Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu môi trường đầu tư ở tỉnh Gia Lai nhằm đề xuất các giải

pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Với dữ liệu điều tra thực tế 730 doanh nghiệp (DN)

tại tỉnh vào năm 2014, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, kết quả

nghiên cứu cho thấy DN của tỉnh đánh giá cao các yếu tố của môi trường đầu tư như: Chính

sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn hơn các địa phương khác; Mạng lưới giao thông đường bộ; Lãnh

đạo thể hiện quyết tâm cải tiến môi trường đầu tư; Doanh nghiệp có thể tiếp cận nguyên vật liệu

dễ dàng và đầy đủ; Các chế độ chính sách được ban hành là phù hợp thực tế; Các thủ tục hành

chánh về đất đai được giải quyết nhanh chóng; Chi phí phát sinh (không chính thức) thấp hoặc

không có; DN dễ dàng nắm bắt thông tin về các ưu đãi kinh doanh hoặc đầu tư của tỉnh; Chiến

lược phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng; Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; Lãnh đạo địa

phương chủ động đưa ra các hoạt động, chủ trương hỗ trợ DN; Chiến lược phát triển ngành

nông nghiệp; Chính sách hỗ trợ DN tiếp cận vốn ngân hàng; và Hệ thống cung cấp điện phục vụ

sản xuất.

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 1

Trang 1

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 2

Trang 2

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 3

Trang 3

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 4

Trang 4

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 5

Trang 5

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 6

Trang 6

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 7

Trang 7

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 8

Trang 8

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 9

Trang 9

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 19 trang baonam 8240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai

