Nghiên cứu rối loạn lipid máu và kết quả điều trị bằng rosuvastatin ở người cao tuổi tại phòng khám bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên
Mục tiêu: Xác định đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tại phòng khám Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Yên và đánh giá kết quả điều trị bằng Rosuvastatin ở người có rối loạn lipid máu.
Đối tượng và phương pháp: Gồm 350 người đến khám được làm xét nghiệm bilan lipid máu và khảo sát
các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân có rối loạn lipid máu đưa vào điều trị Rosuvastatin.theo
khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam 2008 và ATP III. Kết quả có 200 bệnh nhân tham gia điều trị.
Kết quả: THA, RLLPM, ĐTĐ là 3 YTNC chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ rối loạn lipid
máu chiếm 66,6% trong đó nữ cao hơn nam (72% so với 56,8%), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,005.
Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT chiếm 54,5%, TG chiếm 59,5%, LDL‐c chiếm 27,4%, HDL‐c giảm chiếm 29,7%. Sau
một tháng điều trị: CT từ 84,5% giảm xuống còn 5,5%, Triglycerid từ 50,5% giảm xuống còn 16,5%, LDL‐c từ
62,5% giảm xuống còn 5,5%, riêng HDL‐c không tăng đáng kể. Tỷ lệ rối loạn các chỉ số CT, TG, LDL‐c đều cải
thiện rõ sau điều trị, có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau điều trị đều cải
thiện đáng kể so với trước điều trị: CT là 5,98 ± 0,99 mmol/L giảm xuống còn 3,96 ± 0,94 mmol/L, TG là 2,61 ±
1,14mmol/L giảm xuống còn 1,67 ± 0,66 mmol/L, LDL‐c là 3,57 ± 0,91mmol/L giảm xuống còn 1,81 ±
0,81mmol/L, Non‐HDL là 4,43 ± 1,03 mmol/L giảm xuống còn 2,59 ± 0,93 mmol/L, với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là
chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê. Tác dụng phụ: ghi nhận chủ yếu là táo bón, đau yếu cơ, phát ban và nổi mề
đay mức độ nhẹ, tăng creatinin, SGOT, SGPT, CK là không đáng kể.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu rối loạn lipid máu và kết quả điều trị bằng rosuvastatin ở người cao tuổi tại phòng khám bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 177 NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG ROSUVASTATIN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN Nguyễn Thị Hồng Thủy*, Lê Thị Bích Thuận* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tại phòng khám Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên và đánh giá kết quả điều trị bằng Rosuvastatin ở người có rối loạn lipid máu. Đối tượng và phương pháp: Gồm 350 người đến khám được làm xét nghiệm bilan lipid máu và khảo sát các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân có rối loạn lipid máu đưa vào điều trị Rosuvastatin.theo khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam 2008 và ATP III. Kết quả có 200 bệnh nhân tham gia điều trị. Kết quả: THA, RLLPM, ĐTĐ là 3 YTNC chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 66,6% trong đó nữ cao hơn nam (72% so với 56,8%), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,005. Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT chiếm 54,5%, TG chiếm 59,5%, LDL‐c chiếm 27,4%, HDL‐c giảm chiếm 29,7%. Sau một tháng điều trị: CT từ 84,5% giảm xuống còn 5,5%, Triglycerid từ 50,5% giảm xuống còn 16,5%, LDL‐c từ 62,5% giảm xuống còn 5,5%, riêng HDL‐c không tăng đáng kể. Tỷ lệ rối loạn các chỉ số CT, TG, LDL‐c đều cải thiện rõ sau điều trị, có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau điều trị đều cải thiện đáng kể so với trước điều trị: CT là 5,98 ± 0,99 mmol/L giảm xuống còn 3,96 ± 0,94 mmol/L, TG là 2,61 ± 1,14mmol/L giảm xuống còn 1,67 ± 0,66 mmol/L, LDL‐c là 3,57 ± 0,91mmol/L giảm xuống còn 1,81 ± 0,81mmol/L, Non‐HDL là 4,43 ± 1,03 mmol/L giảm xuống còn 2,59 ± 0,93 mmol/L, với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê. Tác dụng phụ: ghi nhận chủ yếu là táo bón, đau yếu cơ, phát ban và nổi mề đay mức độ nhẹ, tăng creatinin, SGOT, SGPT, CK là không đáng kể. Kết luận: Rosuvastatin là thuốc điều trị có hiệu quả rối loạn lipid máu và tác dụng phụ không đáng kể. Từ khóa: rối loạn lipid máu, người cao tuổi, điều trị Rosuvastatin. ABSTRACT A STUDY ON DYSLIPIDEMIA TREATMENT WITH ROSUVASTATIN IN THE ELDERLY AT THE OUT‐PATIENT CLINIC, PHU YEN GENERAL HOSPITAL Nguyen Thi Hong Thuy, Le Thi Bich Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 177 ‐ 183 Objective: 1 To determine the prevalence of dyslipidemia in the elderly at the out‐patient clinic; 2 To evaluate the effectiveness of Rosuvastatin in these patients. Material and method: A cross‐sectional study including 350 people screened for dyslipidemia and evaluated risk factors, 200 of whom with dyslipidemia were treated with Rosuvastain according to the recommendation of VietNam National Heart Association 2008 and of NCEP‐ATP III 2001. Results: Hypertension, dyslipidemia and diabetes are three main risk factors. The prevalence of dyslipidemia was 66.6%, statistically significantly higher in women than in men: 72% and 56.8%, respectively. The prevalence of high total cholesterolemia, hypertriglyceridemia, high serum LDL‐C and decreased serum HDL‐C * Phòng Kế hoạch tổng hợp – Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên Tác giả liên lạc: BSCKI. Nguyễn Thị Hồng Thủy, ĐT: 0918957279, Email: hongthuybvpy@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 178 was 54.5%, 59.5%, 27.4% and 29.7%, respectively. One month after treated with Rosuvastatin, there was a statistically significant decrease in serum total cholesterol (84.5% to 5.5%), in serum triglyceride (50.5% to 16.5%), in serum LDL‐C (62.5% to 5.5%), and the was no significant change in serum HDL‐C. The lipid profile was significantly ameliorated with treatment: the concentration of total CT before vs. after treatment was 5.98 ± 0.99 mmol/L and 3.9 ± 0.,94 mmol/L; of TG was 2.6 1± 1.14mmol/L and 1.67 ± 0.66 mmol/L, of LDL‐C was 3.57 ± 0.91mmol/L and 1.81 ± 0.81mmol/L, of Non‐HDL was 4.43 ± 1.03 mmol/L and 2.59 ± 0.93 mmol/L, respectively.với p < 0.01. The side effects of dyslipidemia therapy were mild and included constipation, muscle pain, rash, mild urticarial and increased serum creatinin, SGOT, SGPT. Conclusion: Rosuvastatin (ROSTOR 10 mg) is an effective agent for treatment of dyslipidemia with mild side effects. Keyword: dyslipidemia, elderly, treatment, Rosuvastatin ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nước trong khu vực châu Á đang phải đối mặt với thách thức về số lượng ngườicao tuổi ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, người cao tuổi sống ở nông thôn chiếm 81,2%, 18,8% sống ở thành thị. Người cao tuổi thường mắc các bệnh kinh niên mãn tính. Rối loạn lipid máu (RLLPM) là một trong những nguyên nhân bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi(1,5,13). Nhiều nghiên cứu lớn ... a ăn tối hôm trước 12 giờ cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Định lượng bilan lipid gồm: Cholesterol toàn phần (CT), Triglyceride (TG), HDL‐c và LDL‐c theo phương pháp so màu enzym, phân tích kết quả trên máy sinh hoá tự động hiệu HITACHI 917 Đánh giá kết quả Theo đánh giá của Hội Châu Á Thái Bình Dương(3). Bảng 1. Trị số lipid máu bình thường(3) Thành phần Trị số bình thường CT ≤ 5,2 (mmol/L) TG ≤ 2,3 (mmol/L) HDL-c ≥ 0,9 (mmol/L) LDL-c ≤ 3,12 (mmol/L) Bảng 2. Đánh giá mức độ RLLPM theo NCEP, ATPIII (5/2001)(6) Chỉ số Phân loại CT < 200mg/dl (< 5,2 mmol/l) Tốt 200- 239 mg/dl (5,2 -6,2 mmol/l) Cao giới hạn ≥ 240 mg/dl (≥ 6,2 mmol/l) Cao HDL-C < 40 mg/dl (< 1 mmol/l) Thấp > 60 mg/dl (> 1,6 mmol/l) Cao Chỉ số Phân loại LDL-C < 100mg/dl (< 2,6 mmol/l) Tối ưu 100 - 129 mg/dl (2,6- 3,4 mmol/l) Gần tối ưu 130- 159 mg/dl (3,4- 4,2 mmol/l) Cao giới hạn 160- 189 mg/dl ( 4,2- 5 mmol/l) Cao ≥ 190 mg/ dl ( ≥ 5 mmol/l) Rất cao TG < 150 mg/dl (< 1,7 mmol/l) Bình thường 150 - 199 mg/dl (1,7 - 2,3 mmol/l) Cao giới hạn 200 - 499 mg/dl (2,3 - 5,7 mmol/l) Cao ≥ 500 mg/dl (≥ 5,7 mmol/l) Rất cao Định lượng glucose máu Mẫu máu được lấy cùng lúc để làm Bilan lipid. Định lượng bằng phương pháp so màu enzyme theo kỹ thuật GLUCO‐PAP Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Theo tiêu chuẩn của ADA năm 2010(3). Định lượng ure máu và creatinin Để đánh giá chức năng thận Định lượng men gan (SGOT, SGPT) Theo dõi tác dụng phụ khi dùng Rosuvastatin. Định lượng CK, CK‐MB Để theo dõi tác dụng phụ khi dùng thuốc Rosuvastatin và theo dõi bệnh lý mạch vành. Các phương pháp điều trị RLLPM Thay đổi lối sống: chủ yếu là thay đổi chế độ ăn và tăng cường hoạt động thể lực. Điều trị Rosuvastatin (Rostor 10mg). Dùng phương pháp điều trị thay đổi lối sống phối hợp với điều trị bằng thuốc để đạt được các mục tiêu điều trị theo từng loại RLLPM. ‐ Khi có LDL‐C cao: mục tiêu điều trị theo bảng sau. Bảng 3. Khuyến cáo điều trị RLLPM theo mức độ LDL‐C và không HDL‐c (6). Loại nguy cơ Mục tiêu LDL (mg%) Mức LDL thay đổi lối sống (mg%) Mức LDL cần dùng thuốc (mg%) Mục tiêu cho "không HDL-c" (mg%) Nguy cơ cao: Bệnh mạch vành hoặc tương đương (< 2,6 mmol/L).Tối ưu là (< 1,8 mmol/L) ≥ 70 (≥ 1,8 mmol/L) ≥ 100 (≥ 2,6 mmol/L) < 130 (< 3,4 mmol/L) Nguy cơ cao-trung bình: ≥ 2 YTNC + nguy cơ 10 năm từ 10 - 20%. < 130 Tối ưu (< 2,6 mmol/L) ≥ 100 (≥ 2,6 mmol/L) ≥ 130 (≥ 3,4 mmol/L) < 160 (< 4,1 mmol/L) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 180 Loại nguy cơ Mục tiêu LDL (mg%) Mức LDL thay đổi lối sống (mg%) Mức LDL cần dùng thuốc (mg%) Mục tiêu cho "không HDL-c" (mg%) Nguy cơ trung bình: ≥ 2 YTNC + nguy cơ 10 năm < 10 %. <130 (< 3,4 mmol/L) ≥ 130 (≥ 3,4 mmol/L) ≥ 160 (≥4,1 mmol/L) < 160 (< 4,1 mmol/L) Nguy cơ thấp: 0 - 1 YTNC <160 (< 4,1 mmol/L) ≥ 160 (≥ 4,1 mmol/L) ≥ 190 (≥ 4,9 mmol/L) < 190 (< 4,9 mmol/L) ‐ Khi Triglycerid cao ≥ 200 mg%(≥ 2,3mmol/l) thì điều chỉnh theo không HDL‐c (non‐HDL cholesterol). Công thức tính: Non‐ HDL‐c = CT ‐ HDL‐c. ‐ Mục tiêu cho mức độ HDL‐c là ≥ 40 mg%(≥ 1mmol/l). Khi HDL‐c < 40 mg% (< 1mmol/l) thì phải điều chỉnh ngay từ lần thăm khám đầu tiên: giảm cân nặng, tăng cường hoạt động thể lực, ngừng hút thuốc lá, tránh ăn nhiều thức ăn ngọt. Xử lý số liệu Ứng dụng phần mềm SPSS 18.0 và Medcalc. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 350 đối tượng từ 60 tuổi trở lên, chúng tôi thu được các kết quả sau đây: Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Độ tuổi Nhóm 60 - 69 70 – 79 ≥ 80 n % n % n % Nam (n = 125;35,7%) 68 32,23 47 42,73 10 34,48 Nữ (n = 225; 64,3%) 143 67,77 63 57,27 19 65,52 Chung (n = 350, 100%) 211 60,3 110 31,4 29 8,3 p 0,05 > 0,05 Kết quả cho thấy các nhóm tuổi tỷ lệ nữ đều cao hơn nam giới trong đó nhóm tuổi 60‐69 cao nhất chiếm 60,3% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,0001. So sánh với Trần Đắc Hải nghiên cứu chúng tôi cao hơn, so sánh với Phạm Hữu Tài thì độ tuổi từ 70‐79 chiếm tỷ lệ cao 56,43% cao hơn kết quả của chúng tôi. Tỷ lệ nam là 56,44%, nữ chiếm 43,56%, tỷ lệ nam/ nữ là 1,3 trong khi của chúng tôi nữ gần gấp đôi nam(10). Bảng 5. Các chỉ số nhân trắc giữa hai giới Chỉ số Giới Tuổi (X±SD) Chiều cao (X±SD) Cân nặng (X±SD) Vòng bụng (X±SD) BMI (X±SD) Nam (n = 25) 69,64 ± 6,38 161,94 ± 5,83 58,87 ± 9,97 87,73 ± 9,2 22,42 ± 3,42 Nữ (n = 225) 68,83 ± 6,28 150,99 ± 5,47 52,33 ± 7,61 86,58 ± 7,77 22,95 ± 3,13 Chung (n = 350) 69,12 ± 6,32 154,9 ± 7,67 54,67 ± 9,07 86,99 ± 8,32 22,76 ± 3,24 P > 0,05 0,05 > 0,05 Trong nghiên cứu của chúng tôi, trị trung bình của tuổi, vòng bụng, BMI giữa hai giới tương đương nhau. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Tương đương với kết quả nghiên cứu của Phạm Hữu Tài, nghiên cứu Trần Đắc Hải tỷ lệ thừa cân, béo phì ở người THA rất cao chiếm 70,4%, Đoàn Phước Thuộc trong cộng đồng chiếm 24,6%(3,10,4). Bảng 6. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ theo giới YTNC Giới THA ĐTĐ Thuốc lá RLLPM Béo phì n % n % n % n % n % Nam (n = 125) 89 71,2 47 37,6 46 36,8 71 56,8 27 21,6 Nữ (n = 225) 155 68,89 87 38,67 3 1,33 162 72 54 24 Chung (n = 350) 244 69,71 134 38,29 49 14 233 66,6 81 23,14 Trong nghiên cứu của chúng tôi, RLLPM chiếm tỷ lệ 66,6%, thấp hơn của Phạm Hữu Tài là 76,23%, và cao hơn nghiên cứu của Đoàn Phước Thuộc ở người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng là 39,4%(3,10,4). Bảng 7. So sánh trị trung bình các chỉ số lipid giữa hai giới: Chỉ số Giới CT (X ± SD) TG (X ± SD) LDL-c (X ± SD) HDL-c (X ± SD) Non – HDL (X ± SD) Nam (n = 125) 5,08 ± 1,12 1,94 ± 0,97 2,78 ± 1,03 1,45 ± 0,61 3,63 ± 1,09 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 181 Chỉ số Giới CT (X ± SD) TG (X ± SD) LDL-c (X ± SD) HDL-c (X ± SD) Non – HDL (X ± SD) Nữ (n = 225) 5,5 ± 1,17 2,26 ± 1,2 3,09 ± 1,09 1,55 ± 0,7 3,95 ± 1,19 Chung (n = 350) 5,35 ± 1,17 2,14 ± 1,14 2,98 ± 1,08 1,51 ± 0,67 3,84 ± 1,16 P 0,003 0,02 0,01 > 0,05 0,01 Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ rối loạn cholesterol máu chiếm 53,4 với nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,17 tương đương với Phạm Hữu Tài là 54,46% và nồng độ trung bình là 5,42 ± 1,40 mmol/L, với Hồ Anh Bình là 52,17% và nồng độ trung bình là 5,459 ± 1,345 mmol/l, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,01)(3,,10). Nghiên cứu PROCAM có mức trung bình ở người bị BMV là 6,51 ± 1,22 mmol/l và cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê(3). Nghiên cứu MRFIT trên 361.622 nam, tuổi từ 35 tới 57 thấy nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành tăng nhẹ khi CT từ 1.4g/l lên 2g/l, gấp ba lần khi CT tăng lên 3g/l(3). Kannell và cs nghiên cứu trên 5.000 bệnh nhân theo dõi trong vòng 14 năm thấy có mối tương quan thuận giữa nguy cơ bệnh mạch vành và CT: khi CT 2g/l nguy cơ tăng lên 2,25 và khi CT tăng lần lượt là 2,4‐ 2,5g/l và > 2,6g/l nguy cơ tăng lên 3,25(3) Bảng 8. Phân bố rối loạn các chỉ số lipid máu theo giới: Các chỉ số Nam (n = 125) Nữ (n =225) Chung (N = 350) P n % n % n % CT > 5.2 mmol/L 57 45,6 130 57,78 187 53,4 < 0,05 TG > 2.3mmol/L 32 25,6 84 37,33 116 33,1 < 0,05 