Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi

Đặt vấn đề: Sau phẫu thuật ngoài tim, nhồi máu cơ tim vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh

suất và tử vong. Định lượng hs-Troponin T sau phẫu thuật là một xét nghiệm quan trọng để phát hiện tổn

thương cơ tim sau phẫu thuật.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ Hs-Troponin T huyết thanh trước và sau phẫu thuật nội soi ổ

bụng ở bệnh nhân cao tuổi và tìm hiểu các yếu tố liên quan.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo dõi 117 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được phẫu

thuật nội soi ổ bụng. Nồng độ hs-Troponin T được đo trước và các ngày 1, 2, 3 sau phẫu thuật. Tổn thương cơ tim

sau phẫu thuật được định nghĩa là khi nồng độ hs-Troponin T tăng trên 14 ng/L sau phẫu thuật.

Kết quả: Có sự tăng nồng độ hs-Troponin T tăng trên 14 ng/L chiếm 29,9%. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim sau

phẫu thuật là 7,7%. Phân độ RCRI≥ 2, mạch nhanh ≥ 100 lần/phút, mạch chậm < 50 lần/ phút hay tụt huyết

áp trong phẫu thuậtlà yếu tố tiên lượng độc lập làm tăng nguy cơ tăng hs-Troponin T sau phẫu thuật.

Kết luận: Sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi có sự tăng hs-Troponin T