Nghiên cứu môi trường đầu tư tỉnh Gia Lai
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 1 (46) 2016 3 
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH GIA LAI 
Ngày nhận bài:14/09/2015 Nguyễn Minh Hà1 
Ngày nhận lại: 31/12/2015 Ngô Thành Trung
2 
Ngày duyệt đăng: 04/01/2016 Vũ Hữu Thành3 
 Lê Văn Hưởng4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu môi trường đầu tư ở tỉnh Gia Lai nhằm đề xuất các giải 
pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Với dữ liệu điều tra thực tế 730 doanh nghiệp (DN) 
tại tỉnh vào năm 2014, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, kết quả 
nghiên cứu cho thấy DN của tỉnh đánh giá cao các yếu tố của môi trường đầu tư như: Chính 
sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn hơn các địa phương khác; Mạng lưới giao thông đường bộ; Lãnh 
đạo thể hiện quyết tâm cải tiến môi trường đầu tư; Doanh nghiệp có thể tiếp cận nguyên vật liệu 
dễ dàng và đầy đủ; Các chế độ chính sách được ban hành là phù hợp thực tế; Các thủ tục hành 
chánh về đất đai được giải quyết nhanh chóng; Chi phí phát sinh (không chính thức) thấp hoặc 
không có; DN dễ dàng nắm bắt thông tin về các ưu đãi kinh doanh hoặc đầu tư của tỉnh; Chiến 
lược phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng; Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; Lãnh đạo địa 
phương chủ động đưa ra các hoạt động, chủ trương hỗ trợ DN; Chiến lược phát triển ngành 
nông nghiệp; Chính sách hỗ trợ DN tiếp cận vốn ngân hàng; và Hệ thống cung cấp điện phục vụ 
sản xuất. 
Từ khóa: Doanh nghiệp, đầu tư, môi trường. 
ABSTRACT 
The purpose of this paper is to study the investment environment in Gia Lai to suggest 
policies to improve the province’s investment environment. With the data from directly surveyed 
730 enterprises in Gia Lai in the year 2014, and using descriptive statistic analysis, the result 
shows that the enterprises in the province appreciate highly the elements of investment 
environment such as the investment policies in the province which are more attractive than in 
other provinces, the road network, the authority willingness to improve the investment 
environment, the easy access to materials, the appropriate issued policies, the less time 
consuming implementation of public procedure of land, the low informal costs, the easy access 
to the province’s information of land and investment favour, the infrastructure development 
strategies, the agricultural land planning, the authorities who give active assistance to 
enterprises, the agricultural development strategies, the support policies for enterprises to gain 
access to bank loans, and the electricity supply system for business. 
Keywords: Enterprise, investment, investment environment. 
1. Giới thiệu1234 
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh 
tế thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp, các 
cuộc khủng hoảng tài chính liên tiếp xảy ra 
1
2
 ThS, Trường Đại học Mở TP.HCM. 
3
 ThS, Trường Đại học Mở TP.HCM. 
4
 ThS, UBND tỉnh Tiền Giang. 
tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế của 
từng nước nói chung và hoạt động sản xuất, 
kinh doanh của các DN ở mỗi nước nói riêng. 
Số lượng DN phá sản ngày càng tăng, tuy 
PGS.TS, Trường Đại học Mở TP.HCM. Email: ha.nm@ou.edu.vn 
4 KINH TẾ 
nhiên cũng có nhiều DN mới được thành lập 
để khai thác các cơ hội đầu tư mới. Việc cải 
thiện môi trường đầu tư tốt sẽ là những cơ sở 
