaluation of its washing 
 effectiveness for cotton fabrics have been presented. The saponin content in soapnut extract was 40.82 g/l. 
 The functional groups of saponin compounds refined from soapnut extract were confirmed by FTIR analysis. 
 The washing performance of this natural surfactant has been evaluated by a bleached cotton woven fabric 
 and 10 fabric samples of K’s closet joint-stock company. Two washing options were designed: washing with 
 soapnut solution and washing with soapnut solution and softening. The laundry effects were evaluated by 
 performing the shrinkage (TCVN 1755:1986), the drape (NF G07-109), the horizontal wicking (AATCC 198-
 2011) and the whiteness of the fabric (TCVN 5236:2002). The analysis results showed the washed fabrics 
 using the first washing option had the shrinkage, drape coefficient and horizontal wicking values higher than 
 those of the washed fabrics using the second washing option. The whiteness and yellowness of the washed 
 fabrics were lightly influenced by the natural deep brown color of saponin in the soapnut extract. The 
 successful application of the saponin extracted from Vietnamese soapnuts as a green laundry agent for 
 washing fabrics could make it very promising in the textile sustainable development. 
 Keywords: Vietnamese soapnut, saponin, natural surfactants, softening. 
1. Tổng quan* các hóa chất tẩy rửa công nghiệp, quả bồ hòn, tên 
 khoa học Sapindus Mukorossi, đã được sử dụng làm 
 Nghiên cứu này xuất phát từ yêu cầu của doanh 
 chất tẩy rửa gia dụng rất hiệu quả [1-3]. Tính chất này 
nghiệp, Công ty cổ phần thời trang K's closet, cần 
 có được là do quả bồ hòn chứa hợp chất saponin, một 
phát triển một chất hoạt động bề mặt thân thiện môi 
 chất hoạt động bề mặt (HĐBM) không độc hại và có 
trường để làm chất giặt tẩy các sản phẩm thời trang 
 khả năng phân hủy sinh học [1-5]. Các nghiên cứu 
sinh thái cho trẻ em. Qua khảo cứu tài liệu trong nước 
 cho thấy phân tử saponin chứa đồng thời cả hai nhóm 
và quốc tế, nhóm nghiên cứu nhận thấy trước khi có 
 kị nước và nhóm ưa nước, đặc trưng của một chất 
 HĐBM. Saponin của quả bồ hòn là các hợp chất 
 glucoside gồm phần aglycone kị nước, còn được gọi 
ISSN 2734-9381 
https://doi.org/10.51316/jst.148.etsd.2021.1.1.17 là sapogenin, liên kết với phần ưa nước là các nhóm 
Received: May 24, 2019; accepted: September 10, 2020 
 83 
 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
 Vol. 1, Issue 1, March 2021, 083-090 
đường monosacharide [4,5]. Công thức cấu tạo của tính acid yếu của saponin. Do vậy nó thích hợp cho 
saponin bồ hòn được trình bày trong Hình 1a. việc làm sạch vải lụa tơ tằm, vải len dễ bị phân hủy 
 trong môi trường kiềm của xà phòng. Hơn nữa, các 
 Quả bồ hòn chín có màu vàng óng và chuyển 
 chất giặt thông thường đều có tính kiềm nên chỉ một 
màu nâu sẫm theo thời gian lưu kho. Lớp vỏ cùi của 
 lượng nhỏ tồn dư chất giặt trên vải sợi cũng có thể 
 ... mẫu 
 vải trình bày trong Bảng 1 được cố định là 40 g/l. 
