Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng

Mục tiêu: Mô tả nồng độ và một số yếu tố liên quan đến nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ

sơ sinh non tháng.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu gồm 68 trẻ sơ sinh <37 tuần sinh ra tại

Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 5/2018 - 4/2019.

Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1, tuổi thai trung vị là 35,0 tuần (33,0 tuần – 36,0 tuần). Nồng độ albumin huyết

thanh máu cuống rốn trung bình là 35,2 ± 3,5 g/L. Tuổi thai càng lớn thì nồng độ albumin huyết thanh máu cuống

rốn càng cao (p < 0,05). Có mối liên quan giữa nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn với hồi sức sau sinh

và mức độ suy hô hấp của trẻ (p < 0,05). Có mối tương quan thuận mạnh giữa nồng độ albumin huyết thanh máu

cuống rốn với nồng độ albumin máu tĩnh mạch (r=0,577, p<0,001).

Kết luận: Có mối tương quan thuận giữa nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn với nồng độ albumin

máu tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh non tháng

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 1

Trang 1

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 2

Trang 2

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 3

Trang 3

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 4

Trang 4

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 5

Trang 5

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 6

Trang 6

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 10420
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng

Nghiên cứu nồng độ Albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 210
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ALBUMIN HUYẾT THANH MÁU CUỐNG RỐN 
Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG 
Nguyễn Thị Thanh Bình*, Nguyễn Văn Phi*, Phan Hùng Việt*, Phạm Thị Ny**, Trần Thế Bình** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả nồng độ và một số yếu tố liên quan đến nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ 
sơ sinh non tháng. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu gồm 68 trẻ sơ sinh <37 tuần sinh ra tại 
Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 5/2018 - 4/2019. 
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1, tuổi thai trung vị là 35,0 tuần (33,0 tuần – 36,0 tuần). Nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn trung bình là 35,2 ± 3,5 g/L. Tuổi thai càng lớn thì nồng độ albumin huyết thanh máu cuống 
rốn càng cao (p < 0,05). Có mối liên quan giữa nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn với hồi sức sau sinh 
và mức độ suy hô hấp của trẻ (p < 0,05). Có mối tương quan thuận mạnh giữa nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn với nồng độ albumin máu tĩnh mạch (r=0,577, p<0,001). 
Kết luận: Có mối tương quan thuận giữa nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn với nồng độ albumin 
máu tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh non tháng. 
Từ khóa: sơ sinh, non tháng, albumin huyết thanh máu cuống rốn, albumin máu tĩnh mạch 
ABSTRACT 
CORD SERUM ALBUMIN IN PRETERM NEONATES 
Nguyen Thi Thanh Binh, Nguyen Van Phi, Phan Hung Viet, Pham Thi Ny, Tran The Binh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 216 - 223 
Objectives: Describe the concentration and some relative factors of cord serum albumin in preterm neonates. 
Methods: A descriptive study. A convenient sample of 68 preterm neonates were borned at Hue University 
Hospital, Hue, Viet Nam from 5/2018-4/2019. 
Results: Male/ female 1.3/1, The median gestational age 35,0 week (33.0-36.0). Cord serum albumin 