quan trọng để các DN quyết định đầu tư hoặc 
đầu tư mở rộng. Như vậy, việc đầu tư của DN 
sẽ góp phần tạo công ăn việc làm, tạo ra sản 
phẩm và dịch vụ, đóng góp vào nguồn thuế, 
và góp phần vào tăng trưởng GDP. Bên cạnh 
đó, môi trường đầu tư tốt giúp nâng cao hình 
ảnh và uy tín của địa phương đối với nhà đầu 
tư, du khách và cư dân, đồng thời tạo ra môi 
trường thân thiện đối với cư dân sinh sống. 
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố 
tác động đến môi trường đầu tư của Tỉnh Gia 
Lai thông qua khảo sát thực tế DN để làm cơ 
sở đưa ra các giải pháp cải thiện môi trường 
đầu tư của tỉnh. 
2. Cơ sở lý thuyết 
Môi trường đầu tư: Theo Nguyễn Thị Ái 
Liên (2011), môi trường đầu tư gồm các yếu 
tố: (i) môi trường tự nhiên (vị trí địa lý, điều 
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên), (ii) môi 
trường chính trị, (iii) môi trường pháp luật (sự 
đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản 
tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh; 
quy chế pháp lý về việc phân chia lợi nhuận 
và quyền chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối 
với các hình thức vận động cụ thể của vốn 
nước ngoài tại nước sở tại; quy định về thu 
thuế, mức thuế các loại, giá và thời hạn thuê 
đất; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu 
tư), (iv) môi trường kinh tế (tăng trưởng kinh 
tế, quy mô thị trường, nguồn lao động, cơ sở 
hạ tầng (hệ thống cung cấp năng lượng và 
nước sạch, mạng lưới giao thông, hệ thống 
thông tin liên lạc)), (v) môi trường văn hóa, xã 
hội (yếu tố về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục 
tập quán; trình độ phát triển giáo dục đào tạo). 
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 
Nam (VCCI) và Dự án sáng kiến cạnh tranh 
Việt Nam của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa 
Kỳ (USAID/VNC ...  và được 
thể hiện trong Bảng 15 như sau: 
Tại nhân tố này, các nhà đầu tư quan tâm 
nhiều hơn cả tới tài nguyên khoáng sản 
(3.64) vì đây thực sự cũng là cơ hội kinh 
doanh của DN. Các khía cạnh khác chỉ ở 
mức trung bình. 
Riêng DN đánh giá không cao về khía 
cạnh dạng địa hình cao nguyên đặc trưng 
thuận lợi phát triển nông lâm nghiệp quy mô 
lớn hình thành những vùng chuyên canh (giá 
trị trung bình là 2.79). 
Bảng 15. Thống kê các biến thuộc nhân tố “Môi trường tự nhiên và sinh thái” 
Ký 
hiệu 
Biến quan sát 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
bình 
O1 
Dạng địa hình cao nguyên đặc trưng thuận lợi phát triển nông lâm 
nghiệp quy mô lớn hình thành những vùng chuyên canh 
1 5 2.79 
O2 
Các loại đất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp có giá trị: cao su, 
cà phê,... 1 5 3.17 
O3 Mùa khô nóng hạn, thiếu nước trầm trọng, gây khó khăn cho trồng trọt 1 5 3.13 
O4 
Mùa mưa dài ngày, độ ẩm cao, thuận lợi phát triển hệ sinh thái rừng và 
trồng trọt các loại cây hoa màu 
1 5 3.29 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 1 (46) 2016 17 
Ký 
hiệu 
Biến quan sát 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
bình 
O5 
Lượng nước ngầm lớn nhưng nằm sâu, tốn kém nhiều chi phí để khai 
thác và sử dụng 
1 5 3.25 
O6 Sông ngòi có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh, thuận lợi phát triển thủy điện 1 5 3.32 
O7 Tài nguyên khoáng sản là tiềm năng kinh tế quan trọng của tỉnh 1 5 3.64 
O8 
Nguồn khoáng sản phong phú, đặc biệt thuận lợi phát triển công nghiệp 