Mo: khối lượng vòng giấy mờ bị kẹp giữa 2 đĩa có 
đường kính 15cm Để xác định cấu trúc hóa học của saponin tinh 
 chế từ dịch chiết quả bồ hòn, phân tích FTIR được 
M1: khối lượng vòng giấy mờ ban đầu có đường kính 
24cm thực hiện. Phổ FTIR của saponin trình bày trong 
 Hình 4 cho thấy các peak đặc trưng bao gồm 
M2: khối lượng phần tạo bóng của phần vải rủ sau khi 3423,46 cm-1 (nhóm O-H), 2933,44 cm-1 (nhóm ankyl 
bỏ M0 trong mạch hydrocacbon no), 1728,21 cm-1 (đặc trưng 
 cho nhóm C=O trong cacboxyl và este), 1635,43 cm-1 
 Độ mao dẫn của vải theo phương ngang -1
(W, mm2/s) được đánh giá theo tiêu chuẩn AATCC (đặc trưng cho nhóm C=C), 1044,78 cm (nhóm 
198-2011 và tính theo công thức (6). C-O-C trong oligosacarit của sapogenin). Kết quả này 
 là phù hợp với các nghiên cứu đã công bố về hợp chất 
 W = π × d1 × d2/(4 × t) (6) saponin trong quả bồ hòn [4,5]. 
W: Độ mao dẫn của chất lỏng trên vải theo phương 
ngang, mm2/s 
d1: Khoảng cách thấm ướt vải theo hướng sợi ngang, 
mm 
d2: Khoảng cách thấm ướt vải theo hướng sợi dọc, 
mm 
t: thời gian thấm ướt của chất lỏng trên vải, s. 
 Độ trắng (WI) và độ vàng (YI) của mẫu vải thử 
nghiệm trước và sau giặt được đánh giá thông qua 
phương pháp đo màu quang phổ trên thiết bị Ci4200 
Spectrophotometer của hãng X-rite với nguồn sáng 
 °
D65, góc quan sát 10 theo tiêu chuẩn TCVN 
5236:2002. Kết quả đo màu được thể hiện theo hệ Hình 4. Phổ FTIR của saponin chiết tách từ quả bồ 
 hòn. 
 86 
 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
 Vol. 1, Issue 1, March 2021, 083-090 
Bảng 3. Các giá trị L*, a*, b*, C*, h° của các mẫu vải trước và sau giặt 
 Nguồn sáng D65 - góc quan sát 10° 
 Mẫu L* a* b* C* h° ∆E WI YI 
 Mo 93,56 -0,18 3,48 3,48 92,95 0,0 65,97 6,55 
 MSa 93,65 -0,29 4,19 4,19 93,01 0,84 62,50 7,79 
 W(mm2/s)
 Y(%)
 0.8 D(%) (b) 101.29 (c)
 3% (a)
 100 90.44
 0.03.0 75.39%
 2.50%2.5% 79.61
 0.75 73.55% 80
 2% 2%
 0.02.0 70.27% 60
 0.7
 YdYd
 YnYn 40
 0.01.0
 0.65
 20
 0.00 0.6 0
 MSa MSaSof Mo MSa MSaSof Mo MSa MSaSof 
Hình 5. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá mẫu vải thử nghiệm trước và sau giặt: (a) Độ co; (b) Độ rủ và (c) Độ độ 
mao dẫn của vải. Mẫu vải thử nghiệm ban đầu (Mo), giặt bằng dung dịch bồ hòn (MSa) và giặt bằng dung dịch bồ 
hòn kết hợp với hồ mềm (MSaSof). 
3.2. Ảnh hưởng của các phương án giặt đến một số hồ mềm silicon-profix đóng vai trò như chất bôi trơn, 
tính chất mẫu vải bông thử nghiệm giảm ma sát giữa các xơ sợi, làm vải mềm mại hơn. 
 Do cấu trúc vải trong mẫu thử nghiệm theo hướng sợi 
 Mẫu vải bông thử nghiệm (Mo) được sử dụng 
 ngang kém chặt chẽ nên khi xử lý hồ mềm, tương tác 
để đánh giá ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt 
 giữa các xơ sợi xelulo được giải phóng, phục hồi cấu 
saponin chiết từ quả bồ hòn và chất hồ mềm vải 
 trúc vải, độ co vải theo hướng ngang giảm. 
thương mại silicon-profix theo các phương án giặt 
khác nhau. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tích chất 3.2.2. Độ rủ của vải 
mẫu vải trước và sau giặt bao gồm độ co vải (TCVN 
 Độ rủ của mẫu vải thử nghiệm trước và sau giặt 
1755:1986), độ mao dẫn (AATCC 198-2011), độ rủ 
 được đánh giá thông qua hệ số độ rủ (D) và kết quả 
(NF G07-109), độ trắng và độ vàng của vải (TCVN 
 phân tích được trình bày trên hình 5b. Độ rủ của vải tỉ 
5236:2002). 