concentration is 35.2 ± 3.5 g/L. The greater gestational age, the higher CSA concentration (p <0.05). CSA has an 
association with resuscitation after birth, the degree of respiratory failure in premature (p <0.05). A strong 
positive correlation between CSA with serum albumin concentration (r = 0.577, p = 0.000). 
Conclusion: There is a positive correlation between cord serum albumin and serum albumin in preterm neonates. 
Key words: neonatal, preterm, cord serum albumin, serum albumin, CSA 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Protein là các đại phân tử đa dạng và linh hoạt 
nhất trong các hệ thống sống, có vai trò quan trọng 
trong tất cả các quá trình sinh học cơ bản của tế bào 
và cơ quan. Protein hoạt động như chất xúc tác, vận 
chuyển và lưu trữ các phân tử khác, cung cấp hỗ trợ 
cơ học và bảo vệ miễn dịch, tạo ra chuyển động, 
truyền xung thần kinh, kiểm soát sự phát triển và biệt 
hóa. Protein đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát 
triển thể chất và tinh thần của thai nhi và của trẻ nhỏ. 
Albumin là một loại protein thường chiếm hơn 
50% protein huyết tương ở người. Albumin đảm bảo 
chức năng vận chuyển hóc môn, acid béo và rất nhiều 
thành phần trong máu; giữ áp lực keo của máu; có khả 
năng tương tác với nhiều chất gắn như bilirubin, một 
số khoáng chất và thuốc(6). 
Trong quá trình mang thai, oxy và chất dinh 
dưỡng cũng như các vitamin, hóc môn sẽ được 
chuyển từ mẹ sang thai qua bánh nhau và dây rốn. 
Tuy nhiên, albumin trong máu mẹ không truyền qua 
nhau thai mà được nhau thai giáng hóa, chuyển thành 
acid amin tự do và được tổng hợp thành albumin cho 
thai nhi(14). 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới ghi nhận mối liên 
quan giữa nồng độ albumin huyết thanh ở trẻ sơ sinh, 
đặc biệt là trẻ non tháng có liên quan tới một số bệnh 
lý, vấn đề tăng cân và phát triển thể chất-tinh thần vần 
động của trẻ(7,8,10). Do đó, việc nuôi dưỡng trẻ sơ sinh 
non tháng hoặc suy dinh dưỡng bào thai hiện nay đã 
bổ sung thêm protein tĩnh mạch ngay từ đầu. Trong 
thực hành lâm sàng ở Việt Nam hiện nay, xét nghiệm 
được sử dụng rộng rãi là albumin huyết thanh tĩnh 
mạch và chưa có nghiên cứu về nào nồng độ albumin 
*Trường Đại Học Y Dược Huế 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Thanh Bình ĐT: 0977196820 Email: nguyenbinh292@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 211
huyết thanh máu cuống rốn. Do đó, sử dụng máu 
cuống rốn để định lượng albumin sẽ tránh cho trẻ phải 
chịu ảnh hưởng từ việc lấy máu trực tiếp, hạn chế 
thiếu máu, truyền máu cũng như các biến chứng liên 
quan. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả nồng độ albumin huyết thanh máu cuống 
rốn ở trẻ sơ sinh non tháng. 
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nồng độ 
albumin huyết thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non 
tháng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được tiến hành với sự chấp thuận của 
người nhà bệnh nhi và tất cả các thông tin của đối 
tượng nghiên cứu được công bố dưới hình thức số 
liệu, đảm bảo bí mật cho đối tượng. Phương ph ...  tới nguy cơ sinh non cao hơn ở trẻ 
nam. Một giả thiết khác là hoạt động của androgen 
cao hơn làm tăng sản xuất estrogen ở bào thai nam, 
làm dễ cho việc sinh non ở những trẻ này(11). 
Tuổi thai 
Tuổi thai trung vị trong nghiên cứu này là 35,0 
tuần (33,0 tuần – 36,0 tuần), trong đó thấp nhất là 31 
tuần và cao nhất là 36 tuần. Kết quả này tương tự với 
nghiên cứu của Yang CY và cộng sự (2016) tuổi thai 
trung bình là 35,7 ± 2,3 tuần(15). Nhưng cao hơn 
nghiên cứu của Birgin Torer (2016) với tuổi thai trung 