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 5

Trang 5

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 6

Trang 6

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 9780
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ HS-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi
Bệnh viện Trung ương Huế 
90	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021
Nghiên cứu
Trần Thị Tâm1, Nguyễn Viết Quang1, Nguyễn Viết Quang Hiển1*
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.13
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sau phẫu thuật ngoài tim, nhồi máu cơ tim vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh 
suất và tử vong. Định lượng hs-Troponin T sau phẫu thuật là một xét nghiệm quan trọng để phát hiện tổn 
thương cơ tim sau phẫu thuật. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ Hs-Troponin T huyết thanh trước và sau phẫu thuật nội soi ổ 
bụng ở bệnh nhân cao tuổi và tìm hiểu các yếu tố liên quan. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo dõi 117 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được phẫu 
thuật nội soi ổ bụng. Nồng độ hs-Troponin T được đo trước và các ngày 1, 2, 3 sau phẫu thuật. Tổn thương cơ tim 
sau phẫu thuật được định nghĩa là khi nồng độ hs-Troponin T tăng trên 14 ng/L sau phẫu thuật.
Kết quả: Có sự tăng nồng độ hs-Troponin T tăng trên 14 ng/L chiếm 29,9%. Tỷ lệ nhồi máu cơ tim sau 
phẫu thuật là 7,7%. Phân độ RCRI≥ 2, mạch nhanh ≥ 100 lần/phút, mạch chậm < 50 lần/ phút hay tụt huyết 
áp trong phẫu thuậtlà yếu tố tiên lượng độc lập làm tăng nguy cơ tăng hs-Troponin T sau phẫu thuật.
Kết luận: Sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân cao tuổi có sự tăng hs-Troponin T. 
Từ khóa: Hs-Troponin T, phẫu thuật nội soi ổ bụng, bệnh nhân cao tuổi.
ABSTRACT
CHANGE HIGH-SENSITIVITY CARDIAC TROPONIN T IN ELDERLY PATIENTS 
AFTER LAPAROSCOPIC SURGERY
Tran Thi Tam1, Nguyen Viet Quang1, Nguyen Viet Quang Hien1*
Background: Myocardial infarction is the most common cause of the morbidity and mortality undergo 
non-cardiac surgery. High-sensitivity troponin T (hs-Troponin T) assay has been re-ported to increase the 
myocardial injury after non-cardiac surgery (MINS) detection rate. The objective of this study was to change 
hs-Troponin T in elderly patients after laparoscopic surgery and to determine the relationship.
Materials and Method: Prospective observational study of 117 patients ≥ 60 years old undergo laparoscopy 
surgery. hs-Troponin T was measured before surgery and at day 1, 2, and 3 after surgery. MINS was defined as 
an absolute hs-Troponin T increase of ≥14 ng/L from preoperative to postoperative measurements.
Results: hs-Troponin T increase of ≥14 ng/L was detected in 29,9%. Myocardial injury occurred in 
7,7% cases. RCRI ≥ 2, intraoperative heart rate > 100/min or < 50/min,intraoperative hypotension were 
independent risk factors for myocardial injury. 
1Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 08/4/2021; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Viết Quang Hiển
- Email: bsquanghien1812@gmail.com; SĐT: 0988856166
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Hs-Troponi huyết thanh...
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ HS-TROPONIN T
HUYẾT THANH SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021	 91
Conclusion: Elevated hs-Troponin T inelderly patients after laparoscopic.
