Nghiên cứu sự biến đổi màu sắc, vi cấu trúc và các tính chất cơ lý của da cá sấu Hoa cà trước và sau khi nhuộm
Tóm tắt
Trong những năm qua, việc chăn nuôi và chế biến da cá sấu đã và đang phát triển mạnh ở khu vực miền
Nam nước ta. Da cá sấu có giá trị kinh tế cao do sự độc đáo về cấu trúc, hoa văn bề mặt trên các phân
vùng khác nhau của con da. Da cá sấu sau thuộc cần được nhuộm và hoàn tất để tăng giá trị sử dụng.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đánh giá sự biến đổi màu sắc, đặc điểm vi cấu trúc và xác định các tính
chất cơ lý cơ bản của các vùng da chính trên con da cá sấu Hoa cà 2 năm tuổi trước và sau khi nhuộm và
hoàn tất. Đây sẽ là một tài liệu khoa học bổ ích để các cơ sở sản xuất trong ngành có thể áp dụng vào thực
tế sản xuất.
Từ khóa: Cá sấu Hoa cà, thuộc da, nhuộm, vi cấu trúc, tính chất cơ lý.
Abstract
In recent years, the crocodile has been farmed and produced many commercial products, especially in the
South of Vietnam. Crocodile skin is one of the highest value skins to compare to other types due to its
unique structure and texture in different parts of the skin. Crocodile skin has often been tanned to prevent
putrefaction, then dyed and finished to improve the practicability of leather products. In this study, the
authors have assessed the change in color, surface patterns, microstructures and physico-mechanical
properties of the different parts of the 2 years old Hoa Ca crocodile skin before and after dyeing and
finishing processes. This paper could be a valuable scientific document on the dyeing and finishing of
crocodile leather for the other leather making workshops applying to the crocodile leather production.
Keywords: Crocodylus porosus, leather tanning, dyeing, microstructure, physico-mechanical properties.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sự biến đổi màu sắc, vi cấu trúc và các tính chất cơ lý của da cá sấu Hoa cà trước và sau khi nhuộm
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 091-097 Nghiên cứu sự biến đổi màu sắc, vi cấu trúc và các tính chất cơ lý của da cá sấu Hoa cà trước và sau khi nhuộm Effects of Dyeing Process on the Change in Color, Microstructural Characteristics and Physico- Mechanical Properties of Hoa Ca Crocodile Skin Nguyễn Ngọc Thắng1*, Nguyễn Thị Thu Hằng2 1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM, Tp.HCM, Việt Nam *Email: thang.nguyenngoc@hust.edu.vn Tóm tắt Trong những năm qua, việc chăn nuôi và chế biến da cá sấu đã và đang phát triển mạnh ở khu vực miền Nam nước ta. Da cá sấu có giá trị kinh tế cao do sự độc đáo về cấu trúc, hoa văn bề mặt trên các phân vùng khác nhau của con da. Da cá sấu sau thuộc cần được nhuộm và hoàn tất để tăng giá trị sử dụng. Trong nghiên cứu này, các tác giả đánh giá sự biến đổi màu sắc, đặc điểm vi cấu trúc và xác định các tính chất cơ lý cơ bản của các vùng da chính trên con da cá sấu Hoa cà 2 năm tuổi trước và sau khi nhuộm và hoàn tất. Đây sẽ là một tài liệu khoa học bổ ích để các cơ sở sản xuất trong ngành có thể áp dụng vào thực