Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị

Việc giám sát nồng độ chất ô nhiễm và thực hiện

giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm

không khí từ các hạt bụi mịn PM2.5, PM10 và TSP tại các

thành phố lớn hiện nay được coi là một nhiệm vụ cấp

bách trong công tác giám sát chất lượng cuộc sống, an

sinh xã hội và sức khỏe cộng đồng.

TSP - các hạt bụi có đường kính khí động học nhỏ

hơn hoặc bằng 100 mm. PM2.5 - chất lơ lửng (vật chất

dạng hạt) tồn tại trong không khí, các hạt bụi này có

đường kính nhỏ hơn 2,5 μm. PM10 - các hạt bụi có

đường kình từ 2,5 - 10 μm. Các hạt bụi này gây ra mối

đe dọa lớn đối với sức khỏe con người. Chúng có khả

năng xâm nhập sâu vào phổi gây ra các loại bệnh về

đường hô hấp, hoặc có thể làm gia tăng thêm các bệnh

lý nền hiện có [3, 7]. Ngoài ra, theo một nghiên cứu của

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Cơ quan nghiên cứu

ung thư quốc tế (IARC) cho thấy mối tương quan giữa

mức độ ô nhiễm bụi trong không khí với tỷ lệ mắc ung

thư. Các hạt bụi PM2.5 và PM10 tích tụ lâu ngày trong

cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ phát bệnh ở hệ hô hấp, tim

mạch, tuần hoàn và cả hệ sinh sản của con người.

Các tiêu chuẩn quy định về hàm lượng các hạt mịn

trong không khí đã được công bố trong các tài liệu chính

thức của WHO và Liên minh châu Âu [4,5,10]. Tại Việt

Nam, việc đánh giá giá trị giới hạn các chất ô nhiễm

trong môi trường không khí đã được công bố dựa theo

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2013/BTNMT. Do

đó, hàm lượng tiêu chuẩn các hạt bụi mịn TSP, PM2.5,

PM

10 được tiêu chuẩn hóa từ năm 2013. Việc theo dõi ô

nhiễm bụi trong môi trường không khí hiện nay được

coi là một vấn đề cấp thiết, tuy nhiên trong vài năm gần

đây, việc nghiên cứu sâu về ô nhiễm bụi mịn mới mang

tính chất nghiên cứu khoa học nhiều.

Theo Báo cáo “Chất lượng không khí tháng

12/2019” của Tổng cục Môi trường, chất lượng không

khí ở một số đô thị khu vực miền Bắc và miền Nam

tiếp tục có những diễn biến xấu. Số liệu quan trắc cho

thấy, ô nhiễm không khí chủ yếu gây ra bởi các hạt bụi,

các thông số còn lại (NO2, O3, CO, SO2) về cơ bản vẫn

có giá trị đạt tiêu chuẩn cho phép quy định tại QCVN

05:2013/BTNMT. Tại các đô thị lớn, giá trị trung bình

24 giờ của PM2.5 trong không khí cũng tăng cao vượt

QCVN tại một số khoảng thời gian ô nhiễm ngắn

(thường đạt vào giờ cao điểm) [1,2].

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị trang 1

Trang 1

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị trang 2

Trang 2

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị trang 3

Trang 3

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị trang 4

Trang 4

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 16980
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị

Nghiên cứu mức độ ô nhiễm bụi trong không khí do khí thải của phương tiện giao thông tại khu vực ven đường đô thị
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202052
1. Đặt vấn đề
Việc giám sát nồng độ chất ô nhiễm và thực hiện 
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm 
không khí từ các hạt bụi mịn PM2.5, PM10 và TSP tại các 
thành phố lớn hiện nay được coi là một nhiệm vụ cấp 
bách trong công tác giám sát chất lượng cuộc sống, an 
sinh xã hội và sức khỏe cộng đồng.
TSP - các hạt bụi có đường kính khí động học nhỏ 
hơn hoặc bằng 100 mm. PM2.5 - chất lơ lửng (vật chất 
dạng hạt) tồn tại trong không khí, các hạt bụi này có 
đường kính nhỏ hơn 2,5 μm. PM10 - các hạt bụi có 
đường kình từ 2,5 - 10 μm. Các hạt bụi này gây ra mối 
đe dọa lớn đối với sức khỏe con người. Chúng có khả 
năng xâm nhập sâu vào phổi gây ra các loại bệnh về 
đường hô hấp, hoặc có thể làm gia tăng thêm các bệnh 
lý nền hiện có [3, 7]. Ngoài ra, theo một nghiên cứu của 
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Cơ quan nghiên cứu 
ung thư quốc tế (IARC) cho thấy mối tương quan giữa 
mức độ ô nhiễm bụi trong không khí với tỷ lệ mắc ung 
thư. Các hạt bụi PM2.5 và PM10 tích tụ lâu ngày trong 
cơ thể sẽ làm tăng nguy cơ phát bệnh ở hệ hô hấp, tim 
mạch, tuần hoàn và cả hệ sinh sản của con người.
Các tiêu chuẩn quy định về hàm lượng các hạt mịn 
trong không khí đã được công bố trong các tài liệu chính 
thức của WHO và Liên minh châu Âu [4,5,10]. Tại Việt 
Nam, việc đánh giá giá trị giới hạn các chất ô nhiễm 
trong môi trường không khí đã được công bố dựa theo 
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 05:2013/BTNMT. Do 
đó, hàm lượng tiêu chuẩn các hạt bụi mịn TSP, PM2.5, 
PM10 được tiêu chuẩn hóa từ năm 2013. Việc theo dõi ô 
nhiễm bụi trong môi trường không khí hiện nay được 
coi là một vấn đề cấp thiết, tuy nhiên trong vài năm gần 
đây, việc nghiên cứu sâu về ô nhiễm bụi mịn mới mang 
tính chất nghiên cứu khoa học nhiều.
Theo Báo cáo “Chất lượng không khí tháng 
12/2019” của Tổng cục Môi trường, chất lượng không 
khí ở một số đô thị khu vực miền Bắc và miền Nam 
tiếp tục có những diễn biến xấu. Số liệu quan trắc cho 
thấy, ô nhiễm không khí chủ yếu gây ra bởi các hạt bụi, 
các thông số còn lại (NO2, O3, CO, SO2) về cơ bản vẫn 
có giá trị đạt tiêu chuẩn cho phép quy định tại QCVN 
05:2013/BTNMT. Tại các đô thị lớn, giá trị trung bình 
24 giờ của PM2.5 trong không khí cũng tăng cao vượt 
QCVN tại một số khoảng thời gian ô nhiễm ngắn 
(thường đạt vào giờ cao điểm) [1,2]. 
Tại các đô thị lớn, sự xâm nhập của các hạt bụi 
vào khí quyển chủ yếu xuất phát từ 2 nguồn tác nhân 
chính: Khí thải từ phương tiện giao thông và khí thải 
từ các hoạt động sản xuất công nghiệp [5]. Như tại Bắc 
Kinh, theo ước tính của Trung tâm Bảo vệ và Giám sát 
Môi trường Bắc Kinh, các hạt PM2.5 được hình thành 
chủ yếu từ kết quả của quá trình đốt than và thải khí 
thải của phương tiện giao thông [6].
Trong quá trình động cơ diesel của phương tiện vận 
tải hoạt động sẽ xảy ra hiện tượng đốt cháy nhiên liệu, 
từ đó hình thành và thải ra một lượng lớn các hạt bụi 
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ Ô NHIỄM BỤI TRONG KHÔNG KHÍ 
DO KHÍ THẢI CỦA PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TẠI 
KHU VỰC VEN ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1 Khoa Xây dựng, Trường Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài viết giới thiệu phương pháp đánh giá kết quả quan trắc mức độ ô nhiễm bụi do khí thải của phương 