HDL-c < 0.9mmol/L 6 4,8 11 8,8 17 4,9 > 0,05 LDL-c > 3.12mmol/L 45 36 93 41,33 138 39,4 > 0,05 Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp hơn của Trần Đắc Hải (CT: 66,7%, TG: 65,4%, HDL‐c: 38,3%, LDL‐c: 33,3%)(3). Đánh giá kết quả điều trị bằng rosuvastatin ở người cao tuổi có rối loạn lipid máu Bảng 9. Thay đổi thành phần lipid máu sau 30 ngày điều trị Rosuvastatin. Chỉ số Nhóm CT (X ± SD) TG (X ± SD) LDL-c (X ± SD) HDL-c (X ± SD) Non-HDL (X ± SD) Nhóm A n = 200 D0 5,98 ± 0,99 2,61 ± 1,14 3,57 ± 0,91 1,25 ± 0,74 4,43 ± 1,03 D30 3,96 ± 0,94 1,67 ± 0,66 1,81 ± 0,81 1,36 ± 0,51 2,59 ± 0,93 Thay đổi -2,0 ± 1,9 -0,9 ± 1,7 -1,8 ± 1,8 +0,11 ± 0,52 -1,8 ± 2,3 P 0,05 < 0,01 Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau điều trị đều cải thiện đáng kể so với trước điều trị với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là biến đổi chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả của Phan Long Nhơn (CT trước điều trị 5,09 ± 1,04, giảm xuống còn 4,11 ± 0,83mmol/L, TG trước điều trị là 2,17 ± 1,12mmol/L giảm xuống còn 1,61 ± 0,84mmol/L, LDL‐c trước điều trị là 2,89 ± 0,88mmol/L giảm xuống còn 2,24 ± 0,78mmol/L)(9). Nghiên cứu Rancho Bernardo Study, JUPITER đều cho thấy hiệu quả của Statin trong điều trị RLLPM(5,11). Bảng 10. Phân bố rối loạn các chỉ số lipid máu trước và sau điều trị Các chỉ số Trước điều trị n = 200 Sau điều trịn = 200 p n % n % CT > 5,2 mmol/L 169 84,5 11 5,5 < 0,01 TG > 2,3mmol/L 101 50,5 33 16,5 < 0,01 HDL-c 0,05 LDL-c > 3,12mmol/L 125 62,5 11 5,5 < 0,01 Sau một tháng điều trị, tỷ lệ rối loạn các chỉ số CT, TG, LDL‐c đều cải thiện rõ rệt sau điều trị, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 182 chỉ có HDL‐c biến đổi chưa có ý nghĩa thống kê Kết quả điều trị của chúng tôi hiệu quả hơn của Trần Đắc Hải (CT từ 66,7% xuống còn 24,7%, TG từ 65,4% xuống 29,6%, HDL‐c từ 38,3% xuống 11,1%, LDL‐c từ 33,3% xuống 9,9%) do nghiên cứu này chỉ điều trị Rosuvastatin trong 2 tuần(4). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu Heart Protection Study cho thấy hiệu quả của Simvastatin trong điều trị RLLPM(7). Tác dụng phụ Ghi nhận chủ yếu là táo bón, đau yếu cơ, phát ban và nổi mề đay, tăng creatinin, SGOT, SGPT, CK nhưng không đáng kể. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 350 người từ 60 tuổi trở lên chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi ‐ Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 66,6% trong đó nữ cao hơn nam (72% so với 56,8%), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,005. Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT chiếm 54,5%, TG chiếm 59,5%, LDL‐c chiếm 27,4%, HDL‐c giảm chiếm 29,7%. ‐ Các yếu tố nguy cơ kèm theo khác có tỷ lệ khá cao: THA chiếm gần 70%, Thừa cân và béo phì chiếm 43,7%, trong đó béo phì độ 1 và độ 2 chiếm 23,1% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). ĐTĐ, béo phì và hút thuốc lá cũng là các YTNC chiếm tỷ lệ khá cao, có sự khác biệt giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả điều trị bằng rosuvastatin Sau một tháng điều trị: tỷ lệ tăng CT từ 84,5% giảm xuống còn 5,5%, tăng Triglycerid từ 50,5% giảm xuống còn 16,5%, tăng LDL‐c từ 62,5% giảm xuống còn 5,5%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0 ,01. chỉ có tình trạng rối loạn HDL‐c cải thiện chưa có ý nghĩa thống kê. Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu đều cải thiện đáng kể so với trước điều trị: CT là 5,98 ± 0,99 mmol/L giảm xuống còn 3,96 ± 0,94 mmol/L, TG là 2,61 ± 1,14mmol/L giảm xuống còn 1,67 ± 0,66 mmol/L, LDL‐c là 3,57 ± 0,91mmol/L giảm xuống còn 1,81 ± 0,81mmol/L, Non‐HDL là 4,43 ± 1,03 mmol/L giảm xuống còn 2,59 ± 0,93 mmol/L, với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê. Tác dụng phụ: ghi nhận chủ yếu là táo bón, đau yếu cơ, phát ban và nổi mề đay mức độ nhẹ, tăng creatinin, SGOT, SGPT, CK là không đáng kể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baigent C. et al (2010) “Efficacy and safety of more intensive lowering of LDL‐c: a meta‐analysis of data from 170,000 participants in 26 randomized trials” Lancet; pp.376:1670‐81. 2. Đào Duy An và cs (2005) ʺTình trạng huyết áp ở người cao tuổi thị xã Kon tum ʺKỷ yếu hội nghị khoa học tim mạch khu vực phía Nam lần thứ 7”: tr.10‐15. 3. Đặng Vạn Phước và cs (2008), “Khuyến cáo chẩn đoán, điều trị rối loạn lipid máu”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hoá giai đoạn 2006‐2010, NXB Y học, tr.365‐383. 4. Đoàn Phước Thuộc (2012), “Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn lipid máu và một số đặc điểm dịch tễ học của người dân ở Thừa Thiên Huế năm 2010”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội tiết và Đái tháo đường lần thứ VI, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, tr.656‐663. 5. Ferrara, A. et al (1997), “Total LDL and HDL cholesterol decrease with age in older men and women. The Rancho Bernardo Study 1984‐1994”. Circulation 96: pp.37‐43. 6. Grundy SM, et al (2004), “Implications of Recent Clinical Trials for the Nation Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel III Guidelines”, Circulation, 110, pp. 227‐239. 7. Heart Protection Study Collaborative Group (2002). MRC/BHF Heart Protection Study of cholesterol lowering with simvastatin in 20,536 high‐risk individuals: a randomised placebo‐controlled trial. Lancet. 360: pp.7‐22. 8. LaRosa JC, et al (2005), “Intensive lipid lowering with atorvastatin in patients with stable coronary disease”. N Engl J Med.352: pp.1425‐35. 9. Phan Long Nhơn và cs (2012), ʺĐánh giá kết quả điều chỉnh lipid máu của Simvastatin ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim mạch”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội tiết và Đái tháo đường lần thứ VI, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, tr.631‐ 638. 10. Phạm Hữu Tài và cs (2009), “Nghiên cứu bi lan Lipid máu ở người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành cấp”, Kỷ yếu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 183 toàn văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội khoa và xạ phẫu bằng dao gamma, Tạp chí Y học thực hành, số 658‐659, tr.357‐364. 11. Ridker PM et al, the JUPITER Study Group (2008), “Rosuvastatin to prevent vascular events in men and women with elevated C‐reactive protein”. N Engl J Med 359: pp.2195‐ 207. 12. Trần Đắc Hải (2012), “Hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu bằng Rosuvastatin ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội tiết và Đái tháo đường lần thứ VI, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, tr.761‐771. 13. Yamwong P, et al (2000), “Prevalence of dyslipidemia in the elderly in rural areas of Thailand”. Southeast Asian J Trop Med Public Health. Mar;31(1): pp.158‐62. Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10‐7‐2013 Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013
File đính kèm:
- nghien_cuu_roi_loan_lipid_mau_va_ket_qua_dieu_tri_bang_rosuv.pdf