Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống

Trong những năm qua, ngành Y tế và ngành Giáo dục của tỉnh đã hết sức quan tâm đến

việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư các trang thiết bị, cải thiện công tác vệ sinh

trường học, phát triển y tế học đường, tăng cường tuyên truyền giáo dục khỏe cho học sinh.

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng, công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh

ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, công tác y tế học đường còn dàn trải, chưa đi sâu vào chất

lượng, tính hiệu quả chưa cao. Mạng lưới y tế nhà trường còn thiếu và yếu, nhất là ở vùng

núi, vùng sâu, vùng xa. Nhân lực và cơ sở vật chất của trường học còn hạn chế, chưa đảm

bảo chất lượng và tiêu chuẩn, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và chưa thỏa mãn nhu

cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của học sinh. Trong khi đó, áp lực học tập

đối với học sinh ngày càng lớn, tình trạng học thêm quá nhiều, học sinh phải dồn nhiều sức

lực và thời gian vào học tập, khiến thời gian học tập và nghỉ ngơi không hợp lý và mất dần

quyền được vui chơi, giải trí. Học sinh cấp tiểu học phải mang cặp quá nặng. Điều đó gây

ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, sự phát triển của học sinh, làm giảm khả năng học tập

và làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh học đường, nhất là cận thị và cong vẹo cột sống.

Các công trình nghiên cứu về các loại bệnh học đường ở nước ta hầu hết đều tập trung

nghiên cứu một loại bệnh học đường, thuộc một chuyên ngành, ở một địa bàn hẹp, đối tượng

nghiên cứu thường là học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, ít thực hiện ở học

sinh cấp tiểu học. Do vậy, việc nghiên cứu cùng lúc nhiều loại bệnh học đường thuộc nhiều

chuyên ngành khác nhau, ở đối tượng học sinh cấp tiểu học, thuộc nhiều khu vực khác nhau

trong tỉnh là cần thiết.

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 1

Trang 1

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 2

Trang 2

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 3

Trang 3

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 4

Trang 4

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 5

Trang 5

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 6

Trang 6

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 7

Trang 7

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống trang 8

Trang 8

pdf 8 trang baonam 12840
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống

Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống
LĨNH VỰC Y DƯỢC LĨNH VỰC Y DƯỢC 225
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, ngành Y tế và ngành Giáo dục của tỉnh đã hết sức quan tâm đến 
việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư các trang thiết bị, cải thiện công tác vệ sinh 
trường học, phát triển y tế học đường, tăng cường tuyên truyền giáo dục khỏe cho học sinh. 
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng, công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh 
ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, công tác y tế học đường còn dàn trải, chưa đi sâu vào chất 
lượng, tính hiệu quả chưa cao. Mạng lưới y tế nhà trường còn thiếu và yếu, nhất là ở vùng 
núi, vùng sâu, vùng xa. Nhân lực và cơ sở vật chất của trường học còn hạn chế, chưa đảm 
bảo chất lượng và tiêu chuẩn, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và chưa thỏa mãn nhu 
cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của học sinh. Trong khi đó, áp lực học tập 
đối với học sinh ngày càng lớn, tình trạng học thêm quá nhiều, học sinh phải dồn nhiều sức 
lực và thời gian vào học tập, khiến thời gian học tập và nghỉ ngơi không hợp lý và mất dần 
quyền được vui chơi, giải trí. Học sinh cấp tiểu học phải mang cặp quá nặng. Điều đó gây 
ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, sự phát triển của học sinh, làm giảm khả năng học tập 
và làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh học đường, nhất là cận thị và cong vẹo cột sống.
Các công trình nghiên cứu về các loại bệnh học đường ở nước ta hầu hết đều tập trung 
nghiên cứu một loại bệnh học đường, thuộc một chuyên ngành, ở một địa bàn hẹp, đối tượng 
nghiên cứu thường là học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, ít thực hiện ở học 
sinh cấp tiểu học. Do vậy, việc nghiên cứu cùng lúc nhiều loại bệnh học đường thuộc nhiều 
chuyên ngành khác nhau, ở đối tượng học sinh cấp tiểu học, thuộc nhiều khu vực khác nhau 
trong tỉnh là cần thiết.
II. MỤC TIÊU
Phân tích, đánh giá tình trạng một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu 
học tỉnh Quảng Ngãi; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các bệnh học đường thường gặp 
ở các đối tượng nghiên cứu; Đề xuất các giải pháp phòng, chống một số bệnh học đường 
thường gặp.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Thực trạng một số bệnh học đường thường gặp
Thực trạng tật khúc xạ của học sinh: Có 3,44% đối tượng nghiên cứu bị mắc tật khúc 
xạ, trong đó cận thị 2,80%; viễn thị 0,12% và loạn thị 0,52%. Có đến hơn 80% số học sinh bị 
mắc các tật khúc xạ là cận thị; tỷ lệ học sinh nam mắc tật cận thị chiếm tỷ lệ 2,6%, thấp hơn 
so với học sinh nữ 3,0% (P>0,05); tỷ lệ mắc cận thị của học sinh dân tộc Kinh (3,6%) và tỷ lệ 
học sinh dân tộc thiểu số mắc cận thị (0,5%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,001); phân 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG THƯỜNG GẶP 
Ở HỌC SINH CẤP TIỂU HỌC TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ 
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
Chủ nhiệm đề tài: Ths. BSCKII. Nguyễn Tấn Đức - PGS. TS Võ Văn Thắng
Cơ quan chủ trì đề tài: Sở Y tế Quảng Ngãi
Năm nghiệm thu: 2016
LĨNH VỰC Y DƯỢC LĨNH VỰC Y DƯỢC226
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
bố tỷ lệ học sinh các khối lớp 3 (2,1%), khối lớp 4 (3,0%) và khối lớp 5 (3,3%) là gần như 
tương đương với nhau; sự khác biệt về tỷ lệ cận thị giữa 3 khối lớp không có ý nghĩa thống 
kê (P>0,05); tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh thành phố chiếm tỷ lệ cao nhất (16,1%), ven 
biển (3,1%), đồng bằng (2,7%), miền núi (1,1%), phù hợp với kết quả chung của toàn quốc.
Thực trạng bệnh cong vẹo cột sống: Tỷ lệ cong vẹo cột sống là 5,56%. tỷ lệ bị bệnh 
cong vẹo cột sống ở học sinh nam (5,16%) và học sinh nữ (6,00%) khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (P>0,05). Tỷ lệ mắc bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh các khối lớp khác 
biệt có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ này cao nhất ở học sinh khối lớp 5 (6,89%). Tuy sự khác biệt 