tiện giao thông gây ra trong khu vực đô thị. Dựa trên các kết quả thu được cho phép phân tích mối tương quan 
giữa nồng độ ô nhiễm bụi và số lượng phương tiện giao thông. Từ kết quả nghiên cứu đề xuất thực hiện việc 
giám sát môi trường liên tục để tính toán mức độ rủi ro đối với sức khỏe của con người do tác động của khí 
thải phương tiện giao thông gây ra và lập kế hoạch nghiên cứu giám sát trên toàn bộ lãnh thổ lớn.
Từ khóa: Ô nhiễm bụi, hạt lơ lửng, PM2.5, PM10, khí thải từ phương tiện vận tải, không gian ven đường 
giao thông.
Nhận bài: Ngày 1/10/2020; Sửa chữa: Ngày: 15/11/2020; Duyệt đăng: 15/12/2020
Nguyễn Phương Ngọc 1
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 53
mịn [8]. Ngoài khí thải trực tiếp từ hoạt động của động 
cơ, các hạt mịn cũng được hình thành do quá trình 
mài mòn trên đường và lốp xe của phương tiện vận 
tải. Các hạt muội phân tán mịn, do kích thước nhỏ nên 
dễ dàng phân tán trong không khí, hấp thụ các chất 
và khiến khả năng loại bỏ khỏi khí quyển chậm lại, từ 
đó có thể làm tăng độc tính của chúng bằng cách hấp 
thụ các chất độc hại từ khí thải và mang chúng phát 
tán đi hàng nghìn km, gây ra mối đe dọa cho sức khỏe 
con người và môi trường xung quanh [8]. Tại các thành 
phố lớn, tỷ lệ phát thải từ các phương tiện giao thông 
gây ô nhiễm không khí có thể lên tới 60 - 90% [11]. Khí 
thải ô tô chứa hàng chục chất độc hại khác nhau, trong 
đó cùng với benzo(a)pyrene và bồ hóng, các hạt mịn 
PM2.5, PM10 là các chất chính [5,11,12,13].
Hiện nay, tại Việt Nam, việc quan trắc đánh giá mức 
độ ô nhiễm bụi được thực hiện thường xuyên và liên 
tục, thông tin được công khai và cập nhật cho người 
dân. Tuy nhiên, việc nghiên cứu mức độ tương quan 
giữa nồng độ ô nhiễm với số lượng phương tiện vận 
tải khá ít. Ngoài ra, việc đánh giá cụ thể sự tác động 
của phương tiện vận tải đến chất lượng không khí như 
thế nào, ra sao thì vẫn còn thiếu. Do đó, tác giả đã thực 
hiện việc nghiên cứu này để phân tích mối liên hệ của 
khí thải phương tiện vận tải đến chất lượng môi trường. 
Nghiên cứu này có thể được áp dụng trên diện rộng để 
đánh giá và dự đoán mức độ ô nhiễm bụi có thể đạt đến 
trong điều kiện số lượng phương tiện vận tải đang tăng 
đột biến hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thu nhập số liệu từ các điểm quan sát, đo đạc nồng 
độ ô nhiễm bụi PM2.5 và PM10 trong thời gian 1 giờ tại 
khu vực ven đường đô thị với mật độ giao thông cao, 
điểm dừng, đỗ nhiều.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích hồi 
quy bằng phần mềm SPSS xây dựng đường thẳng hồi 
quy và phương trình tuyến tính. Số liệu thu được cho 
phép đánh giá mức độ tương quan giữa nồng độ chất ô 
nhiễm với số lượng phương tiện vận tải.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong bài báo này là tuyến 
đường nội đô 2/9, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, 2 làn 
đường, chiều rộng 21 m, vỉa hè 5,0 m, lưu lượng giao 
thông đông đúc – lên đến 1.200 xe mỗi giờ tại khung 
giờ cao điểm. 
4. Phương pháp nghiên cứu
Để xác định được hàm lượng các hạt mịn trong không 
khí, chúng tôi sử dụng Máy dò chất lượng không khí 
Formaidehyde kỹ thuất số “Air Quality Detector – 8 in 1”. 
Khoảng thời gian để lấy giá trị nồng độ trung bình một 
lần là 1 giờ (giờ cao điểm). Chiều cao của thiết bị là 1,5 m. 
Việc đo đạc mức độ ô nhiễm không khí do khí thải 
xe cộ gây ra được thực hiện trong các điều kiện khí 