sản xuất vật liệu xây dựng như đá vôi, đá bazan, đá granit,... 
1 5 3.15 
O9 
Diện tích rừng trồng lớn, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ, 
bột giấy quy mô lớn 
1 5 3.20 
O10 
Ô nhiễm môi trường ở mức thấp, chưa gây ảnh hưởng lớn đến chất 
lượng cuộc sống 
1 5 3.17 
O11 
Diện tích đất thoái hóa và đất trống, đồi núi trọc tăng nhanh trong những 
năm qua 
1 5 3.11 
Về nhân tố “Các yếu tố công nghệ” 
Đây cũng là một nhân tố mà DN có thể 
quan tâm khi đầu tư vào tỉnh, kết quả khảo sát 
DN về yếu tố này được thể hiện trong Bảng 
16, cụ thể như sau: 
Bảng 16. Thống kê các biến thuộc nhân tố “Các yếu tố công nghệ” 
Ký 
hiệu 
Biến quan sát 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
bình 
P1 DN có khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến trên thế giới 1 5 3.18 
P2 
DN đang sử dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động sản xuất sản 
phẩm 
1 5 3.19 
P3 
Để khai thác nguyên vật liệu của tỉnh, DN sử dụng công nghệ tiên 
tiến 
1 5 3.20 
P4 
Để khai thác thị trường của tỉnh Gia Lai, DN phải sử dụng công 
nghệ tiên tiến 
1 5 3.28 
P5 Chính quyền địa phương đòi hỏi công nghệ tiên tiến khi cấp phép 1 5 3.10 
P6 
Chính quyền địa phương đòi hỏi công nghệ không gây ô nhiễm môi 
trường khi cấp phép 
1 5 3.42 
P7 Công nghệ trong lĩnh vực sản xuất của DN thay đổi nhanh 1 5 3.14 
P8 
DN phải thay đổi công nghệ thường xuyên để đáp ứng yêu cầu thị 
trường 
1 5 3.18 
Một điều khá đặc biệt là DN không thể 
hiện sự quan tâm mạnh tới vấn đề hỗ trợ công 
nghệ hay các quy định về công nghệ của tỉnh, 
mức quan tâm cao nhất cũng chỉ đạt 3.42 
(chính quyền địa phương đòi hỏi công nghệ 
không gây ô nhiễm môi trường khi cấp phép). 
Có thể việc đầu tư vào lĩnh vực nông lâm 
nghiệp không đòi hỏi DN phải tiếp cận với 
công nghệ cao hay ô nhiễm nên DN không 
lưu tâm lắm tới vấn đề này. 
Trên đây là kết quả phân tích thống kê về 
khảo sát ý kiến của DN về các nhân tố mà có 
18 KINH TẾ 
thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN 
vào tỉnh, từ kết quả này có thể rút ra được 
những khía cạnh mà DN quan tâm nhất về 
môi trường đầu tư của tỉnh. 
Những khía cạnh DN quan tâm nhất về 
môi trường đầu tư 
Bảng tổng hợp lại những khía cạnh mà 
DN lưu tâm nhất khi đầu tư vào tỉnh Gia 
Lai, được lấy từ mức đánh giá 4.0 trở lên. 
Bảng này có thể hỗ trợ một phần cho chính 
quyền địa phương tập trung nguồn lực vào 
những yếu tố cần thiết trước cũng như là 
tránh phân tán nguồn lực vào những vấn đề 
chưa cấp thiết. 
Bảng 17. Những khía cạnh DN quan tâm nhất về môi trường đầu tư 
Ký 
hiệu 
Biến quan sát 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
bình 
C3 Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn hơn các địa phương khác 2 5 4.31 
B8 Mạng lưới giao thông đường bộ 2 5 4.27 
H7 Lãnh đạo thể hiện quyết tâm cải tiến môi trường đầu tư 2 5 4.25 
L3 Doanh nghiệp có thể tiếp cận nguyên vật liệu dễ dàng và đầy đủ 2 5 4.25 
C1 Các chế độ chính sách được ban hành là phù hợp thực tế 2 5 4.24 
F3 Các thủ tục hành chánh về đất đai được giải quyết nhanh chóng 3 5 4.20 
F7 Chi phí phát sinh (không chính thức) thấp hoặc không có 2 5 4.20 
I12 
DN dễ dàng nắm bắt thông tin về các ưu đãi kinh doanh hoặc 
đầu tư của tỉnh 
2 5 4.19 
A5 Chiến lược phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng 2 5 4.11 
A15 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp 1 5 4.11 
H10 
Lãnh đạo chủ động địa phương đưa ra các hoạt động, chủ trương 