bình là 29,2 ± 2,2 tuần(13). Có sự khác nhau này là do 
khác nhau về đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 73,5% trẻ sơ sinh non muộn (34-<37 
tuần), một số trẻ sơ sinh rất non và cực non đã chuyển 
viện ngay sau sinh nên không được đưa vào nhóm 
nghiên cứu. Trong khi đó, nghiên cứu của Birgin 
Torer chỉ nghiên cứu ở trẻ sơ sinh non tháng ≤32 tuần. 
Nồng độ albumin máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non 
tháng 
Nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ở 
trẻ sơ sinh non tháng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ albumin 
huyết thanh máu cuống rốn trung bình là 35,2 ± 3,5 
g/L, thấp nhất là 25,8 g/L và cao nhất là 43,3 g/L. Kết 
quả này cao hơn so với nghiên cứu của Van den 
Akker và cộng sự (2008) 28,8 g/L (tối thiểu là 27,3 
g/L và tối đa là 30,8 g/L)(14), Gowthami SD (2015) 
31,0 ± 7,0 g/L(4), Birgin Torer (2016) với kết quả 30,6 
± 4,7(13). Sự khác nhau này có thể do sự khác nhau về 
tuổi thai của nhóm nghiên cứu (nghiên cứu của chúng 
tôi đa số là trẻ sơ sinh từ 34 - <37 tuần còn nghiên cứu 
của Gowthami SD và Birgin Torer lại nghiên cứu ở 
nhóm trẻ từ dưới 32 tuần), thời điểm nghiên cứu, tình 
trạng thể chất và bệnh lý của mẹ và trẻ. 
Phân bố nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn theo giới tính 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ nam có nồng 
độ huyết thanh máu cuống rốn tương đương trẻ nữ (p 
>0,05). Gary Weaving (2016) nghiên cứu trên 1.079. 
Có 193 mẫu albumin huyết thanh ghi nhận nồng độ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 214
albumin của nam là cao hơn của nữ(2). McPherson 
(1976) chỉ ra rằng phụ nữ dùng thuốc tránh thai đường 
uống có nồng độ albumin thấp hơn 2 g/L so với 
những phụ nữ khác, chứng tỏ hóc môn nữ có liên 
quan với nồng độ albumin huyết thanh thấp. Điều này 
hoàn toàn trái ngược với nghiên cứu của chúng tôi. 
Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi là ở trên đối 
tượng sơ sinh, trên bào thai nam hoạt động của 
androgen cao hơn làm tăng sản xuất estrogen nên trẻ 
nam có thể có nồng độ albumin huyết thanh thấp 
hơn(11). 
Phân bố nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn theo tuổi thai 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ 
albumin huyết thanh máu cuống rốn tăng dần theo 
tuổi thai và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
<0,05). 
Kết quả cũng tương tự ở nghiên cứu của Mia Lee 
(2005)(7). Nghiên cứu của Birgin Torer (2016) cho kết 
quả có sự tương quan mức độ vừa giữa nồng độ 
albumin huyết thanh và tuổi thai (r=0,53, p = 0,01)(13). 
Theo một số nghiên cứu, nồng độ albumin huyết 
thanh của bào thai thay đổi theo từng giai đoạn trong 
thai kỳ. Nồng độ albumin huyết thanh trung bình ở 
phôi thai 6 tuần khoảng 1,5 g/L, 12 - 15 tuần vào 
khoảng 11 g/L, sau đó tăng dần khoảng 0,9 g/L/tuần 
cho đến lúc sinh, nồng độ albumin huyết thanh lúc 
thai 40 tuần vào khoảng 35 g/L(12). 
Phân bố nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn theo cân nặng lúc sinh 
Nhóm trẻ có cân nặng từ 2500 – 4000 gam có 
nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn cao hơn 
nhóm 1500 - <2500 gam, nhưng sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Kết quả này 
cũng tương tự nghiên cứu của Birgin Torer (2016) với 
nồng độ albumin huyết thanh tăng dần theo cân nặng 
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p 
>0,05)(13). Trong khi đó, nghiên cứu của Gaurav 
Aiyappa (2017) cho kết quả có mối tương quan giữa 
cân nặng và nồng độ albumin huyết thanh máu cuống 
rốn (p<0,05)(3). Có sự khác nhau này có thể do cỡ mẫu 
của chúng tôi chưa đủ lớn. 