tế sản xuất. Từ khóa: Cá sấu Hoa cà, thuộc da, nhuộm, vi cấu trúc, tính chất cơ lý. Abstract In recent years, the crocodile has been farmed and produced many commercial products, especially in the South of Vietnam. Crocodile skin is one of the highest value skins to compare to other types due to its unique structure and texture in different parts of the skin. Crocodile skin has often been tanned to prevent putrefaction, then dyed and finished to improve the practicability of leather products. In this study, the authors have assessed the change in color, surface patterns, microstructures and physico-mechanical properties of the different parts of the 2 years old Hoa Ca crocodile skin before and after dyeing and finishing processes. This paper could be a valuable scientific document on the dyeing and finishing of crocodile leather for the other leather making workshops applying to the crocodile leather production. Keywords: Crocodylus porosus, leather tanning, dyeing, microstructure, physico-mechanical properties. 1. Tổng quan* sấu để đảm bảo thu được sản phẩm da có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của thị trường luôn là "bí kíp" Trong những năm qua, việc chăn nuôi và chế riêng của từng cơ sở sản xuất da cá sấu. biến da cá sấu thành các sản phẩm thương mại có giá trị kinh tế cao đang phát triển mạnh, đặc biệt là ở khu Trên thế giới, các nước có công nghệ thuộc, vực miền Nam nước ta [1-4]. Giá trị của da cá sấu nhuộm và hoàn tất da cá sấu chất lượng cao bao gồm không chỉ ở tính chất ưu việt của nó như mềm dẻo, Ý, Đức, Séc, Hàn Quốc, Thái Lan... Các sản phẩm da đàn hồi tốt, độ bền cao, thoáng khí, cách nhiệt, không cá sấu của các quốc gia này có chất lượng và giá trị tĩnh điện... mà còn bởi họa tiết vân vảy không lặp lại rất cao trên thị trường. Các công nghệ thuộc thuộc, trên bề mặt da [1-3]. Do có cấu tạo đặc biệt của vảy nhuộm và hoàn tất da luôn đi kèm với các thiết bị và vân hoa mà vật liệu da này được dùng để làm túi chuyên dụng, phù hợp với yêu cầu nghiên cứu và sản xách, dây lưng, giầy, ví, nội thất ôtô sang trọng... Da xuất. Tuy nhiên, các tài liệu kỹ thuật thuộc, nhuộm và cá sấu có các đặc trưng bao gồm lớp biểu bì rất phát hoàn tất da cá sấu của họ không được công bố [5-9]. triển, hóa sừng tạo thành các vẩy cứng xếp kề nhau; Một số nước châu Phi như Kennia, Zambia, Nam vẩy lưng có chứa “xương da” rất cứng; độ dày và độ Phi... cũng nuôi và chế biến da cá sấu, tuy nhiên công cứng tại các vị trí khác nhau trên con da không đều nghệ sản xuất da cá sấu chưa hoàn thiện. Các quốc nhau; cấu trúc lồi lõm của da do các phần xương da gia này thường sử dụng các loại thảo mộc có sẵn tại và các nốt sần tạo nên; phần da giáp nối các vẩy vùng miền để thuộc trên các thiết bị thô sơ, thủ công, mỏng, độ bền kém...