hỗ trợ DN 
3 5 4.10 
A1 Chiến lược phát triển ngành nông nghiệp 3 5 4.08 
C5 Chính sách hỗ trợ DN tiếp cận vốn ngân hàng 1 5 4.06 
B2 Hệ thống cung cấp điện phục vụ sản xuất 1 5 4.03 
Có thể thấy những yếu tố này tập trung 
mạnh mẽ vào mức độ ưu đãi, cơ sở hạ tầng, 
sự hỗ trợ của lãnh đạo, cải thiện thủ tục hành 
chính, loại bỏ các chi phí ngầm, minh bạch 
thông tin về đầu tư và các ưu đãi kinh doanh, 
hay tiềm năng phát triển ngành nông lâm 
nghiệp trong tương lai cũng như việc tiếp 
cận nguyên vật liệu. Đây đều là những vấn 
đề lớn và tỉnh cần có những rà soát thực tế 
để xem xét mức độ đáp ứng những kỳ vọng 
của nhà đầu tư. Một lần nữa cũng xin lưu ý 
lại rằng việc nhà đầu tư quan tâm cao tới 
một vấn đề có nghĩa là vấn đề đó có thể vẫn 
còn nóng bỏng. 
5. Kết luận và khuyến nghị giải pháp 
5.1. Kết luận 
Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát môi 
trường đầu tư của tỉnh Gia Lai và nghiên cứu 
sử dụng phương pháp thống kê mô tả và khảo 
sát trực tiếp 730 DN vào năm 2014 tại tỉnh, 
kết quả nghiên cứu cho thấy DN đánh giá cao 
các yếu tố như: Chính sách ưu đãi đầu tư hấp 
dẫn hơn các địa phương khác; Mạng lưới giao 
thông đường bộ; Lãnh đạo thể hiện quyết tâm 
cải tiến môi trường đầu tư; Doanh nghiệp có 
thể tiếp cận nguyên vật liệu dễ dàng và đầy 
đủ; Các chế độ chính sách được ban hành là 
phù hợp thực tế; Các thủ tục hành chánh về 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 1 (46) 2016 19 
đất đai được giải quyết nhanh chóng; Chi phí 
phát sinh (không chính thức) thấp hoặc không 
có; DN dễ dàng nắm bắt thông tin về các ưu 
đãi kinh doanh hoặc đầu tư của tỉnh; Chiến 
lược phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng; Quy 
hoạch sử dụng đất nông nghiệp; Lãnh đạo chủ 
động địa phương đưa ra các hoạt động, chủ 
trương hỗ trợ DN; Chiến lược phát triển 
ngành nông nghiệp; Chính sách hỗ trợ DN 
tiếp cận vốn ngân hàng; và Hệ thống cung cấp 
điện phục vụ sản xuất. 
5.2. Khuyến nghị giải pháp 
Từ kết quả khảo sát DN, một số giải pháp 
để cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh được 
tốt hơn, như: 
Về các giải pháp liên quan đến 
“Chiến lược và quy hoạch của tỉnh” 
Tiếp tục củng cố chiến lược và quy hoạch 
của tỉnh nhằm góp phần cho việc định hướng 
và kế hoạch dài hạn của DN, cụ thể: (i) Quy 
hoạch sử dụng đất nông nghiệp, (ii) Chiến 
lược phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng, (iii) 
Chiến lược phát triển ngành sản xuất lâm sản, 
khoáng sản, và (iv) Chiến lược phát triển 
ngành lâm nghiệp. Các chiến lược này ảnh 
hưởng đến chiến lược và định hướng phát 
triển của DN. 
Đồng thời, cải thiện việc quy hoạch về 
khu công nghiệp và khu chế xuất. Đây là điều 
mà DN chưa đánh giá cao. Vấn đề này cần 
thiết vì quy hoạch về khu công nghiệp và khu 
chế xuất nhằm khuyến khích DN đầu tư vào 
để có khu công nghiệp khu chế xuất tập trung, 
giải quyết được các vấn đề về môi trường, an 
ninh, cho tỉnh. 
Về cơ sở hạ tầng 
Tỉnh cần cải thiện các khía cạnh của cơ 
sở vật chất nhằm cải thiện môi trường đầu tư 
và ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN. 
Các khía cạnh của cơ sở hạ tầng cần được cải 
thiện gồm: Hệ thống xử lý rác thải, hệ thống 
thoát nước thải công cộng, và hệ thống cửa 
hàng cung cấp nhiên liệu, dịch vụ điện thoại. 
Đây là vấn đề quan trọng đối với tỉnh vì cải 
thiện được vấn đề môi trường nhằm đảm bảo 
tăng trưởng bền vững cho tỉnh trong tương lai. 