Một số mối liên quan giữa nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng với 
các yếu tố từ phía mẹ 
Mức tăng cân của mẹ trong thai kỳ 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, mức tăng cân của 
mẹ trong thai kỳ được chia theo ba nhóm dựa vào 
khuyến cáo của Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ 
(2018). Kết quả ghi nhận mẹ có mức cân nặng tăng 
trong giới hạn khuyến cáo thì con có nồng độ albumin 
huyết thanh cao hơn hai nhóm còn lại nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Tất cả albumin của thai nhi đều do thai nhi tự 
tổng hợp từ acid amin tự do(12). Tuy nhiên để thai nhi 
tự tổng hợp nên albumin thì cần có đủ acid amin tự do 
từ mẹ truyền qua nhau thai. Nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn còn phụ thuộc sự hoạt động hiệu 
quả của nhau thai giáng hóa protein thành acid amin 
tự do, tuổi thai và một số yếu tố khác. Cho nên nghiên 
cứu của chúng tôi chưa thấy sự tương quan giữa mức 
tăng cân của mẹ trong thai kỳ với nồng độ albumin 
huyết thanh máu cuống rốn và hiện tại cũng chưa có 
nghiên cứu nào về mối liên quan giữa mức tăng cân 
thai kỳ và nồng độ albumin huyết thanh máu cuống 
rốn. 
Tiền sản giật 
Con của những bà mẹ có bệnh lý tiền sản giật có 
nồng độ albumin huyết thanh trung bình cao hơn so 
với con của những bà mẹ không có bệnh lý này, tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05). 
Nhau thai đóng vai trò quan trọng trong vận 
chuyển oxy, chất dinh dưỡng cho thai nhi và có vai 
trò rất quan trọng trong giáng hóa albumin máu mẹ 
thành acid amin tự do truyền cho thai nhi để thai 
nhi tự tổng hợp albumin(14). Tiền sản giật thường 
liên quan đến sự bất thường của nhau thai từ quý 
hai của thai kỳ. Vì thế, con của những bà mẹ tiền 
sản giật thường có nồng độ albumin huyết thanh 
thấp. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn 
toàn trái ngược với điều này. Sự trái ngược này có 
thể giải thích do tiền sản giật hiện nay được điều trị, 
kiểm soát tốt nên tuổi thai con có thể cao, đối chiếu 
với kết quả của chúng tôi, con của các bà mẹ tiền 
sản giật đa số đều nằm trong nhóm non muộn (34-
<37 tuần). Do đó, nồng độ albumin huyết thanh 
máu cuống rốn ở nhóm này cao hơn so với nhóm 
không tiền sản giật nhưng sự khác biệt không có ý 
nghĩa. 
Đái tháo đường 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự 
khác biệt về nồng độ albumin huyết thanh máu cuống 
rốn theo bệnh lý đái tháo đường của mẹ (p >0,05). 
Đối với những bà mẹ đái tháo đường, thai nhi thường 
tăng thể trọng và rối loạn chuyển hóa có thể làm giảm 
albumin huyết thanh của thai nhi(1). Tuy nhiên, con 
của các bà mẹ đái tháo đường trong nghiên cứu này 
đều có tuổi thai từ 34 đến 36 tuần, mà tuổi thai lại là 
một yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn. Ngoài ra, tỷ lệ mẹ có bệnh lý 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 215
đái tháo đường trong nghiên cứu khá thấp (4,4%) nên 
chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Một số mối liên quan giữa nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh non tháng với 
bệnh lý của trẻ 
Hồi sức sau sinh 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm trẻ không 
cần hồi sức sau sinh có nồng độ albumin huyết thanh 
máu cuống rốn cao hơn nhóm trẻ cần hồi sức sau sinh 
(p <0,05). 
Những trẻ có hồi sức sau sinh thường được kẹp 
và cắt rốn ngay, còn những trẻ không hồi sức sau sinh 
thì được kẹp và cắt rốn muộn hơn từ 1 đến 3 phút sau 
sinh hoặc sau khi động mạch rốn ngừng đập. Trong 
thực hành lâm sàng, kẹp rốn muộn là phương pháp 
cho phép 51 đến 78% máu lưu thông trong vòng tuần 
hoàn nhau thai truyền sang cho con trong một phút 