[1, 4]. Do vậy, để thuộc, nhuộm nên da thành phẩm chưa đáp ứng được các yêu cầu và hoàn tất loại da này cần có các công nghệ và thiết khắt khe trên thị trường [5-7]. bị đặc thù [2-3,5-7]. Các công nghệ chế biến da cá Trong nước, các công trình nghiên cứu về công nghệ và thiết bị thuộc, nhuộm và hoàn tất da cá sấu ISSN 2734-9381 tập trung chủ yếu tại Viện nghiên cứu Da - Giầy https://doi.org/10.51316/jst.148.etsd.2021.1.1.18 thông qua đề tài các cấp [2-9]. Các đề tài bước đầu đã Received: October 20, 2019; accepted: July 09, 2020 91 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 091-097 đạt được những kết quả khả quan và đã được áp dụng 2.2. Quy trình công nghệ nhuộm và hoàn tất da tại một số đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều Quy trình công nghệ nhuộm và hoàn tất da cá hóa chất, chất trợ mới cho quá trình thuộc, nhuộm và sấu Hoa cà Việt Nam đã được xây dựng dựa trê ... nên được lựa chọn để thiết kế các sản phẩm may mặc thời trang. • Độ bền đứt, độ giãn đứt (TCVN 7121:2014) và độ bền xé (TCVN 7122-1:2007) được thực hiện Quan sát ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử trên thiết bị Universal Testing Machine - Titan quét SEM mẫu cắt da vùng bụng trước và sau nhuộm 4, tại Phân viện Dệt May TPHCM. và hoàn tất, Hình 3A, cho thấy sự giảm mật độ chặt chẽ của xơ da từ lớp mặt cật đến lớp da váng trên cả • Độ hấp thụ hơi nước (TCVN 10455:2014) được da thuộc và da nhuộm và hoàn tất. So sánh mặt cắt thực hiện trên thiết bị đo độ hấp thụ hơi nước tại ngang của da cá sấu trước và sau nhuộm ta thấy cấu Phân viện Dệt May TPHCM. trúc xơ da sau nhuộm đan bện vào nhau chặt chẽ hơn. Tất cả các mẫu phân tích đều được lấy trên cùng Trong cấu trúc da thuộc, ta có thể quan sát được một một con da cá sấu Hoa cà trước và sau khi nhuộm và cách rõ ràng các xơ collagen liên kết với nhau ở độ hoàn tất, tại 3 phân vùng chính là lưng, cạnh sườn và phóng đại 200 lần. Trong khi cấu trúc da sau nhuộm bụng. và hoàn tất, các xơ collagen bện với nhau chặt chẽ, ít khoảng trống hơn là do sự có mặt của thuốc nhuộm, 3. Kết quả và thảo luận các chất dầu thêm vào trong da và quá trình cán nhiệt 3.1. Đặc trưng vi cấu trúc của các phân vùng chính khi hoàn tất da cá sấu. trên da cá sấu trước và sau nhuộm 3.1.2. Vùng da cạnh sườn 3.1.1. Vùng da bụng Da vùng cạnh sườn là vùng nằm giữa phần da Da bụng là vùng da chiếm tích lớn và có giá trị lưng và phần da bụng, đặc trưng bởi một hàng vẩy có cao của con da cá sấu. Đặc trưng của vùng da bụng là kích thước nhỏ hơn vẩy lớn của vùng da lưng và chạy bề mặt nhẵn, phẳng do vùng này chịu ma sát nhiều dọc cạnh sườn. Đan xen với các vẩy có kích thước nhất trong quá trình sinh trưởng của cá sấu. Trên bề lớn là các vẩy nhỏ có hình dạng gần như bán cầu. mặt da vùng bụng có các vẩy hình chữ nhật và hình Giữa các vẩy là các rãnh phân tách, tuy nhiên, vuông phân bố đều đặn theo hàng ngang và so le theo các rãnh này không rõ và sâu như rãnh ngang của hàng dọc. Giữa các vẩy có các rãnh phân giới không vùng da lưng. Vùng da cạnh sườn giáp vùng bụng đặc rõ nét như ở các vùng da lưng và da cạnh sườn. Độ trưng với một hàng vẩy có kích thước nhỏ và đều dày của vùng da này mỏng nhất trong toàn bộ con da. đặn, có hình dạng quả trám với phần nhô cao lượn Do vùng da này diện tích lớn, khá mềm mại, bề mặt