về khoảng thời gian phơi nhiễm giữa các khối lớp với yếu tố nguy cơ chỉ từ 1 đến 2 năm 
nhưng kết quả cũng gợi ý về mặt thời gian. Có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh cong vẹo cột sống 
ở các địa bàn cư trú (P<0,05), tỷ lệ bệnh cong vẹo cột sống ở khu vực miền núi là cao nhất 
(6,49%).
Thực trạng bệnh sâu răng: Tỷ lệ học sinh mắc bệnh sâu răng là 77,7%, tỷ lệ sâu răng 
của học sinh nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), tỷ lệ sâu răng của 
học sinh dân tộc Kinh cao hơn học sinh dân tộc thiểu số có ý nghĩa thống kê (P<0,05), có 
sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh sâu răng giữa các khối lớp có ý nghĩa thống kê (P<0,05), tỷ 
lệ sâu răng giữa các vùng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong đó tỷ lệ sâu răng ở 
vùng nông thôn cao hơn thành thị.
2. Một số yếu tố liên quan đến một số bệnh học đường thường gặp
2.1. Tật khúc xạ 
Mối liên quan giữa tật khúc xạ với các yếu tố nhân khẩu của học sinh: Không có mối 
liên quan giữa tật khúc xạ với các khối lớp; Không có mối liên quan giữa giới tính của học 
sinh với tật khúc xạ; Có mối liên quan rất chặt chẽ giữa tật khúc xạ với dân tộc của học sinh 
(OR = 8,31), học sinh người Kinh mắc tật khúc xạ nhiều hơn học sinh các ... R = 
2,17; 95%CI: 1,77-2,64); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng của học sinh với ngậm 
thức ăn (OR = 0,699; 95%CI: 0,43-1,13); Có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với học sinh 
thường ăn thức ăn ngọt (OR = 1,30; 1,07-1,57); Có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với 
học sinh ăn thức ăn nóng, lạnh, cứng có hại cho răng (OR = 2,02; 1,68-2,42); Có mối liên 
quan giữa bệnh sâu răng với học sinh ăn bánh kẹo vào buổi tối (OR = 1,40; 1,07-1,83); Có 
mối liên quan khá chặt chẽ giữa bệnh sâu răng với học sinh không súc miệng bằng dung dịch 
Fluor (OR = 0,52; 95%CI: 0,43-0,63); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói 
quen cắn bút của học sinh (OR = 1,28; 95%CI: 0,87-1,89); Không có mối liên quan giữa 
bệnh sâu răng với thói quen mút ngón tay của học sinh (OR = 0,52; 95%CI: 0,29-0,931; 
Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen cắn vật cứng của học sinh (OR = 
0,71; 95%CI: 0,45-1,13); Kkhông có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen tỳ tay 
vào cằm của học sinh (OR = 1,56; 95%CI: 1,15-2,11); Không có mối liên quan giữa bệnh 
sâu răng với thói quen cắn vạt áo của học sinh (OR = 0,476; 95%CI: 0,03-1,09); Không có 
mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen thở bằng miệng của học sinh (OR = 1,06; 
95%CI: 0,64-1,78); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen cắn môi của 
học sinh (OR = 1,11; 95%CI: 0,66-1,85).
3. Đề xuất giải pháp phòng, chống bệnh học đường
3.1. Bảo đảm các điều kiện về phòng học, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho học 
tập và sinh hoạt của học sinh: 
+ Phòng học: Các cơ sở giáo dục mầm non áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN 
3907: 2011 Trường mầm non; các trường tiểu học áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN 
8793: 2011 Trường tiểu học; các trường trung học áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN 
8794: 2011 Trường trung học.
+ Bàn ghế: Các cơ sở giáo dục mầm non, kích thước bàn ghế áp dụng theo TCVN 
1993 - Bàn ghế học sinh mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung 
học phổ thông, kích thước bàn ghế áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/
LĨNH VỰC Y DƯỢC LĨNH VỰC Y DƯỢC 229
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
BGD&ĐT-BKHCN-BYT về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường 
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Bảng phòng học đối với cấp học phổ thông: Trang bị bảng chống lóa, có màu xanh lá 
cây hoặc màu đen (nếu viết bằng phấn trắng), màu trắng (nếu viết bằng bút dạ), chiều rộng 
từ 1,2m - 1,5m, chiều dài từ 2m - 3,2m; treo ở giữa tường, mép dưới bảng cách nền phòng 
học từ 0,65m - 0,80m đối với trường tiểu học và từ 0,8m - 1,0m đối với trường trung học cơ 
sở và trung học phổ thông, khoảng cách tới mép bàn học sinh đầu tiên không nhỏ hơn 1,8m.