 lệ nghịch với giá trị hệ số độ rủ, nghĩa là hệ số độ rủ 
3.2.1. Độ co của vải càng nhỏ thì vải càng mềm rủ và độ rủ của vải càng 
 cao. Từ kết quả đo cho thấy mẫu vải thử nghiệm ban 
 Vải sau giặt thường bị co theo cả hướng sợi dọc 
 đầu (Mo) có hệ số độ rủ khá cao (73,55%) chứng tỏ 
và hướng sợi ngang. Mức độ co phụ thuộc vào bản 
 mẫu vải này có độ rủ thấp, vải cứng. Hệ số độ rủ của 
chất vật liệu và cấu trúc vải, chế độ giặt và hóa chất 
 mẫu vải sau giặt bằng dung dịch bồ hòn tăng lên 
sử dụng. Kết quả đánh giá độ co của vải thử nghiệm 
 75,39% và giảm xuống 70,27% khi tiếp tục xử lý hồ 
theo các phương án giặt, theo hướng sợi dọc (Yd) và 
 mềm. Điều này có thể giải thích thông qua độ co của 
hướng sợi ngang (Yn) được trình bày trong Hình 5a. 
 vải đã xác định ở trên: Vải sau giặt với saponin có độ 
Nhìn chung các mẫu vải sau giặt đều co nhẹ với độ co 
 co theo cả hai hướng ngang và dọc đều tăng, cấu trúc 
trong khoảng 2-3% và độ co theo hướng sợi ngang 
 vải chặt chẽ hơn, vải kém mềm mại hơn nên hệ số độ 
lớn hơn theo hướng sợi dọc. Độ co theo hướng sợi 
 rủ tăng. Vải sau giặt saponin kết hợp hồ mềm làm 
ngang của mẫu vải giặt với dung dịch bồ hòn (MSa) 
 giảm độ co, vải mềm mại hơn nên hệ số độ rủ giảm. 
lớn hơn khoảng 16,7% so với mẫu vải giặt với dung 
dịch bồ hòn sau đó xử lý hồ mềm (MSaSof), trong khi 3.2.3. Độ mao dẫn của vải 
độ co theo hướng sợi dọc như nhau. Điều này có thể 
 Kết quả xác định độ mao dẫn theo phương nằm 
giải thích là do mật độ sợi dọc lớn hơn mật độ sợi 
 ngang theo tiêu chuẩn AATCC 198-2011 của các 
ngang (Pd/Pn = 120/72) nên cấu trúc vải theo hướng 
 mẫu vải trước và sau giặt được trình bày trong Hình 
dọc chặt chẽ hơn, ít bị co hơn so với hướng ngang. 
 5c. So với mẫu vải thử nghiệm ban đầu, độ mao dẫn 
Vải sau giặt bằng saponin được xử lý hồ mềm, chất 
 của các mẫu vải sau giặt với saponin và sau giặt 
 87 
 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
 Vol. 1, Issue 1, March 2021, 083-090 
saponin kết hợp hồ mềm tăng lần lượt là 27,23% và 3.3. Ảnh hưởng của chất giặt tự nhiên - dịch chiết 
13,60%. Độ mao dẫn của vải có xử lý hồ mềm sau từ quả bồ hòn - đến tính chất của một số vải may 
giặt giảm 10,71% so với mẫu vải chỉ giặt với saponin. quần áo trẻ em của Công ty cổ phần thời trang K's 
Điều này được giải thích là phân tử chất hồ mềm closet 
silicon-profix có tương tác tốt với vật liệu xenlulose 
 Trong thực tế, các sản phẩm quần áo trẻ em của 
của mẫu vải thử nghiệm, hình thành trên bề mặt xơ 
 công ty K's closet đều được giặt sạch sau khi may. 
sợi một lớp màng bao phủ. Các phân tử chất hồ mềm 
 Quá trình giặt sản phẩm may nhằm loại bỏ các hóa 
có bản chất là chất hoạt động bề mặt mà phần ưa 
 chất hoàn tất còn dư trong quá trình sản xuất vải 
nước tương tác với xenlulose và phần kỵ nước của 
 thương mại và một số chất bẩn phát sinh trong quá 
chúng hướng ra ngoài. Do đó, chúng làm giảm ma sát 
 trình may, cũng như làm đồng đều sản phẩm may. 