tượng và cường độ giao thông khác nhau. Yêu cầu quy 
định các điểm được lựa chọn ở khu vực có lưu lượng 
giao thông đông đúc, nơi thường xuyên phanh gấp của 
Bảng 1: Diễn biến nồng độ ô nhiễm bụi trung bình trong 1 giờ của các hạt mịn PM2.5 và PM10 tại điểm dừng xe buýt
STT Địa điểm đo Lưu lượng xe trong 1 giờ (chiếc/1h) Nồng độ trung bình 
PM2.5 trong 1 giờ
(mg/m3)
Nồng độ trung bình 
PM10 trong 1 giờ
(mg/m3)
Động cơ diesel Động cơ xăng
1 № 1, n=4 95 836 0,027 ± 0,005 0,066 ± 0,013
2 № 2, n=11 195 822 0,053 ± 0,011 0,074 ± 0,015
3 № 3, n=2 80 520 0,017 ± 0,003 0,040 ± 0,008
4 № 4, n=2 160 1200 0,029 ± 0,005 0,039 ± 0,008
5 № 5, n=2 120 720 0,015 ± 0,003 0,032 ± 0,006
6 № 6, n=2 40 480 0,016 ± 0,003 0,054 ± 0,011
Bảng 2: Diễn biến nồng độ ô nhiễm bụi trung bình trong 1 giờ của các hạt mịn PM2.5 và PM10 tại điểm giao lộ (ngã tư có 
đèn giao thông)
STT Địa điểm đo Lưu lượng xe trong 1 giờ 
(chiếc/1h)
Nồng độ trung bình PM2.5 
trong 1 giờ (mg/m3)
Nồng độ trung bình PM10 
trong 1 giờ (mg/m3)
Động cơ diesel Động cơ xăng
1 № 1, n=30 120 1039 0,055 ± 0,010 0,064 ± 0,013
2 № 2, n=4 450 3185 0,033 ± 0,006 0,042 ± 0,008
3 № 3, n=4 277 1250 0,026 ± 0,005 0,029 ± 0,006
4 № 4, n=2 160 1000 0,052 ± 0,010 0,094 ± 0,019
5 № 5, n=2 100 1080 0,012 ± 0,002 0,021 ± 0,004
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202054
ô tô - tại các ngã tư của đường và các điểm dừng. Số 
lượng phương tiện đi qua được thống kê trong thời 
gian 1 giờ. Phương tiện được chia thành hai loại: Xăng 
- ô tô, xe máy; diesel - xe buýt và xe tải. 
Việc xử lý số liệu được thực hiện theo phương 
pháp tương quan và phân tích hồi quy, sử dụng phần 
mềm SPSS để đánh giá mức độ tương quan giữa nồng 
độ ô nhiễm bụi với số lượng phương tiện vận tải có 
động cơ diesel.
Qua hai phương trình phụ thuộc tuyến tính y = 
0,00011 + 0,000258x được đặc trưng bởi hệ số tương 
quan R2 = 0,734, hệ số F = 57,943 và p = 1,81.10-7 < 0,05 
(đối với bụi PM2.5) và y = 0,045392 + 0,00012x , R2 = 
0,178, hệ số F = 4,54 và p = 0,045 < 0,05 (đối với bụi 
PM10) (Hình 1), có thể khẳng định giả thuyết về tỷ lệ 
đóng góp đáng kể của khí thải từ các phương tiện vận tải 
chạy bằng động cơ diesel gây ra ô nhiễm không khí bởi 
các hạt bụi mịn PM2.5 và PM10.
Trong quá trình nghiên cứu tại điểm ngã tư có đèn 
giao thông cũng thu được hai đường thẳng hồi quy 
với phương trình phụ thuộc tuyến tính y = 0,055748 – 
0,00005996x được đặc trưng bởi hệ số tương quan R2 = 
0,227, hệ số F = 11,725 và p = 0,001 < 0,05 (đối với bụi 
▲Hình 1: Biểu đồ biểu diễn đường hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa nồng độ PM2.5 và PM10 với số lượng phương 
tiện giao thông động cơ diesel (tại điểm dừng xe buýt)
▲Hình 2: Biểu đồ biểu diễn đường hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa nồng độ PM2.5 và PM10 với số lượng phương 
tiện giao thông động cơ diesel (tại ngã tư có đèn giao thông)
PM2.5) và y = 0,07 - 0,00007179x , R2 = 0,168, hệ số F = 
8,056 và p = 0,007 < 0,05 (đối với bụi PM10) (Hình 2). 
Sự gia tăng nồng độ các hạt trong không khí có liên 
quan tuyến tính đến sự gia tăng tỷ lệ các hạt bụi mịn thải 
ra từ phương tiện giao thông vận tải. Nồng độ phát thải 
còn phụ thuộc vào điều kiện giảm tốc và tăng tốc của 
động cơ, nồng độ nền các hạt bụi mịn cũng được hình 
thành do khí thải của các phương tiện giao thông khi di 
chuyển với tốc độ ổn định, ngoài ra còn xuất hiện bụi 
thứ cấp cuốn theo từ bề mặt của đường. Ngoài ra, mức 