Key words: Hs-Troponin T, laparoscopic surgery, elderly patients.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây phẫu thuật nội soi 
dần thay thế các phẫu thuật mở vì nó giảm đáp ứng 
stress, giảm chảy máu trong phẫu thuật, giảm tỷ lệ 
nhiễm trùng vết mổ, biến chứng phổi ít hơn, ít đau 
hơn, thời gian nằm viện ngắn và đảm bảo tính thẩm 
mỹ hơn. Bơm hơi CO
2 
vào phúc mạc gây ra sự thay 
đổi áp lực lên cơ hoành, điều này có thể dẫn đến 
giảm thể tích phổi, tăng sức cản đường thở và chỉ 
số thông khí/ tưới máu không phù hợp[7],[12]. Bơm 
hơi vào khoang phúc mạc làm tăng sức cản mạch 
máu toàn thân, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, 
cản trở hồi lưu tĩnh mạch, tăng nhịp tim và huyết 
áp động mạch trung bình, khi tăng áp lực trong ổ 
bụng thêm 12 mmHg thì tăng cung lượng tim 20% 
- 25% [27]. Trong phẫu thuật nội soi, tăng CO
2 
máu 
có thể xảy ra do sự hấp thụ CO
2
 từ phúc mạc, vị trí 
Trendelenburg gây giảm đàn hồi do đè ép lên cơ 
hoành, nó có thể dẫn đến đè ép cơ tim một cách 
hoặc trực tiếp thông qua hệ thống thần kinh giao 
cảm, gián tiếp ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch 
[29]. Khi tất cả các thành phần này được kết hợp 
với gây mê được sử dụng trong quá trình can thiệp 
nội soi sẽ có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống tim 
mạch đặc biệt là ở những bệnh nhân già. 
Nhồi máu cơ tim vẫn là nguyên nhân phổ biến nhất 
của bệnh suất và tử vong sau phẫu thuật ở bệnh nhân 
trải qua phẫu thuật ngoài tim. Tuy nhiên nhồi máu cơ 
tim sau phẫu thuật thường im lặng vì những triệu chứng 
lâm sàng như đau ngực hay trên ECG ít biểu hiện [4]. 
Đo hs-Troponin T sau phẫu thuật là một xét nghiệm 
quan trọng để phát hiện thiếu máu cơ tim. Những 
nghiên cứu gần đây cho thấy nồng độ hs-Troponin T 
tăng cao có thể xuất hiện ở 5% đến 28% bệnh nhân sau 
phẫu thuật lớn ngoài tim tùy nghiên cứu [1],[9].
Sự tăng của hs-Troponin T được quan sát ở các 
phẫu thuật ổ bụng lớn, phẫu  ... uế 
92	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Hs-Troponi huyết thanh...
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sẽ được xử lý và phân tích bởi phần mềm SPSS phiên bản 19.0. Căn cứ trên sự phân bố của số 
liệu trong nghiên cứu để lựa chọn các phép kiểm (test) phù hợp.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nồng độ Troponin t huyết thanh trước và sau phẫu thuật nội soi ổ bụng
3.1.1. Nồng độ hs-Troponin T các thời điểm phẫu thuật
Bảng 1: Nồng độ hs-Troponin T tại các thời điểm
Hs-Troponin T (ng/L)
T0 
n = 117
T1 
n = 117
T2 
n = 117
T3 
n = 107
p*
Trung vị
(khoảng tứ phân vị)
7
(5 - 8,5)
7
(5 – 12)
8
(6 – 16)
9
(7 – 15)
< 0,001
p*: So sánh từng cặp T0 với T1, T0 với T2, T0 với T3, T1 với T2, T1 với T3
Nồng độ hs-Troponin T tại thời điểm phẫu thuật không tuân theo phân phối chuẩn. Nồng độ hs-Troponin 
T trước phẫu thuật là chưa tăng và có giá trị trung vị (khoảng tứ phân vị) là 7 (5 - 8,5) ng/L. Nồng độ hs-
Troponin T sau phẫu thuật có xu hướng tăng lên và giá trị trung vị (khoảng tứ phân vị) tại thời điểm sau 
phẫu thuật ngày thứ nhất, thứ hai và thứ ba lần lượt là 7 (5 – 12) ng/L; 8 (6 – 16) ng/L; 9 (7 – 15) ng/L. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi.
Cỡ mẫu nghiên cứu 117 bệnh nhân.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Chuẩn bị thuốc cấp cứu thường quy, bao gồm: 
Ephedrin, atropin, adrenalin 