+ Chiếu sáng: Trường mần mon áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của TCVN 3907:2011 
Trường mầm non- Yêu cầu thiết kế, trường tiểu học áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của 
TCVN 8793:2011 Trường tiểu học- Yêu cầu thiết kế, trường trung học áp dụng theo quy 
định tại mục 6.2 của TCVN 8794:2011 Trường trung học- Yêu cầu thiết kế.
+ Đồ chơi cho trẻ em trong trường học: Phải được cung cấp từ các cơ sở có đủ điều 
kiện và bảo đảm theo quy định về trang bị, quản lý, sử dụng đồ chơi trẻ em trong nhà trường 
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh:
+ Phòng Y tế trường học: Có Phòng Y tế riêng, bảo đảm diện tích phục vụ chăm sóc và 
quản lý sức khỏe học sinh; bố trí ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu, có ít nhất 
01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi; có bàn, ghế, tủ dụng cụ, thiết bị làm 
việc thông thường và thuốc thiết yếu phù hợp để phục vụ cho chăm sóc sức khỏe học sinh 
trong thời gian học tập và sinh hoạt tại trường học; có sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức khỏe 
học sinh, hồ sơ sức khỏe học sinh, sổ theo dõi xuất nhập thuốc, vật tư y tế theo quy định.
+ Nhân viên y tế trường học: Phải có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về 
công tác y tế trường học tối thiểu 02 tháng theo chương trình của Bộ Y tế; tham gia hội thảo, 
lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế do ngành giáo dục, 
ngành y tế và các ban ngành khác của địa phương tổ chức; định kỳ tham gia giao ban cùng 
Trạm Y tế xã để nắm bắt tình hình và phối hợp hoạt động chuyên môn. Tham mưu, tổ chức 
thực hiện bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh; tổ chức các hoạt động 
quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh; tổ chức các hoạt động truyền thông-giáo dục 
sức khỏe; báo cáo, đánh giá công tác y tế trường học theo định kỳ.
3.3. Bảo đảm các điều kiện về cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn 
thực phẩm: 
+ Bảo đảm cung cấp đầy đủ nước uống, nước sinh hoạt: Cung cấp đủ nước uống cho 
học sinh trong thời gian học tập tại trường, bình quân mỗi học sinh trong một ca học tối thiểu 
0,5 lít (mùa hè), 0,3 lít (mùa đông); cung cấp đủ nước sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu 4 lít 
cho một học sinh trong một ca học; nếu dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi 
vòi sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một ca học; khu nội trú của trường học phải được 
cung cấp đầy đủ nước sạch để học sinh sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt hằng ngày, tối 
thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ; sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện 
cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt, trường hợp trường học tự cung cấp nguồn nước 
thì chất lượng nước phải bảo đảm theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nước ăn uống 
và nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành.
LĨNH VỰC Y DƯỢC LĨNH VỰC Y DƯỢC230
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
+ Công trình vệ sinh: Trường mầm non áp dụng theo quy định tại mục 5.2.7 và mục 
5.5.8 của TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế; trường tiểu học áp dụng 
theo quy định tại mục 5.6.1, mục 5.6.2 và mục 5.6.3 của TCVN 8793:2011 Trường tiểu học - 
Yêu cầu thiết kế; trường trung học áp dụng theo quy định tại mục 5.6 của TCVN 8794:2011 
Trường trung học - Yêu cầu thiết kế. Điều kiện bảo đảm vệ sinh cho các công trình vệ sinh 
trong trường học áp dụng theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về các công trình vệ sinh 
trong trường học do Bộ Y tế ban hành; trường học phải có chỗ rửa tay với nước sạch, xà 
phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
+ Bếp ăn nội trú, bán trú: Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất về an toàn vệ sinh thực 
phẩm được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục VI, phần II của Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo 
dục quốc dân (QCVN 07:2010/BYT); bếp ăn, nhà ăn, căng tin trong trường học phải bảo 
đảm yêu cầu tại Điều 4, Chương II của Thông tư số 30/2012/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y 