giữa các xơ sợi, vải mềm rủ hơn, nhưng cũng là 
 Hóa chất sử dụng trong quá trình giặt chủ yếu là chất 
nguyên nhân làm giảm độ mao dẫn của vải do tính kỵ 
 giặt tẩy thương mại và chất hồ mềm vải. Tuy nhiên, 
nước của bề mặt vải sau khi xử lý hồ mềm. 
 hầu hết các chất giặt thương mại đều có độ kiềm cao 
3.2.4. Sự biến đổi màu sắc của vải nên cần một lượng nước lớn để giặt xả đến môi 
 trường trung tính. Nếu không giặt xả kỹ, chỉ một 
 Vì dịch chiết từ quả bồ hòn có màu nâu sẫm nên 
 lượng nhỏ chất giặt còn dư trên vải cũng có thể gây 
có thể ảnh hưởng đến màu của vải khi sử dụng nó làm 
 kích ứng cho da trẻ em. Thời gian giặt xả quá dài còn 
chất giặt. Do vậy trong nghiên cứu này, mẫu vải bông 
 gây ra sự xù lông trên vải, làm giảm mỹ quan của sản 
đã tiền xử lý và tẩy trắng được chọn làm mẫu thử 
 phẩm may. Thêm nữa, môi trường kiềm cao của các 
nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của chất giặt saponin 
 chất giặt thương mại cũng đã gây ra sự di màu trên 
đến màu sắc của vải thông qua phương pháp đo màu. 
 một số sản phẩm may từ vật liệu xenlulo đã nhuộm 
Các thông số màu sắc của các mẫu vải trước và sau 
 màu. Đó là do xơ sợi xenlulo bị trương nở trong môi 
 ∗ ∗ ∗ ∗ °
giặt bao gồm L , a , b , C , h , độ trắng (WI) và độ trường kiềm làm thuốc nhuộm khuếch tán mạnh. Hơn 
vàng (YI) đã được xác định và trình bày trong Bảng 3. nữa, khi xử lý hồ mềm cho vải bông, một chất liệu 
Kết quả cho thấy mẫu vải thử nghiệm ban đầu (Mo) 
 ∗ phù hợp cho quần áo trẻ em, cần tiến hành trong môi 
có độ trắng (WI = 65,97), độ sáng cao (L = 93,56) và trường axit. 
có ánh vàng nhẹ (b∗ = 3,48, YI = 6,55). Mẫu vải sau 
giặt với saponin (MSa) có độ trắng (WI = 62,50) giảm, Do vậy, công đoạn xử lý hồ mềm cho vải tiếp 
độ vàng (YI = 7,79) tăng. Sự thay đổi này là do ảnh sau công đoạn giặt vải trong môi trường kiềm có thể 
hưởng bởi màu tự nhiên của saponin trong dịch chiết làm giảm độ axit của môi trường (tăng pH), dẫn đến 
đến vải thử nghiệm. giảm hiệu quả hồ mềm. Còn nếu bổ sung axit để 
 trung hòa kiềm và tạo môi trường tốt cho quá trình hồ 
 Sự khác biệt màu sắc giữa hai mẫu vải được mềm vải bông sẽ thêm công đoạn xử lý, không kinh 
đánh giá thông qua giá trị ∆E. Đây là thông số đánh tế. Từ các lý do trên và tính chất trung tính, hoạt tính 
giá tổng sự khác biệt về độ sáng và màu sắc giữa hai bề mặt của dung dịch chiết từ quả bồ hòn, tác giả 
mẫu. Thông thường, giá trị ∆E < 1,0 thì mắt người nhận định có thể sử dụng dung dịch này làm chất giặt 
không phân biệt được sự khác biệt màu sắc giữa hai vải cho quần áo trẻ em, giảm lượng nước giặt xả, 
mẫu vật liệu. Giá trị ∆E trình bày trong Bảng 3 giữa không gây kích ứng cho da và có thể cho hiệu quả hồ 
mẫu vải trước và sau giặt cho thấy sự khác biệt màu mềm tốt. 