đầu tiên, cho phép tăng lượng máu trong tuần hoàn 
của trẻ sơ sinh khoảng 12%. Theo WHO, kẹp rốn 
muộn ở trẻ sơ sinh non tháng làm tăng hồng cầu, nồng 
độ huyết sắc tố và haematocrit, do vậy ở những trẻ cắt 
rốn muộn các thành phần hữu hình ở tuần hoàn bánh 
nhau phần lớn đã được chuyển qua cho thai nhi. Điều 
này giải thích cho nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn cao hơn ở những trẻ không hồi sức sau 
sinh. 
Suy hô hấp sơ sinh 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ suy hô 
hấp càng nặng thì nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn càng thấp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p <0,05. 
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Mia Lee 
và cộng sự (2005) chỉ rõ nhóm suy hô hấp có nồng độ 
albumin huyết thanh thấp hơn so với nhóm không suy 
hô hấp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). 
Hơn nữa, phân tích hồi quy nhị phân còn chứng minh 
rằng cứ giảm 1 g/L nồng độ albumin huyết thanh sẽ 
làm tăng 9,9% nguy cơ suy hô hấp(7). Nghiên cứu của 
Moison RM (1998) cho thấy trẻ có bệnh lý suy hô hấp 
sơ sinh thường kết hợp với giảm nồng độ albumin 
huyết thanh. Trong nghiên cứu này, sự giảm nồng độ 
albumin huyết thanh có thể liên quan tới sự thay đổi 
tính thấm hàng rào mao mạch – phế nang, giảm khả 
năng chống oxy hóa của huyết tương. Điều này giải 
thích cho sự chênh lệch nồng độ albumin huyết thanh 
có ý nghĩa giữa hai nhóm suy hô hấp và không suy hô 
hấp. 
Vàng da tăng bilirubin gián tiếp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có mối 
liên quan giữa nồng độ albumin huyết thanh máu 
cuống rốn với tình trạng vàng da tăng bilirubin gián 
tiếp (p >0,05). Kết quả này khác với nghiên cứu của 
Gaurav Aiyappa và cộng sự (2017) ghi nhận nồng độ 
albumin huyết thanh máu cuống rốn thấp liên quan 
với mức tăng bilirubin máu và chỉ định chiếu đèn, 
giảm nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn là 
yếu tố tiên đoán tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh với độ 
nhạy 71,8% và độ đặc hiệu 65,1%(3); nghiên cứu của 
Misha AK (2018) cho kết quả 95% trẻ sơ sinh có 
nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn ≤28 g/L 
tiến triển tăng bilirubin máu, với mức albumin này 
nguy cơ tiến triển tăng bilirubin máu gấp 21 lần và 
không có trẻ nào tiến triển tăng bilirubin máu với 
nồng độ albumin ≥34 g/L(8). 
Albumin đóng vai trò là chất gắn cho bilirubin 
gián tiếp nên nếu nồng độ albumin huyết thanh giảm 
sẽ liên quan tới sự tăng nồng độ bilirubin gián tiếp 
dạng tự do trong máu. Tuy nhiên, cỡ mẫu trong 
nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ nên chưa ghi nhận 
sự khác biệt. 
Mối tương quan giữa nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn với nồng độ albumin huyết 
thanh máu tĩnh mạch 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có mối tương 
quan thuận mức độ cao giữa nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn với nồng độ albumin huyết 
thanh máu tĩnh mạch vào ngày thứ hai sau sinh (r 
=0,577, p <0,001). Vì một số trường hợp bệnh lý sơ 
sinh như nhiễm khuẩn sơ sinh, suy hô hấp sơ sinh, 
loạn sản phế quản phổi, viêm ruột hoạt tử, xuất huyết 
não thất và phù có nồng độ albumin máu tĩnh mạch 
thấp(5). Do đó, có thể sử dụng nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn để tiên lượng mức albumin 
huyết thanh máu tĩnh mạch để có thái độ xử trí kịp 
thời trên lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 68 trẻ sơ sinh non tháng điều trị 
tại Đơn vị Nhi sơ sinh – Bệnh viện Trường Đại học Y 
Dược Huế, từ 5/2018 đến 4/2019, chúng tôi rút ra 
những kết luận sau: 