- Thuốc dùng cho gây mê thường quy, bao gồm: 
Fentanyl, propofol, rocuronium 
- Thuốc dùng cho giảm đau sau phẫu thuật: 
Paracetamol, NSAID, Morphin 
- Vật tư tiêu hao dùng cho gây mê thường quy
- Máy gây mê, máy theo dõi và các dụng cụ và 
thuốc cấp cứu thường quy theo quy định Bệnh viện.
2.2.3. Phương pháp tiến hành
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021	 93
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo nồng độ hs-Troponin T sau phẫu thuật
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo nồng độ hs-Troponin T
Hs-Troponin T
(ng/L)
T1 T2 T3 Tpeak
n = 117 Tỷ lệ % n = 117 Tỷ lệ % n = 107 Tỷ lệ % n = 117 Tỷ lệ %
≤14 100 85,5 84 71,8 78 72,8 82 70,1
>14 17 14,5 33 28,2 29 27,1 35 29,9
Sau phẫu thuật nồng độ hs-Troponin T tăng >14 ng/L chiếm 29,9%.
3.1.3. Tổn thương cơ tim sau phẫu thuật
Bảng 3: Bảng tỷ lệ tổn thương cơ tim sau phẫu thuật
Tổn thương cơ tim sau phẫu thuật n Tỷ lệ %
Có 35 29,9
Không 82 70,1
Tổng 117 100
Trong nhóm nghiên cứu có 35 trường hợp có tổn thương cơ tim sau phẫu thuật chiếm 29,9%.
3.1.4. Nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật
Bảng 4: Bảng tỷ lệ nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật
Nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật n Tỷ lệ %
Có 9 7,7
Không 108 92,3
Tổng 117 100
Có 9 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật chiếm 7,7%.
3.2. Các mối liên quan giữa hs-Troponin T và các yếu tố liên quan
3.2.1. Hs-Troponin T và các yếu tố liên quan trước phẫu thuật
Bảng 5: Liên quan giữa yếu tố trước phẫu thuật và hs-Troponin T
Yếu tố n = 117
hs-Troponin 
T < 14 (n = 82)
hs-Troponin 
T > 14 (n = 35)
p OR
Tuổi (>75) 26(22,2%) 14(53,8%) 12(46,2%) < 0,05 2,534
Giới (nam) 62(53%) 37(69,7) 25(40,3%) < 0,05 3,041
Tăng huyết áp 47(40,2%) 28(34,1%) 19(53,3%) < 0,05 2,290
Thuốc ức chế kênh Ca2+ 47(39,3%) 28(34,1%) 19(54,3%) < 0,05 2,419
Phân độ ASA III 40(34,2%) 20(24,4%) 20(57,1%) < 0,01 4,113
Chỉ số RCRI≥2 9(7,7%) 3(3,7%) 6(17,1%) < 0,05 5,448
Có mối liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T các thời điểm sau phẫu thuật với các yếu tố tiên lượng 
trước phẫu thuật khác như tuổi ≥ 75, giới nam, bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, phân độ ASA III, chỉ 
số RCRI ≥ 2 với OR > 1 và p < 0,05.
Tuy nhiên, không có mối liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T huyết thanh sau phẫu thuật với thuốc 
sử dụng trước phẫu thuật.
Bệnh viện Trung ương Huế 
94	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Hs-Troponi huyết thanh...
3.1.2. Hs-Troponin T và các yếu tố liên quan trong phẫu thuật
Bảng 6: Liên quan giữa yếu tố trong phẫu thuật và hs-Troponin T
Yếu tố n = 117
hs-Troponin 
T < 14 (n = 82)
hs-Troponin 
T > 14 (n = 35)
p OR
Thời gian PT ≥ 166 phút 50(42,7%) 32(39%) 18(51,4%) > 0,05 1,654
Lượng máu mất ≥ 220 mL 31(26,5%) 13(15,6%) 18(51,4%) > 0,05 1,573
Mạch ≥ 100 lần/phút 7(6%) 2(2,4%) 5(14,3%) <0,05 6,667
Mạch < 50 lần/phút 33(28,2%) 16(19,5%) 17(48,6%) <0,05 3,896
Huyết áp tăng 
(HATT ≥ 160mmHg)
5(4,3%) 3(3,7%) 2(5,7%)
Tụt huyết áp 
(HATT < 90mmHg)
26(22,2%) 10(12,2%) 16(45,7%) <0,05 6,063
SpO
2
 giảm 1(0,8%) 0(0%) 1(2,9%)
Mạch nhanh ≥ 100 lần/phút, mạch chậm < 50 lần/ phút hay tụt huyết áp trong phẫu thuật là yếu tố tiên 
lượng độc lập làm tăng nguy cơ tăng hs-Troponin T sau phẫu thuật với OR > 1 và p < 0,05.
Không tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T sau phẫu thuật với thời gian phẫu thuật, 