tròn. Vùng da này có các vẩy nhỏ nhô cao có cấu trúc 93 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 091-097 xơ collagen khá chặt chẽ, tuy nhiên thô ráp và không Trên xương da có một số khoang rỗng. Da cá sấu phát đồng đều. triển theo thời gian sống, các tế bào phát triển, dày thêm và sừng hóa, đặc biệt là các vẩy lớn trên vùng Quan sát ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử lưng. quét mặt cắt vùng cạnh sườn da thuộc và da nhuộm và hoàn tất, Hình 3B, cho thấy vùng da cạnh sườn có Quan sát ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử cấu trúc gần giống da bụng, có sự giảm mật độ chặt quét mẫu cắt vùng lưng da thuộc và da nhuộm và chẽ của xơ da từ lớp mặt cật đến lớp da váng. Tuy hoàn tất, Hình 3C, cho thấy cấu trúc xơ collagen rất nhiên, cấu trúc xơ da ở vùng cạnh sườn có sự đan bện chặt chẽ và đặc khít trong cả mẫu da trước và sau chặt chẽ hơn so với vùng da bụng. nhuộm. Đó là do chúng được cấu tạo từ các tế bào sừng hóa chắc chắn và cứng, tạo sự vững chắc cho Vi cấu trúc xơ da thuộc gồm các bó xơ collagen các vảy lớn bên trên vùng da này. Sự liên kết chặt chẽ sắp xếp ngẫu nhiên, không chặt chẽ như trong cấu của các bó xơ ở vùng da lưng làm khả năng ngấm trúc xơ da nhuộm và hoàn tất. Đó là do các tác động thuốc nhuộm và các hóa chất hoàn tất kém hơn các cơ học cùng với các hóa chất, thuốc nhuộm trong quá vùng da khác. Mặt cắt mẫu da nhuộm cũng cho thấy trình nhuộm và hoàn tất đã làm các các xơ collagen cấu trúc xơ collagen không chặt chẽ như ở da thuộc, liên kết và bện chặt với nhau hơn. các lỗ rỗng xuất hiện nhiều hơn nhưng nhỏ hơn so với 3.1.3. Vùng da lưng da thuộc. Vùng da lưng cá sấu có vẩy lớn hình chữ nhật, Như vậy, quá trình nhuộm và hoàn tất da cá sấu nhô cao, nằm theo hàng song song từ cổ đến đuôi. Ở giúp ổn định cấu trúc, màu sắc bóng đẹp, vân da đồng dưới bề mặt cật của mỗi vẩy là lớp xơ collagen chặt đều. Thêm nữa, da bền trong quá trình sử dụng, chịu chẽ gần như có cấu trúc đặc, chứa một tấm xương da nước, không bị vi sinh vật và nấm mốc phân hủy, thành phần chính là CaCO3 nằm dưới lớp biểu bì. tăng giá trị sử dụng cho da. Bảng 1. Các giá trị L*, a*, b*, C*, h° của mẫu da cá sấu Hoa cà trước và sau nhuộm và hoàn tất tại các phân vùng khác nhau. Nguồn sáng D65 - góc quan sát 10° Phân Loại L* a* b* C* ho Hình ảnh mẫu da vùng da Thuộc 74,44 -5,55 2,80 6,22 153,21 crôm Da bụng Nhuộm và 28,28 5,73 5,79 8,14 45,29 hoàn tất Thuộc 71,53 -5,06 3,87 6,37 142,58 crôm Da cạnh sườn Nhuộm và 28,70 5,91 6,07 8,47 45,74 hoàn tất Thuộc 72,04 -6,09 4,14 7,37 145,78 crôm Da lưng Nhuộm và 26,94 5,65 5,86 8,14 46,04 hoàn tất 94 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 091-097 3.2 Sự biến đổi màu sắc của các phân vùng chính 3.3. Các tính chất cơ lý của các phân vùng chính trên da cá sấu trước và sau nhuộm và hoàn tất trên da cá sấu trước và sau nhuộm và hoàn tất Để đánh giá sự biến đổi màu sắc của da cá sấu Các tính chất cơ lý của da cá sấu Hoa cà trước trước và sau khi nhuộm và hoàn tất, phương pháp đo và sau nhuộm và hoàn tất được đánh giá theo các tiêu màu quang phổ theo tiêu chuẩn ISO 105-J01: 1997 chuẩn. Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 2 được áp dụng. Các giá trị quang phổ L*, a*, b*, C*, h° và biểu đồ hóa trên Hình 4. của các mẫu da trước và sau nhuộm và hoàn tất tại Từ Hình 4a ta thấy độ bền đứt theo cả hướng các phân vùng khác nhau được trình bày trong Bảng dọc và hướng ngang của da sau nhuộm và hoàn tất ở 1. Kết quả đo màu các mẫu da ở các phân vùng khác ba phân vùng đa số đều tăng tương đối so với da nhau sau nhuộm và hoàn tất đều cho giá trị độ sáng L thuộc. Điều này có thể do giải thích là do thuốc giảm, giá trị a*, b* tăng và có giá trị dương, cho thấy nhuộm và các hóa chất hoàn tất đã điền vào vùng mẫu da sau nhuộm tối màu hơn, có ánh đỏ và vàng trống giữa các bó xơ collagen trong da thuộc làm hơn so với mẫu da thuộc. Trong đó, a* chuyển từ giá chúng liên kết với nhau chặt chẽ hơn, làm tăng độ bền trị âm (ánh lục) của mẫu da thuộc sang giá trị dương đứt của vật liệu. Kết quả đo cũng cho thấy da vùng (ánh đỏ) của mẫu da nhuộm. Ảnh chụp cho thấy các bụng và vùng cạnh sườn có độ bền đứt cao hơn vùng mẫu da thuộc có màu xanh xám trong khi các mẫu da da lưng. Điều này cho thấy ảnh hưởng lớn của các nhuộm có màu nâu sẫm. rãnh giữa các vảy trên da cá sấu, là khu vực dễ bị phá Các thông số đo màu tại các phân vùng da sau hủy nhất khi tác động lực cơ học lên mẫu da. Vùng da quá trình nhuộm và hoàn tất khá tương đồng cho thấy lưng có các vảy lớn xen kẽ là các rãnh sâu, cấu trúc con da được nhuộm đồng màu. Chứng tỏ thuốc không đồng đều như vùng da bụng và da cạnh sườn nhuộm axit sử dụng trong nghiên cứu này có ái lực nên dễ bị phá huỷ hơn khi chịu lực tác động kéo. tốt với vật liệu da và điều kiện công nghệ nhuộm là phù hợp. Bảng 2. Kết quả khảo sát tính chất cơ lý của da cá sấu Hoa cà trước và sau nhuộm tại các phân vùng khác nhau. Hướng cắt mẫu Đơn vị tính Giá trị đo Stt Lưng Sườn Bụng Độ bền đứt (TCVN 7121:2014) Da thuộc Dọc (N/mm2) 4,2 10,0 20,7 1 Ngang (N/mm2) 9,1 9,9 16,1 Da nhuộm Dọc (N/mm2) 10,7 23,6 35,4 Ngang (N/mm2) 6,0 26,9 15,3 Độ giãn đứt (TCVN 7121:2014) Da thuộc Dọc (%) 29,4 69,2 46,9 2 Ngang (%) 57,3 91,5 86,7 Da nhuộm Dọc (%) 34,7 60,5 38,5 Ngang (%) 18,9 47,5 32,7 Độ bền xé (TCVN 7122-1:2007) Da thuộc Dọc (N) 59,7 47,5 34,2 3 Ngang (N) 57,8 19,3 26,2 Da nhuộm Dọc (N) 76,6 38,8 27,0 Ngang (N) 69,5 40,2 32,1 Độ hấp thụ hơi nước (TCVN 10455:2014) Da thuộc 2 4 AWV (mg/cm ) - 6,6 2,5 Da nhuộm 2 AWV (mg/cm ) - 3,4 2,1 . 95 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 091-097 40 100 91.5 35.4 86.7 35 (a) Độ bền đứt 90 (b) Độ giãn đứt 2 (N/mm ) 80 (%) 30 69.2 26.9 70 60.5 25 23.6 57.3 20.7 60 20 50 46.9 47.5 16.1 15.3 38.5 15 40 34.7 32.7 10.7 29.4 10 9.1 9.9 30 10 18.9 6 20 4.2 5 10 0 0 Da thuộc-Dọc Da thuộc-Ngang Da nhuộm-Dọc Da nhuộm-Ngang Da thuộc-Dọc Da thuộc-Ngang Da nhuộm-Dọc Da nhuộm-Ngang Lưng Sườn Bụng Lưng Sườn Bụng 90 7 6.6 (c) Độ bền xé 76.6 Độ hấp thụ hơi nước 80 2 (N) 69.5 6 (mg/cm ) 70 59.7 57.8 5 (d) 60 47.5 50 4 3.4 38.8 40.2 40 34.2 32.1 3 2.5 30 