tế về việc “Quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch 
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố”; người làm việc tại nhà ăn, bếp ăn trong trường 
học phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện chung 
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; yêu cầu vệ sinh 
đối với hoạt động bảo quản, chế biến thực phẩm thực hiện theo khoản 5 mục VI phần II của 
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục 
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (QCVN 07:2010/BYT); các trường học không tự cung 
cấp thức ăn cho học sinh phải ký hợp đồng cung cấp thức ăn cho học sinh với các cơ sở có 
giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
3.4.. Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh
 Sơ cứu, cấp cứu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; theo dõi, quản lý tình trạng 
sức khỏe học sinh, kịp thời phát hiện học sinh có các dấu hiệu bất thường, yếu tố nguy cơ 
hoặc mắc bệnh (nhất là các bệnh thường gặp: suy dinh dưỡng, béo phì, ngộ độc thực phẩm, 
tật khúc xạ, răng miệng, cong vẹo cột sống, rối loạn tâm thần,...) để xử trí, chăm sóc hoặc 
chuyển tuyến theo quy định; tư vấn, hướng dẫn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người 
giám hộ của học sinh về nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa các bệnh, tật thường gặp ở 
học sinh, hướng dẫn cho học sinh biết tự chăm sóc sức khỏe, trong trường học có học sinh 
khuyết tật thì tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hoà nhập; bảo đảm dinh dưỡng hợp lý 
bữa ăn học đường, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi đối với các trường 
có học sinh nội trú, bán trú; phối hợp với cơ sở y tế địa phương triển khai chương trình chăm 
sóc răng miệng, tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, uống vắc xin phòng bệnh cho học sinh, 
định kỳ tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các bệnh, tật thường gặp ở học 
sinh để tư vấn, xử trí, chăm sóc hoặc chuyển tuyến theo quy định; tổ chức triển khai các 
chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng 
hợp lý, xây dựng trường học thân thiện, môi trường không khói thuốc lá, không sử dụng đồ 
uống có cồn, các chất gây nghiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập, 
vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phòng rửa tay cho học sinh; 
lập sổ sức khỏe, quản lý, lưu hồ sơ hoặc sổ theo dõi sức khoẻ của học sinh tại trường, thông 
báo định kỳ và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám 
hộ của học sinh.
LĨNH VỰC Y DƯỢC LĨNH VỰC Y DƯỢC 231
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
3.5. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe: 
Tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám hộ 
về các biện pháp phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; 
dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại 
rượu bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh 
về mắt; phòng chống tai nạn thương tích. Lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng 
chống bệnh tật trong các giờ giảng, buổi học ngoại khóa phù hợp với từng nhóm tuổi. Tổ 
chức cho học sinh thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống 
dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động 
thể lực; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại rượu bia; phòng chống bệnh, 
tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn 
thương tích thông qua các hình thức, mô hình phù hợp.
 3.6. Công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo, điều hành:
Ngành Y tế và Ngành Giáo dục các cấp (tỉnh, huyện, xã) chủ động xây dựng kế hoạch 
hành động về phòng, chống bệnh học đường phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, 
trình UBND cùng cấp phê duyệt để có cơ sở tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, Ngành Y tế 
và Ngành Giáo dục có trách nhiệm cụ thể hóa và đưa vào chương trình, kế hoạch hoạt động 
hàng năm của đơn vị và tổ chức phối hợp thực hiện. Củng cố, kiện toàn hoặc thành lập mới 
Ban chỉ đạo công tác y tế trường học các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên 