lượng máu mất trong phẫu thuật, tăng huyết áp trong phẫu thuật cũng như giảm oxy trong phẫu thuật.
3.3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến tăng hs-Troponin T
Bảng 7. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến tăng hs-Troponin T
Các yếu tố OR 95% CI p
Tuổi ≥ 75 2,035 0,620-6,680 > 0,05
Giới nam 1,863 0,619-5,602 > 0,05
Tiền sử tăng huyết áp 2,063 0,698-6,101 > 0,05
ASA III 1,365 0,185-10,097 > 0,05
RCRI ≥ 2 10,949 1,599-74,986 < 0,05
Thời gian phẫu thuật ≥ 166 phút 1,487 0,449-4,921 > 0,05
Lượng máu mất ≥ 220mL 1,130 0,246-5,184 > 0,05
Tim nhanh trong phẫu thuật 
(≥100 lần/ phút)
11,019 1,246-97,424 < 0,05
Tim chậm trong phẫu thuật 
(< 50 lần/ phút)
3,866 1,106-13,508 < 0,05
Huyết áp cao trong phẫu thuật (HATT≥ 
160mmHg)
2,742 0,227-33,129 > 0,05
Huyết áp thấp trong phẫu thuật
(HATT< 90mmHg)
5,788 1,671-20,056 < 0,05
Các yếu tố: phân độ RCRI ≥ 2, nhịp tim nhanh trong phẫu thuật, nhịp tim chậm trong phẫu thuật và tụt 
huyết áp trong phẫu thuật là các yếu tố tiên lượng độc lập làm tăng nguy cơ tổn thương cơ tim sau phẫu 
thuật với p < 0,05.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021	 95
IV. BÀN LUẬN
4.1. Nồng độ Troponin T huyết thanh trước và 
sau phẫu thuật nội soi ổ bụng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân 
đều có nồng độ hs-Troponin T huyết thanh ở giới 
hạn bình thường trước phẫu thuật có giá trị trung vị 
(khoảng tứ phân vị) là 7 (5 - 8,5) ng/L. Nồng độ hs-
Troponin T sau phẫu thuật có xu hướng tăng lên và 
giá trị trung vị (khoảng tứ phân vị) tại thời điểm sau 
phẫu thuật ngày thứ nhất, thứ hai và thứ ba lần lượt 
là 7 (5 - 12) ng/L; 8 (6 - 16) ng/L; 9 (7 - 15) ng/L. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 
Như vậy, có sự tăng lên của nồng độ hs-Troponin 
T sau phẫu thuật, cao nhất ở thời điểm 3 ngày sau 
phẫu thuật. Kết quả này phù hợp với diễn biến 
của nồng độ Troponin T sau phẫu thuật tương tự 
như các nghiên cứu của Hironobu Toda, Noordzij, 
Sang Hyun Lee và cộng sự [10], [11], [13].
Trong nhiều nghiên cứu nồng độ Troponin được 
theo dõi 3 ngày đầu sau phẫu thuật ngoài tim và 
tìm ra được mối quan hệ giữa troponin T và việc 
phân tầng nguy cơ sau phẫu thuật [8]. Devereaux 
và cộng sự nghiên cứu trên 8000 bệnh nhân theo 
dõi men tim sau phẫu thuật 3 ngày đầu và xác định 
tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật là 5% 
trong vòng 30 ngày và phần lớn 74,5% xảy ra trong 
vòng 48 giờ sau phẫu thuật và 63,5% không có 
triệu chứng [3]. Và một nghiên cứu khác của Scott 
Beattie và cộng sựđã theo dõi trên 50000 bệnh nhân 
nồng độ Troponin I thời điểm 3 ngày sau phẫu thuật 
và xác định được mối liên quan giữa tăng nồng độ 
Troponin và nguy cơ tăng tỷ lệ biến chứng và tử 
vong trong vòng 30 ngày [2]. Vì vậy năm 2019 trên 
Tạp chí Tim mạch Châu Âu đã đưa ra chiến lược 
quản lý tổn thương cơ tim sau phẫu thuật ngoài tim 
khuyến cáo nên đo nồng độ Troponin thường quy 3 
ngày đầu sau phẫu thuật đối với các bệnh nhân trên 
65 tuổi hoặc có bệnh lý xơ vữa động mạch để tránh 
bỏ sót > 90% bệnh nhân có tổn thương cơ tim từ đó 
đưa ra được chiến lược điều trị thích hợp [5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi sau phẫu thuật 
nồng độ hs-Troponin T tăng > 14 ng/L chiếm 
29,9%, trong đó tăng trên 30 ng/L chiếm 9,4%. Kết 
quả nghiên cứu của Noordzij và cộng sựcho thấy hs-
Troponin T tăng trên 14 ng/L có 64% có biến chứng 