26.2 27 2.1 19.3 2 20 10 1 0 0 Da thuộc-Dọc Da thuộc-Ngang Da nhuộm-Dọc Da nhuộm-Ngang Da thuộc Da nhuộm Lưng Sườn Bụng Sườn Bụng Hình 4. Biểu đồ (a) độ bền đứt, (b) độ giãn đứt, (c) độ bền xé và (d) độ hấp thụ hơi nước của da cá sấu thuộc và da nhuộm và hoàn tất theo hướng dọc và hướng ngang. So với da thuộc, độ giãn đứt của da đã nhuộm độ bền xé tương đương nhau theo cả hai hướng. Như và hoàn tất có xu hướng giảm, đặc biệt theo hướng vậy, quá trình nhuộm và hoàn tất đã giúp cho vật liệu ngang, Hình 4b. Đó là do dưới tác động cơ lý hóa da có các tính chất cơ học đồng đều hơn theo các trong quá trình nhuộm và hoàn tất làm cho các xơ hướng tác động. Một điều cần lưu ý khi thực hiện các collagen liên kết với nhau chặt chẽ hơn so với da đánh giá tính chất cơ học với các vùng da ca sấu, nhất thuộc, làm giảm sự đàn hồi tương đối của vật liệu dẫn là khi xác định độ bền xé, thì việc chuẩn bị mẫu và đến sự giảm độ giãn đứt. Điều này là phù hợp với các chọn vị trí xé mẫu là rất quan trọng do đặc trưng của quan sát ảnh chụp SEM các mẫu da trước và sau loại da này có các vảy và rãnh phân bố không đồng nhuộm. Hơn nữa, ở các vùng da khác nhau, dù ở nhất ngay cả trên cùng một phân vùng. nhóm da thuộc hay da nhuộm, theo hướng ngang Độ hấp thụ hơi nước của vật liệu da cá sấu sau hoặc dọc, đều có chung một quy luật đó là vùng da nhuộm và hoàn tất giảm mạnh ở vùng da sườn và cạnh sườn có độ giãn đứt cao nhất, kế đến là vùng da giảm nhẹ ở vùng da bụng so với da thuộc, Hình 14d. bụng, sau cùng là vùng da lưng. Quan sát ảnh SEM Như kết quả quan sát ảnh SEM, da thuộc có cấu trúc chụp mặt cắt các vùng da ta thấy cấu trúc xơ da ở xốp hơn và các vùng trống này đã được điền bởi vùng cạnh sườn có sự đan bện chặt chẽ hơn so với thuốc nhuộm và hóa chất hoàn tất sau khi xử lý nên vùng da bụng và không bó chặt như vùng da lưng. da nhuộm và hoàn tất có khả năng hấp thụ lượng Điểm này cùng với độ định hướng các xơ collagen có nước ít hơn. Da thuộc hấp thụ hơi nước tốt giúp tăng thể là nguyên nhân dẫn đến giá trị độ giãn đứt của khả năng hấp thụ các hóa chất và thuốc nhuộm trong vùng da sườn cao nhất. quá trình nhuộm, làm vật liệu da đồng đều màu sắc và Quan sát đồ thị độ bền xé của các mẫu da trong tăng độ tận trích thuốc nhuộm. So sánh các mẫu da Hình 4c ta thấy có sự tăng tương đối theo hướng trước và sau nhuộm đều cho thấy độ hấp thụ hơi nước ngang và sự giảm giá trị theo hướng dọc ngoại trừ của da sườn cao hơn da bụng. Điều này có thể giải vùng da lưng. Điều này cho thấy khả năng chịu xé thích là do vùng da sườn có mật độ xơ collagen cao của da cá sấu sau nhuộm và hoàn tất theo hướng hơn và không quá chặt chẽ, làm tăng độ xốp của vật ngang được cải thiện đáng kể. Độ bền xé của mẫu da liệu so với vùng da bụng nên khả năng hấp thụ ẩm và thuộc theo hướng dọc tốt hơn theo hướng ngang, trữ ẩm tốt hơn. nhưng sau quá trình nhuộm và hoàn tất các mẫu da có 96 JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Vol. 1, Issue 1, March 2021, 091-097 4. Kết luận [4]. Hoàng Mạnh Hùng. Nghiên cứu công nghệ thuộc và