sắc nằm trong giới hạn cho phép, khó có thể phân biệt 
được bằng mắt thường. Điều này cũng được thể hiện Kết quả xác định một số tính chất cơ bản của 
 các mẫu vải đã sử dụng để may quần áo trẻ em của 
qua giá trị sắc độ màu (C∗ = [(a*)2 + (b*)2]0.5) và sắc 
 công ty K's closet trước và sau giặt theo phương án 
thái màu (h° = tan-1(b∗/a∗)) của các mẫu vải tương 
 giặt bằng saponin kết hợp hồ mềm, trình bày trong 
ứng có sự khác biệt không đáng kể. 
 Bảng 4. Các mẫu vải cần nghiên cứu theo đặt hàng 
 Từ các kết quả phân tích trên cho thấy có thể sử của công ty bao gồm 5 mẫu vải bông dệt thoi, 3 mẫu 
dụng saponin trong dịch chiết quả bồ hòn làm chất vải bông dệt kim single và 2 mẫu vải dệt kim co giãn 
giặt vải dệt cho hiệu quả tốt và không làm thay đổi bốn chiều chất liệu bông/spandex. Kết quả phân tích 
màu sắc của sản phẩm cuối cùng. Đây là cơ sở để tác cho thấy sau quá trình giặt với saponin kết hợp hồ 
giả ứng dụng dịch chiết từ quả bồ hòn làm chất giặt tự mềm, các chỉ tiêu về độ mao dẫn và độ rủ của các 
nhiên cho các sản phẩm quần áo thời trang trẻ em của mẫu vải đều cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, độ co của 
công ty K's closet. các mẫu vải sau giặt thay đổi trong giới hạn cho phép 
 ngoại trừ mẫu vải dệt kim single M3. Các mẫu vải dệt 
 kim co giãn bốn chiều có độ co sau giặt rất nhỏ và độ 
 rủ lớn chứng tỏ các mẫu vải này được xử lý phòng co 
 rất tốt. 
 88 
 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
 Vol. 1, Issue 1, March 2021, 083-090 
Bảng 4. Bảng các tính chất cơ bản của các mẫu vải của công ty K's closet đã sử dụng để may quần áo trẻ em 
 Mẫu Dệt kim co giãn 
 Chỉ Dệt kim – single Dệt thoi 
 tiêu vải bốn chiều 
 đánh Ký 
 M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 
 giá hiệu 
 Độ co Theo 
 của hướng 2,0 3,0 7,0 0,5 1,0 3,3 2,2 2,0 2,3 1,5 
 vải ngang 
 sau Theo 
 giặt hướng 2,0 3,5 3,0 1,0 1,5 1,7 2,0 2,3 1,7 2,0 
 (%) dọc 
 Hệ số độ rủ của 
 34,2 34,7 28,2 21,9 25,9 48,5 46,3 39,0 50,8 53,6 
 vải sau giặt %) 
 2,34 3,22 0,80 1,38 0,89 3,41 5,04 5,90 11,87 46,27 
 Trước 
 Độ giặt 
 mao 
 dẫn 
 của vải 
 (mm2/s) Sau 
 giặt 
 5,54 8,91 1,13 3,87 1,34 9,15 5,90 17,62 96,99 89,75 
 Dung dịch chiết từ quả bồ hòn với hàm lượng trắng của vải sau giặt giảm trong phạm vi cho phép so 
saponin 40 g/l đã được ứng dụng tại xưởng giặt của mẫu vải thử nghiệm ban đầu dù dung dịch saponin có 
công ty K's closet theo đơn công nghệ trình bày trong màu nâu sẫm tự nhiên. Quy trình giặt bằng saponin 
Bảng 1 cho sản phẩm may và bước đầu cho kết quả kết hợp hồ mềm đã được áp dụng để giặt 10 mẫu vải 
tốt. Các sản phẩm may sau giặt có bề mặt ngoại quan, dệt thoi và dệt kim dùng để may quần áo trẻ em trong 
cảm giác sờ tay tốt, giảm được lượng nước sử dụng. phòng thí nghiệm, và cũng đã được áp dụng ở quy mô 
Đặc biệt một số sản phẩm may nhiều màu dễ bị di công nghiệp để giặt các sản phẩm may của công ty 
màu khi sử dụng chất giặt công nghiệp thì khi áp K’s closet. Kết quả bước đầu được doanh nghiệp 
dụng đơn công nghệ giặt trên đã loại trừ được hiện đánh giá khả quan và tiếp tục được nghiên cứu để 
tượng này nâng cao hiệu năng, độ ổn định và khả năng chống 
 muỗi của sản phẩm giặt tẩy sinh thái này. 