sau phẫu thuật với nhóm không tăng hs-Troponin T 
có 48% có biến chứng sau phẫu thuật với p < 0.05 
[11]. Và với định nghĩa tổn thương cơ tim sau phẫu 
thuật ngoài tim thì tăng nồng độ Troponin trong 
vòng 30 ngày sau phẫu thuật là tiêu chuẩn chẩn 
đoán mà không cần có triệu chứng lâm sàng hay 
biểu hiện thay đổi trên ECG. Trong nhiều nghiên 
cứu nồng độ Troponin trên đường bách phân vị 99 
được xem là tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương cơ tim 
sau phẫu thuật như trong nghiên cứu của Hironobu 
Toda, Noordzij,Sang Hyun Lee và cộng sự [10], 
[11], [13]. Vì vậy trong nghiên cứu của chúng tôi 
cũng dùng định nghĩa tổn thương cơ tim sau phẫu 
thuật là nồng độ hs-Troponin T sau phẫu thuật > 14 
ng/L.Và trong nghiên cứu có 9 bệnh nhân bị nhồi 
máu cơ tim sau phẫu thuật chiếm 7,7%.
4.2. Các mối liên quan giữa hs-Troponin T và 
các yếu tố nguy cơ
4.2.1. Mối liên quan giữa hs-Troponin T và các 
yếu tố nguy cơ trước phẫu thuật
Có mối liên quan giữa nồng độ hs-Troponin T các 
thời điểm sau phẫu thuật với các yếu tố tiên lượng 
trước phẫu thuật khác như tuổi ≥ 75, giới nam, bệnh 
lý tăng huyết áp, phân độ RCRI ≥ 2 với OR > 1 và 
p < 0,05.Kết quả của chúng tôi tương tự kết quả của 
Sang Hyun Lee, Hironobu Toda, Noordzij và cộng 
sự[10], [11], [13]. ]. Khi tuổi càng cao, bệnh nhân 
càng có nhiều bệnh lý kèm theo và chức năng các 
cơ quan càng suy giảm, đặc biệt là cơ tim đáp ứng 
với một stress phẫu thuật sẽ không còn đủ bù trừ vì 
vậy khuyến cáo đo thường quy nồng độ Troponin sau 
phẫu thuật vào 3 ngày đầu sau phẫu thuật để phát 
hiện tổn thương cơ tim và có chiến lược điều trị thích 
hợp là cần thiết đối với những bệnh nhân cao tuổi [6]. 
Bệnh nhân nam giới có hút thuốc lá nhiều hơn nên có 
khả năng làm tăng nguy cơ huyết khối mạch vành.
4.2.2. Mối liên quan giữa hs-Troponin T và các 
yếu tố nguy cơ trong quá trình phẫu thuật
Mạch nhanh ≥ 100 lần/phút, mạch chậm < 50 
lần/ phút hay tụt huyết áp trong phẫu thuật là yếu 
tố tiên lượng độc lập làm tăng nguy cơ tăng hs-
Troponin T sau phẫu thuật với OR > 1 và p < 0,05.
Không tìm thấy mối liên quan giữa nồng độ hs-
Troponin T sau phẫu thuật với loại phẫu thuật, thời 
gian phẫu thuật, lượng máu mất trong phẫu thuật, 
tăng huyết áp trong phẫu thuật cũng như giảm oxy 
trong phẫu thuật.
4.2.3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố 
nguy cơ liên quan đến tăng hs-Troponin T sau 
phẫu thuật
Qua phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên 
Bệnh viện Trung ương Huế 
96	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	68/2021
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Hs-Troponi huyết thanh...
quan đến thay đổi hs-Troponin T sau phẫu thuật 
chúng tôi nhận thấy phân độ RCRI≥ 2, nhịp tim 
nhanh trong phẫu thuật, nhịp tim chậm trong phẫu 
thuật và hạ huyết áp trong phẫu thuật là các yếu tố 
tiên lượng độc lập làm tăng nguy cơ tổn thương cơ 
tim sau phẫu thuật với p < 0,05. Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cũng tương tự như các kết quả 
nghiên cứu của Hironobu Toda và cộng sựkhi thấy 
tim nhanh trên 100 lần/phút là yếu tố tiên lượng 
độc lập cho tổn thương cơ tim sau phẫu thuật [13]. 
Nghiên cứu của Sang Hyun Lee và cộng sự cho thấy 
hạ huyết áp là một yếu tố tiên lượng độc lập cho tổn 
thương cơ tim sau phẫu thuật [10].
Như vậy trong quá trình phẫu thuật để tránh nguy 
cơ tổn thương cơ tim sau phẫu thuật cũng như cải 