Bên cạnh đó, các khía cạnh ở cơ sở hạ 
tầng được DN đánh giá tốt mà cần phải tiếp 
tục củng cố như: mạng lưới giao thông, hệ 
thống điện và hệ thống cung cấp nước. 
Về môi trường pháp lý 
Các khía cạnh về môi trường pháp lý 
được DN khảo sát đánh giá tương đối, do đó 
để tiếp tục là vai trò quan trọng trong việc 
quyết định đầu tư của DN tại tỉnh, chính 
quyền tỉnh cần tiếp tục củng cố các khía cạnh 
của nhân tố này gồm: Chính sách ưu đãi đầu 
tư hấp dẫn hơn các địa phương khác; Các chế 
độ chính sách được ban hành phù hợp thực tế; 
Chính sách hỗ trợ DN tiếp cận vốn ngân hàng. 
Về Thuế và các thủ tục liên quan đến thuế 
Tỉnh cần cải thiện các khía cạnh liên quan 
đến thuế và các thủ tục liên quan đến thuế do 
DN chưa đánh giá cao, gồm: Thông tin về các 
chính sách thuế được phổ biến rộng rãi và các 
văn bản của cơ quan Thuế hướng dẫn, giải 
đáp vướng mắc về thuế của DN được ban 
hành kịp thời và rõ ràng. Những nội dung này 
cải thiện dễ dàng và nhanh chóng nhưng sẽ 
giúp ích DN nhiều. 
Bênh cạnh đó, tiếp tục củng cố các khía 
cạnh mà DN đánh giá tương đối cao nhằm 
tiếp tục góp phần cho môi trường đầu tư của 
tỉnh tốt hơn như: Cung cấp đầy đủ thông tin 
về các thủ tục thuế, cục thuế sẵn sàng giải 
thích, hướng dẫn DN các thủ tục về thuế, 
chính sách ưu đãi về thuế đối với DN, và các 
thủ tục về kê khai thuế thuận lợi và nhanh 
chóng. 
Về dịch vụ tài chính ngân hàng 
Việc DN dễ dàng tiếp cận thông tin về 
dịch vụ tài chính ngân hàng là quan trọng cho 
DN, sẽ tạo nguồn vốn cho DN và sẽ góp phần 
quan trọng trong việc quyết định đầu tư của 
DN tại tỉnh. 
Các khía cạnh của dịch vụ tài chính ngân 
hàng chưa được DN đánh giá cao và tỉnh cần 
phải cải thiện các khía cạnh này như: DN dễ 
dàng tiếp cận thông tin về dịch vụ tài chính và 
ngân hàng và việc thủ tục vay vốn dễ dàng, lãi 
20 KINH TẾ 
suất cho vay cạnh tranh như các địa phương 
khác và thời gian trả vốn hợp lý. 
Về ưu đãi về đất và thủ tục đất 
Các khía cạnh của nhân tố ưu đãi về đất 
và thủ tục đất được DN đánh giá khá cao, do 
đó tỉnh nên tiếp tục củng cố các khía cạnh của 
nhân tố này như: Tỉnh có chính sách ưu đãi tốt 
về đất đai; Các chính sách của tỉnh trong việc 
hỗ trợ giải phóng mặt bằng; Các thủ tục hành 
chánh về đất đai được giải quyết nhanh 
chóng; Quy trình và thủ tục giải quyết đất đai 
được quy định và công khai rõ ràng; Quy trình 
và thủ tục giải quyết đất đai đúng như quy 
định; Giá đất đúng với nội dung quy định; Chi 
phí phát sinh (không chính thức) thấp hoặc 
không có; Tỉnh sẵn sàng giới thiệu đất đai phù 
hợp cho DN. 
Về môi trường dịch vụ công và các thủ 
tục hành chính 
Bên cạnh đó, tiếp tục củng cố thêm các 
khía cạnh của môi trường dịch vụ công và các 
thủ tục hành chính mà được DN đánh giá đạt, 
Tỉnh cần phải tập trung cải tiến các khía cạnh 
của nhân tố này do chưa được DN đánh giá 
cao như: Bộ phận hành chính một cửa thu trả 
hồ sơ chính xác; Bộ phận hành chính một cửa 
hướng dẫn các thủ tục cần thiết một cách rõ 
ràng; Thủ tục hành chính được cải cách theo 
hướng gọn nhẹ hơn; và nhìn chung dịch vụ 
công và thủ tục hành chính của tỉnh là tốt. 
Do đó, dịch vụ công và thủ tục hành 
chính của tỉnh chưa tốt mà cần phải tập trung 
cải tiến, đây cũng là xu hướng của các tỉnh – 
thành và của Việt Nam trong thời gian 
vừa qua. 
Về sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương 
Các khía cạnh của nhân tố này được DN 
đánh giá tốt, do đó tỉnh cần tiếp tục phát huy 