4. Kết luận 
 Lời cảm ơn 
 Trong nghiên cứu này, chất HĐBM tự nhiên 
saponin trong quả bồ hòn Việt Nam đã được chiết Nhóm tác giả xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí từ 
bằng phương pháp ninh chiết trong nước và hàm Trường ĐHBK Hà Nội thông qua đề tài cấp Trường 
lượng saponin trong dịch chiết bồ hòn được xác định T2017-PC-090. Đồng thời cảm ơn các thầy cô Bộ 
là 40,82 g/l. Phương pháp phân tích phổ FTIR đã xác môn Vật liệu & CN Hóa dệt, Viện Dệt may - Da giầy 
nhận hợp chất thu được sau quá trình tinh chế dịch và Thời trang, Công ty cổ phần thời trang K's closet 
chiết là saponin. Ảnh hưởng của saponin đến các mẫu đã hỗ trợ để nhóm hoàn thành nghiên cứu này. 
vải thử nghiệm theo hai phương án giặt (giặt saponin 
 Tài liệu tham khảo 
và giặt saponin kết hợp hồ mềm) đã được đánh giá 
thông qua các chỉ tiêu độ co, độ rủ, độ mao dẫn, độ [1] Roy, D., Kommalapati, R.R., Mandava, S.S., 
trắng và độ vàng của vải. Kết quả cho thấy mẫu vải Valsaraj, K.T. and Constant, W.D., 1997. Soil 
bông dệt thoi thử nghiệm sau giặt saponin có độ co washing potential of a natural surfactant. 
khoảng 2-3%, hệ số độ rủ đạt 75,39% và độ mao dẫn Environmental science & technology, 31(3), 670-675. 
đạt 101,29 mm2/s. Các giá trị này của mẫu vải sau [2] Pradhan, A. and Bhattacharyya, A., 2017. Quest for 
giặt saponin kết hợp hồ mềm đều giảm chứng tỏ vải ít an eco-friendly alternative surfactant: Surface and 
co hơn, mềm rủ hơn và thấm ướt kém hơn so với mẫu foam characteristics of natural surfactants. Journal of 
vải giặt theo phương án chỉ sử dụng saponin. Độ Cleaner Production, 150, 127-134. 
 89 
 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development 
 Vol. 1, Issue 1, March 2021, 083-090 
[3] Liu, Z., Li, Z., Zhong, H., Zeng, G., Liang, Y., Chen, [5] Almutairi, M.S. and Ali, M., 2015. Direct detection of 
 M., Wu, Z., Zhou, Y., Yu, M. and Shao, B., 2017. saponins in crude extracts of soapnuts by FTIR. 
 Recent advances in the environmental applications of Natural product research, 29(13), 1271-1275. 
 biosurfactant saponins: a review. Journal of 
 environmental chemical engineering, 5(6), 6030- [6] Lợi Đ.T. 2006. Những cây thuốc và vị thuốc Việt 
 6038. Nam. NXB Y Học, 751-752. 
[4] Basu, A., Basu, S., Bandyopadhyay, S. and [7] Upadhyay, A. and Singh, D.K., 2012. 
 Chowdhury, R., 2015. Optimization of evaporative Pharmacological effects of Sapindus mukorossi. Rev. 
 extraction of natural emulsifier cum surfactant from Inst. Med. trop. S. Paulo, 54(5), 273-280. 
 Sapindus mukorossi - Characterization and cost 
 analysis. Industrial crops and products, 77, 920-931. 
 90 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_thay_doi_mot_so_tinh_chat_cua_vai_bong_sau_khi.pdf