thiện tiên lượng sống trong 30 ngày sau phẫu thuật 
cần ổn định mạch và huyết áp trong phẫu thuật chặt 
chẽ, tránh sự thay đổi đột ngột đặc biệt với những 
bệnh nhân cao tuổi và có nhiều bệnh lý kèm theo, 
phân độ RCRI trung bình hoặc cao.
V. KẾT LUẬN
Có sự tăng nồng độ hs-Troponin T sau phẫu 
thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân lớn tuổi. 
RCRI ≥ 2, mạch nhanh ≥ 100 lần/phút, mạch 
chậm < 50 lần/ phút hay tụt huyết áp trong phẫu 
thuật là yếu tố tiên lượng độc lập làm tăng nguy cơ 
tăng hs-Troponin T sau phẫu thuật.
1. Ackland G.L., Abbott T.E.F., Jones T.F., et 
al (2020), Early elevation in plasma high-
sensitivity troponin T and morbidity after elective 
noncardiac surgery: prospective multicentre 
observational cohort study, British Journal of 
Anaesthesia, 124(5), 535-543.
2. Beattie W.S., Karkouti K., Tait G., et al (2012), 
Use of clinically based troponin underestimates 
the cardiac injury in non-cardiac surgery: A 
single-centre cohort study in 51,701 consecutive 
patients, Canadian Journal of Anesthesia, 59(11), 
1013-1022.
3. Devereaux P. and Denis Xavier (2016), 
Characteristics and Short-Term Prognosis of 
Perioperative Myocardial Infarction in Patients 
Undergoing Noncardiac Surgery, Annals of 
Internal Medicine, 67, 76-85.
4. Devereaux P., Xavier D., Pogue J., et al (2011), 
Characteristics and short-term prognosis of 
perioperative myocardial infarction in patients 
undergoing noncardiac surgery, Annals of 
Internal Medicine, 154, 523-8.
5. Devereaux P.J. and Szczeklik W. (2019), 
Myocardial injury after non-cardiac surgery: 
diagnosis and management, European Heart 
Journal, 1-9.
6. Everett B.M. (2017), Cardiac troponin as a 
novel tool for cardiovascular risk prediction 
in ambulatory populations, Trends Cardiovasc 
Med, 27(1), 41-47.
7. Grabowski J. and Talamini M. (2009), Physiological 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
effects of pneumoperitoneum, Word Journal of 
Gastrointestinal Surgery, 13(5), 1009-16.
8. Iddagoda M.T. (2020), The role of high-sensitive 
troponin measurement as a biomarker during 
the postoperative period for the detection of 
myocardial injury after non-cardiac surgery, J 
Perioper Pract, 55, 87-78.
9. Khan J., Alonso-Coello P., and Devereaux P.J. 
(2014), Myocardial injury after noncardiac 
surgery Current Opinion in Cardiology, 29(4), 
307–311.
10. Lee S.H., Kim J.A., Heo B.Y., et al (2020), 
Association between intraoperative hypotension 
and postoperative myocardial injury in patients 
with prior coronary stents undergoing high-
risk surgery: a retrospective study Journal of 
Anesthesia, 34(2), 257–267.
11. Noordzij P.G., Van Geffen O., Dijkstra I.M., et 
al (2015), High-sensitive cardiac troponin T mea-
surements in prediction of non-cardiac complica-
tions after major abdominal surgery, British Jour-
nal of Anaesthesia, 114(6), 909-918.
12. Perrin M. and Fletcher A. (2004), Laparoscopic 
abdominal surgery, Continuing Education in 
Anaesthesia, Critical Care and Pain, 4(4), 107-110.
13. Toda H., Nakamura K., Nakagawa K., et al (2018), 
Diastolic dysfunction is a risk of perioperative 
myocardial injury assessed by high-sensitivity 
cardiac troponin T in elderly patients undergoing 
non-cardiac surgery, Circulation Journal, 82(3), 
775-782.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_nong_do_hs_troponin_t_huyet_thanh_sau.pdf