và nâng cao nhằm cải thiện môi trường đầu tư 
của tỉnh, tạo niềm tin cho DN và giúp DN 
trong việc quyết định đầu tư tại tỉnh. 
Về tính minh bạch thông tin và khả 
năng tiếp cận thông tin 
Tỉnh tiếp tục tạo điều kiện để DN dễ dàng 
nắm bắt thông tin về các ưu đãi kinh doanh 
hoặc đầu tư của tỉnh. 
Đồng thời, các khía cạnh mà tỉnh phải cải 
thiện và tạo điều kiện cho DN trong việc tiếp 
cận thông tin và tính minh bạch thông tin 
như: DN dễ dàng nắm bắt thông tin về hoạt 
động đấu thầu công của cơ quan công quyền; 
DN dễ dàng nắm bắt thông tin về cạnh tranh 
trong lĩnh vực kinh doanh; DN dễ dàng nắm 
bắt thông tin về thực trạng nền kinh tế tỉnh; 
Các biểu mẫu và thủ tục hành chính được 
niêm yết công khai và DN dễ dàng nắm bắt 
quy trình xử lý thủ tục hành chính của cơ 
quan nhà nước. 
Về cung ứng nguồn lực và đào tạo 
nguồn lực 
Tỉnh cần phải cải tiến và nâng cao hệ 
thống đào tạo nghề của tỉnh đáp ứng được nhu 
cầu nhân lực của DN. Đây cũng là giải pháp 
lâu dài cho tỉnh không chỉ phục vụ cho sự 
phát triển của DN mà còn phục vụ cho sự phát 
triển chung của tỉnh. 
Ngoài ra, cần phải nâng cao dịch vụ tuyển 
dụng và giới thiệu việc làm của cơ quan nhà 
nước lẫn của dịch vụ tư nhân để hỗ trợ đắc lực 
cho quá trình tìm kiếm ứng viên của DN, do 2 
khía cạnh này chưa được DN đánh giá cao. 
Về khả năng tiếp cận nguyên vật liệu, 
sản phẩm trung gian 
Tỉnh cần tiếp tục tạo điều kiện để doanh 
nghiệp có thể tiếp cận nguyên vật liệu dễ dàng 
và đầy đủ. Đồng thời, khuyến khích các DN 
không chỉ khai thác nguyên vật liệu ở tỉnh mà 
còn khai thác nguyên vật liệu ở các tỉnh khác, 
và ngay cả nhập khẩu nguyên vật liệu từ các 
nước để phục vụ cho sự phát triển sản xuất 
kinh doanh của DN. 
Về khả năng tiếp cận thị trường tiêu 
thụ sản phẩm 
Việc đa dạng hóa và mở rộng thị trường 
nhằm giúp DN có khả năng mở rộng hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Do đó, khuyến 
khích DN đầu tư vào tỉnh không chỉ để khai 
thác thị trường của tỉnh, mà phải khai thác thị 
trường nội địa (thị trường Việt Nam) và khai 
thác thị trường xuất khẩu nước ngoài. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 1 (46) 2016 21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bain. J.S., (1956). Barriers to New Competition. Cambridge: Harvard University Press. 
Bodie, Z., Kane, A., Marcus, A. J. (2003). Essentials of Investments. 5th edition, McGraw Hill/ 
Irwin series in finance, insurance and real estate, Mc Graw Hill. 
Eklund, J. E. (2013). Theories of Investment: A theoritical review with empirical Applications. 
Working paper 2013:22, Swedish Entrepreneurship Forum. 
Michael. E.P., (1980). Competitive Strategy: Techniques for Analyzing Industries and 
Competitors. New York: Free Press. 
Nguyễn Thị Ái Liên (2011). Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước 
ngoài vào Việt Nam. Luận án Kinh tế học. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 
OECD (2005). Barriers to Entry. Directorate for financial and enterprise affairs competition 
committee. 
Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam - Cơ 
quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI) (2013), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 
của Việt Nam năm 2012. Báo cáo nghiên cứu chính sách - USAID/VNCI - VCCI, số 17. 
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Đầu tư. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_truong_dau_tu_tinh_gia_lai.pdf