độ ô nhiễm bụi sẽ được bổ sung trong điều kiện các điểm 
dừng khác nằm gần ngã tư có đèn giao thông, cộng thêm 
yếu tố phanh xe, dừng hay tăng ga của phương tiện giao 
thông vận tải và cả lượng khí thải của phương tiện giao 
thông chờ di chuyển khi tắc đường tại thời gian cao điểm 
cũng sẽ được tính thêm.
Từ các phương trình thu được cho phép dự đoán tình 
hình và giả định nồng độ bụi mịn có thể đạt tới tại các 
điểm dừng gần đường có mật độ xe chạy nhiều (đặc biệt 
là các loại xe có động cơ diesel. Có thể thấy, phương trình 
phụ thuộc tuyến tính y = 0,00011 + 0,000258x được đặc 
trưng bởi hệ số tương quan R2 = 0,734, hệ số F = 57,943 
và p = 1,81.10-7 < 0,05 (đối với bụi PM2.5) ở Hình 1 có độ 
chính xác cao nhất. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 55
Bảng 3. Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi 
trường không khí xung quanh (μm/m3) theo QCVN 
05:2013/BTNMT [1]
TT THông 
số
Trung 
bình 1 
giờ
Trung 
bình 8 
giờ
Trung 
bình 24 
giờ
Trung 
bình 
năm
1 SO2 350 - 125 50
2 CO 30.000 10.000 - -
3 NO2 200 - 100 40
4 O3 200 120 - -
5 TSP 300 - 200 100
6 PM10 - - 150 50
7 PM2.5 - - 50 25
8 Chì (Pb) - - 1,5 0,5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. QCVN 05:2013/BTNMT – Chất lượng không khí xung 
quanh.
2. Lê Hoàng Anh, Dương Thành Nam, Vương Như Luận, Ô 
nhiễm bụi PM tại một số thành phố ở Việt Nam- Biến động 
theo không gian, thời gian của PM10 và PM2,5, Tạp chí 
môi trường, Chuyên đề IV, 2018.
3. Cheng M., Chui H., Yang C. The effect of coarse particles on 
daily mortality: a case –crossover study in a subtropical city, 
Taipei, Taiwan // International Journal of Environmental 
Research and Public Health. – 2016. – № 13. – С. 347. DOI: 
10.3390/ijerph13030347.
4. Environmental Protection Agency. National Ambient 
Air Quality Standards for Particulate Matter; Final rule 
[Электронный ресурс] // Federal Register. – 2006. – 
Vol. 71. – 94 p. – URL: https: //www3.epa.gov/ttnamti1/ 
files/ambient/pm25/pt535806.pdf (дата обращения: 
18.10.2016).
5. Аликина Е.Н., Теплоухова Н.В., Уланов А.В. 
Определение фракционного состава и количественного 
содержания мелкодисперсных частиц в выхлопах 
дизельных автомобилей // Фундаментальные 
и прикладные аспекты анализа риска здоровью 
населения: материалы Всеросс. научно-практ. конф. 
молодых ученых и спе- циалистов Роспотребнадзора 
с международным участием. – 2012. – Т. 1. – С. 22–25.
6. В 2015 году средняя концентрацияевшзевнных 
частиц РМ2.5 в воздухе в Пекине снизилась на 6,2 
проц. [Электронный ресурс] // Russian news.CN. – 
URL: http: //russian.news.cn/2016-01/05/c_134978768.
htm (да- та обращения: 18.11.2016).
7. Воздействие дисперсного вещества на здоровье 
человека [Электронный ресурс] // Записка Всемирной 
организации здравоохранения / Совместной целевой 
группы по аспектам воздействия загрязнения 
воздуха на здоровье человека. – Женева, 2012. – 13 
с. – URL: http: //www.unece.org: 080/fileadmin/DAM/
env/documents/ 2012/EB/ECE_EB_AIR_2012_18_R.pdf 
(дата обращения: 22.10.2016).
8. Голохваст К.С., Кику П.Ф., Христофорова Н.К. 
Атмосферные взвеси и экология человека // Эко- логия 
человека. – 2012. – № 10. – С. 5–10.
9. Голохваст К.С., Чернышев В.В., Угай С.М. Выбросы 
автотранспорта и экология человека (обзор 
литературы) // Экология человека. – 2016. – № 1. – С. 
9–14.
10. Директива № 2008/50/ЕС Европейского парламента 
и Совета о качестве атмосферного воздуха и мерах 