Nồng độ albumin huyết thanh máu cuống rốn 
trung bình là 35,2 ± 3,5 g/L. 
Tuổi thai càng lớn thì nồng độ albumin huyết 
thanh máu cuống rốn càng cao (p <0,05). Nhóm trẻ 
cần hồi sức sau sinh có nồng độ albumin huyết thanh 
máu cuống rốn thấp hơn nhóm trẻ không hồi sức sau 
sinh (p <0,05). Mức độ suy hô hấp càng nặng thì nồng 
độ albumin huyết thanh máu cuống rốn càng thấp (p 
<0,05). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 216
Có mối tương quan thuận mạnh giữa nồng độ 
albumin huyết thanh máu cuống rốn với nồng độ 
albumin máu tĩnh mạch (r =0,577, p<0,001). 
KIẾN NGHỊ 
Có thể sử dụng giá trị nồng độ Albumin huyết 
thanh máu cuống rốn để tiên đoán nồng độ albumin 
máu tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh đẻ non. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Buchanan TA, Kitzmiller JL (1994). "Metabolic interactions of 
diabetes and pregnancy". Annual Review of Medicine, 45(1):245-260. 
2. Gary W, Gifford FB, Richard GJ (2016). "Age and sex variation in 
serum albumin concentration: an observational study". Annals of 
Clinical Biochemistry, 53(1):106-111. 
3. Gaurav Aiyappa KC, Ashvij Shriyan, Bharath Raj (2017). "Cord blood 
albumin as a predictor of neonatal hyperbilirubinemia in healthy 
neonates". International Journal of Contemporary Pediatrics, 
4(2):503-507. 
4. Gowthami SD, Ramakrishna N (2015). "Cord Blood Albumin and 
Bilirubin levels As Predictors in Neonatal Hyperbilirubinemia". 
International Journal of Pharma and Bio Sciences, 6(3):273-279. 
5. Jardin LA, Jenkinns Manning S, Davis MW (2004). "Albumin infusion 
for low serum albumin in pretrm newborn infants". Cochrane Library, 
3:CD004208. 
6. Lee P, Wu X (2015). "Review: modifications of human serum albumin 
and their binding effect". Curr Pharm Des, 21(14):1862-1865. 
7. Mia L, Soo Y, Baek KL (2005. "Serum Albumin Concentrations and 
Clinical Disorders by Gestational Ages in Preterm Babies". Korean 
Journal of Pediatrics, 48(2):148-153. 
8. Mishra AK, Sanyasi NC (2018). "Association of cord serum albumin 
with neonatal hyperbilirubinemia among term appropriate-for-
gestational-age neonates". International Journal of Pediatrics and 
Adolescent Medicine, 5(4):142-144. 
9. Moison RM, Haasnoot AA, Van Zoeren-Grobben D, Berger HM 
(1998). "Plasma proteins in acute and chronic lung disease of the 
newborn". Free Radic Biol Med, 25:321-328. 
10. Reshad M, Ravichander B, et al (2016). "A study of cord blood 
albumin as a predictor of significant neonatal hyperbilirubinemia in 
term and preterm neonates". International Journal of Research in 
Medical Sciences, 4(3):887-890. 
11. Romero RSB, Mazor MWY (1988). "Evidence for a local change in 
the progesterone/estrogen ratio in human parturition at term". Am J 
Obstet Gynecol, 159(3):657-660. 
12. Theodore Peters Jr (1996), "Albumin in Medicine". All about albumin: 
Biochemistry, Genetics, and Medical Applications, pp.251-255. 
13. Torer B, Hanta D, Yapakci E, Gokmen Z (2016). "Association of 
Serum Albumin Level and Mortality in Premature Infants". Journal of 
Clinical Laboratory Analysis, 30(6):867-872. 
14. Van den Akker CH, Schierbeek H, Rietveld T, Vermes A (2008). 
"Human fetal albumin synthesis rates during different periods of 
gestation". American Jounal of Clinical Nutrition, 88(4):997-1003. 
15. Yang CY, Li BY, Xu P, Yang YJ (2016). "Correlation of serum 
albumin with the clinical features and prognosis of preterm neonates in 
the neonatal intensive care unit". Clin Exp Obstet Gynecol, 43(1):149-
153. 
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nong_do_albumin_huyet_thanh_mau_cuong_ron_o_tre_s.pdf