trau chuốt da cá sấu, đà điễu, da trăn để làm các mặt Trong bài báo này, sự biến đổi màu sắc, đặc hàng da cao cấp phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất điểm vi cấu trúc và các tính chất cơ lý cơ bản của các khẩu, Viện Nghiên cứu Da - Giầy, 2005. phân vùng chính trên con da cá sấu Hoa cà trước và [5]. A.A. Aguirre and R. Sukumar. Tropical sau khi nhuộm và hoàn tất đã được khảo sát. Kết quả Conservation: Perspectives on Local and Global cho thấy sau quá trình nhuộm và hoàn tất, da có màu Priorities, Chapter 21: Successes and failures of nâu sẫm đồng đều ở tất cả các phân vùng. Cấu trúc xơ crocodile harvesting strategies in the Asia Pacific da bền chặt hơn do sự bổ sung của thuốc nhuộm và Region, Oxford University Press, New York, 2016, các hóa chất hoàn tất, cũng như các tác động cơ lý 345-362. hóa lên vật liệu da trong suốt quá trình xử lý. Độ bền [6]. P. B. Walsh. Crocodile leather techniques in Italy, đứt và độ bền xé theo hướng ngang của mẫu da Chipping Norton, 2005. nhuộm và hoàn tất có xu hướng tăng, trong khi độ giãn đứt và độ hấp thụ hơi nước của mẫu da này theo [7]. Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Thu Hằng. Nghiên cả hướng dọc và hướng ngang có xu hướng giảm so cứu xây dựng quy trình công nghệ thuộc da cá sấu với da thuộc. Như vậy, quá trình nhuộm và hoàn tất Hoa cà Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị khoa học toàn quốc về Dệt May- Da Giầy lần thứ 1, 2018. đã giúp da cá sấu đồng đều màu sắc, ổn định cấu trúc, tăng độ bền học và mở rộng phạm vi sử dụng cho da. [8]. Nguyễn Ngọc Thắng, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Nghiên Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà công cứu xây dựng quy trình công nghệ nhuộm và hoàn tất nghệ và thiết kế lựa chọn phù hợp và hiệu quả các da cá sấu hoa cà Việt Nam. Kỷ yếu hội nghị khoa học phân vùng da cho quá trình sản xuất các mặt hàng da toàn quốc về Dệt May- Da Giầy lần thứ 1, 2018. cao cấp. [9]. Bùi Văn Huấn, Phạm Minh Phụng. Nghiên cứu khảo sát đặc trưng cấu trúc và đánh giá các tính chất cơ lý Tài liệu tham khảo cơ bản của da cá sấu Việt Nam. Tạp chí cơ khí Việt [1]. Sổ tay kỹ thuật thuộc da, Viện nghiên cứu Da giầy, Nam, 10/2016, 64-70. Hà Nội, 2001. [10]. Jianzhong Ma, et. al. Nanocomposite-based green [2]. Lê Văn Kha. Nghiên cứu công nghệ thuộc và hoàn tanning process of suede leather to enhance thiện nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khai chromium uptake. Journal of Cleaner Production. 72, thác tối ưu nguồn da nguyên liệu cá sấu trong nước, 2014, 120-126 Viện Nghiên cứu Da - Giầy, 2009. [11]. R. Campardelli, et. al. Leather dyeing using a new [3]. Nguyễn Hữu Cung. Nghiên cứu thực trạng chăn nuôi liposome-based process assisted by dense gas và chế biến sản phẩm từ da cá sấu, đà điểu và đề xuất technology. Dyes and Pigments, 173, 2020, 107985. mô hình khai thác tối ưu nguồn cá sấu, đà điểu trong nước, Viện NCDG, 2008. 97
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_bien_doi_mau_sac_vi_cau_truc_va_cac_tinh_chat.pdf