его очистки. Европейский союз [Электронный ресурс]. 
– Страсбург, 21 мая 2008. – URL: https: //www.lawmix.
ru/abrolaw/3063 (дата обращения: 18.10.2016).
11. Загрязнение атмосферного воздуха города Белгорода 
частицами пыли малых размеров [Электронный 
ресурс] / А.Э.Боровлев, С.Ау. рКцуенвг , Л.В. Мигаль, 
В.И. Соловьев // Ученые записки: электронный 
научный журнал Курского государственного 
университета. – 2013. – № 1 (25). – С. 269–272. 
– URL: http: //scientific-notes.ru/pdf/029-039.pdf (дата 
обращения: 18.10.2016).
Hiện nay, theo QCVN 05:2013/BTNMT (Bảng 3) về 
giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong môi trường 
không khí xung quanh (μm/m3), ta thấy nồng độ giới 
hạn PM2.5 và PM10 được thể hiện ở giá trị trung bình 
trong 24h và trung bình năm. Do đó, để giảm thiểu vấn 
đề ô nhiễm bụi tại các đô thị lớn, cần thường xuyên tiến 
hành việc giám sát liên lục đo đạc nồng độ ô nhiễm bụi 
gần các khu vực đường đô thị hay đường cao tốc có mật 
độ phương tiện giao thông cao và thường xuyên xảy ra 
hiện tượng tắc đường. Từ đó, giúp cho công tác quản lý 
giám sát chất lượng môi trường được nâng cao và đạt 
hiệu quả hơn.
5. Kết luận
- Mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng phương tiện 
giao thông chạy bằng động cơ diesel tại các điểm dừng 
và nồng độ các hạt bụi mịn PM2.5 và PM10 đã được thiết 
lập và tham số hóa bằng phương pháp hồi quy tuyến 
tính, cho phép dự đoán mức độ ô nhiễm không khí của 
phương tiện vận tải chạy bằng động cơ diesel trong quá 
trình phanh và tăng tốc.
- Khuyến nghị tiến hành theo dõi nồng độ trung bình 
hàng ngày của các hạt bụi mịn PM2.5 và PM10 gần các 
đường giao thông lớn với mật độ xe chạy cao từ 800 xe 
trở lên trong mỗi giờ.
- Nghiên cứu được thực hiện có thể được sử dụng để 
tính toán rủi ro sức khỏe của người dân do tác động của 
khí thải của phương tiện giao thông, giúp cho việc đánh 
giá mức độ ô nhiễm các hạt bụi mịn PM2.5 và PM10 tại các 
khu vực gần đường giao thông hay các khu công nghiệp 
lớn được khách quan, chính xác hơn■
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 202056
INVESTIGATION OF DUST POLLUTION IN THE AIR BY THE 
EXHAUST OF VEHICLES IN THE ROADSIDE SPACE
Nguyen Phuong Ngoc
Faculty of Construction, Da Nang Architecture University
ABSTRACT
The paper introduces the method of evaluating the results of dust contamination caused by the exhaust of 
vehicles in the urban area. Based on the obtained results, it is possible to analyze the correlation between the dust 
pollution concentration and the number of vehicles. From the research results, it is proposed to carry out continuous 
environmental monitoring to calculate the level of risks to human health caused by the impact of vehicle emissions 
and to plan research studies to monitor across the entire large territory.
Key words: dust pollution, suspended particles, PM2.5, PM10, the exhaust of vehicles, the roadside space.
12. Лежнин В.Л., Коньшина Л.Г., Сергеева М.В. Оценка 
риска для здоровья детского населения, обу- 
словленного загрязнением атмосферного воздуха 
выбросами автотранспорта, на примере г. Салехарда 
// Гигиена и санитария. – 2014. – №1..– С. 83– 86.
13. Пшенин В.Н. Загрязнение воздуха мелкодисперсными 
частицами около автомобильных дорог // Мо- 
дернизация и научные исследования в дорожной 
отрасли: сборник научных трудов. – М., 2013. – С. 
96–104.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_muc_do_o_nhiem_bui_trong_khong_khi_do_khi_thai_cu.pdf