Ban chỉ đạo theo chức năng nhiệm vụ. Ban chỉ đạo tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa 
phương huy động các nguồn lực, nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện môi trường, điều kiện 
học tập, điều kiện chăm sóc sức khỏe trong các trường học trên địa bàn theo quy định; bố trí 
đảm bảo số lượng cán bộ y tế cho các trường học; kêu gọi các nguồn tài trợ, hỗ trợ nguồn 
lực cho việc thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến công tác chăm sóc, bảo vệ và 
nâng cao sức khỏe cho học sinh tại các trường học. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn nhằm thực 
hiện bảo hiểm y tế cho tất cả học sinh theo quy định. Tăng cường công tác phối hợp thanh 
tra, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá về công tác 
phòng, chống bệnh học đường tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
IV. KẾT LUẬN 
a. Tỷ lệ hiện mắc của một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh 
Quảng Ngãi: Tỷ lệ mắc tật cận thị của học sinh tiểu học là 2,8%; tỷ lệ mắc bệnh cong vẹo cột 
sống của học sinh tiểu học là 5,6%; tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học sinh tiểu học là 77,7%.
b. Một số yếu tố liên quan đến các bệnh học đường thường gặp ở học sinh tiểu học:
Các yếu tố liên quan đến tật cận thị:
+ Có mối liên quan giữa tật cận thị với các yếu tố: Học sinh dân tộc Kinh (mắc tật cận 
thị gấp 8 lần các dân tộc khác); học sinh ở vùng đồng bằng hoặc ở thành phố (học sinh ở 
thành phố mắc tật cận thị gấp 9 lần ở các vùng sinh thái khác); học 1 buổi chính trong ngày 
(mắc tật cận thị gấp 2 lần so với học 2 buổi chính trong ngày); nhìn bảng bị bóng (lóa); nhìn 
chữ trên bảng không rõ; kích thước phòng học không đúng quy định (mắc tật cận thị cao gấp 
9 lần phòng học có kích thước đúng quy định).
+ Không có mối liên quan giữa tật cận thị với các yếu tố: Khối lớp học; giới tính; ở 
LĨNH VỰC Y DƯỢC LĨNH VỰC Y DƯỢC232
KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
miền núi hoặc ven biển; học 2 buổi chính trong ngày; thiếu ánh sáng tại vị trí ngồi học; tư thế 
ngồi học; cỡ bàn, ghế; cường độ chiếu sáng phòng học; chỉ số chiếu sáng tự nhiên của phòng 
học; khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng có ánh sáng chính chiếu vào phòng học; 
khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng không có ánh sáng chính chiếu vào phòng 
học; vị trí treo bảng. 
Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng:
+ Có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với các yếu tố: Học sinh khối lớp 3 hoặc khối 
lớp 3 và 4; học sinh dân tộc Kinh (bị sâu răng nhiều gấp 2 lần dân tộc thiểu số); học sinh ở 
vùng đồng bằng hoặc ven biển.
+ Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với các yếu tố: Học sinh khối lớp 5 hoặc 
học sinh khối lớp 4 và 5; giới tính; ở miền núi hoặc thành phố; không có bàn chải răng; 
không chải răng hàng ngày; chải răng ít hơn 2 lần mỗi ngày; chải răng mỗi lần ít hơn 3 phút; 
các thói quen xấu (thường ăn quà vặt; thường ăn thức ăn ngọt; ăn thức ăn nóng, lạnh, cứng 
có hại cho răng; ăn bánh kẹo vào buổi tối; không súc miệng bằng dung dịch Fluor).
Các yếu tố liên quan đến bệnh cong vẹo cột sống:
+ Có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với các yếu tố: Học sinh khối lớp 5 
hoặc khối lớp 4 và 5; học sinh ở miền núi.
+ Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với các yếu tố: Học sinh khối 
lớp 3 hoặc khối lớp 3 và 4; giới tính; dân tộc; ở vùng đồng bằng, ven biển, thành phố; cỡ 
bàn, ghế; kích thước phòng học; cường độ chiếu sáng phòng học; chỉ số chiếu sáng phòng 
học; khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng có ánh sáng chính chiếu vào phòng học; 
khoảng cách từ bàn đến tường của hướng không có ánh sáng chính chiếu vào phòng học; 
vị trí treo bảng; kiến thức phòng chống cong vẹo cột sống; khối lượng cặp sách; mang cặp 
không có 2 dây đeo (cặp một dây đeo, cặp xách tay, cặp có bánh xe kéo,); thói quen không 
đeo cặp vào 2 vai; tư thế ngồi học không thoải mái; học 2 buổi trong ngày; dấu hiệu mệt mỏi 
sau buổi học 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_benh_hoc_duong_thuong_gap_o_hoc_sinh_cap_t.pdf