Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011

Mở đầu: Rối loạn dung nạp glucose thường hay kết hợp với các rối loạn chuyển hóa khác, như rối loạn

chuyển hóa lipid. Đặc biệt là tăng triglycerid và giảm HDL.

Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose máu với rối loạn lipid máu ở người cao

tuổi đến khám tại bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011).

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 600 bệnh nhân. được chia thành 2 nhóm.

Nhóm nghiên cứu là những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60 (n = 300).

Kết quả: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu là 72,4% cao hơn rõ rệt

so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 25% khác biệt có ý nghĩa với P < 0,01.

Kết luận: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose có liên quan mật thiết với rối loạn lipid đặc biệt là

tăng triglycerid và giảm HDL.

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011 trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 8160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011

Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2011
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 145 
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE 
VỚI RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN KHÁM BỆNH 
TẠI BV. THỐNG NHẤT TỪ THÁNG 6 NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2011 
Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Rối loạn dung nạp glucose thường hay kết hợp với các rối loạn chuyển hóa khác, như rối loạn 
chuyển hóa lipid. Đặc biệt là tăng triglycerid và giảm HDL. 
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose máu với rối loạn lipid máu ở người cao 
tuổi đến khám tại bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010 – 06/2011). 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 600 bệnh nhân. được chia thành 2 nhóm. 
Nhóm nghiên cứu là những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60 (n = 300). 
Kết quả: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu là 72,4% cao hơn rõ rệt 
so với nhóm không có rối loạn lipid máu là 25% khác biệt có ý nghĩa với P < 0,01. 
Kết luận: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose có liên quan mật thiết với rối loạn lipid đặc biệt là 
tăng triglycerid và giảm HDL. 
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, rối loạn lipid máu, bệnh viện Thống Nhất. 
ABSTRACT 
STUDY OF THE RELATIONSHIP BETWEEN IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) AND 
DYSLIPOPROTEIN IN THE ELDERLY PATIENTS TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL FROM 
JUNE, 2010 TO JUNE, 2011 
Nguyen Van Thanh, Nguyen Đuc Cong, Ho Thuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 145 - 149 
Background: The IGT is often correlation with other metabolic disorders, especially the dyslipoprotein which 
might increase the triglyceride and decrease the HDL. 
Objective: To investigate the relationship between IGT and dyslipoprotein in elderly patients who have been 
treated at Thong Nhat hospital during the time from June, 2010 to June, 2011. 
Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat 
hospital, Ho Chi Minh City during the time from June, 2010 to June, 2011 by using the cross-sectional 
description method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300 
patients) is over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison. 
Results: The IGT rate is 72.4% for the dyslipoprotein group while it is 25% for the non-dyslipoprotein 
group. There is a significant difference between two groups with P <0.01. 
Conclusion: The result of this study indicates that the IGT in the elderly is strictly correlated with the 
dyslipoprotein, specially it enhances the triglyceride and diminishes the HDL. 
Keywords: Impair glucose tolerance (IGT), elderly, dyslipidemia, Thong Nhat hospital. 
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Thành. ĐT: 0908464248. Email: bsthanhtn@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 146 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rối loạn dung nạp glucose và rối loạn lipid 
máu 
Rối loạn dung nạp glucose thường hay kết 
hợp với các rối loạn chuyển hóa khác, đặc biệt là 
rối loạn lipid máu. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy 
các đối tượng có rối loạn dung nạp glucose 
thường có tăng triglycerid và giảm HDL-C so với 
người dung nạp glucose bình thường. Đã có rất 
nhiều nghiên cứu về vấn đề này trên Thế giới 
cũng như ở Việt Nam nhưng nghiên cứu ở trên 
người cao tuổi rất ít. 
Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối 
liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với rối 
loạn lipid máu ở người cao tuổi đến khám bệnh 
tại Bệnh viện Thống Nhất từ (6/2010 – 06/2011)”. 
Mục tiêu 
Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung 
nạp glucose với rối loạn lipid máu ở người 
cao tuổi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu. 
Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện 
Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị 
bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn 
chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường 
Quốc tế (IDF) năm 2005(6) được chia thành hai 
nhóm. 
Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người cao 
tuổi). 
Nhóm chứng < 60 tuổi. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái 
tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân bị các 
bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang thai, đã 
hoặc đang dùng một số thuốc ảnh hưởng đến tiết 
và kháng Insulin ƯC beta, corticoid và bệnh 
nhân không hợp tác. 
Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong 
nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu của 
IDF năm 2005. 
Chỉ số lipid máu bình thường. 
Cholesterol < 5,2 mmol/L. 
Triglycerid < 1,7 mmol/L. 
LDL – C < 3,4 mmol/L. 
HDL – C nam ≥ 0,9 mmol/L, HDL – C nữ ≥ 
1,1 mmol/L. 
Chẩn đoán rối loạn lipid máu. Rối loạn 
chuyển hóa lipid là khi bệnh nhân có tiền sử 
chẩn đoán xác định là rối loạn lipid máu đã và 
đang được điều trị bằng các thuốc điều trị rối 
loạn lipid máu. Hoặc xét nghiệm máu tại thời 
điểm khám có một hoặc nhiều chỉ số lipid máu 
thay đổi. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của liên đoàn 
đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005. 
Rối loạn dung nạp glucose gồm có: 
Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired 
fasting glucose - IFG): glucose máu lúc đói từ 5,6 
mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L. 
Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired 
glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ 
làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ: 
7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L. 
Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose 
máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1 
mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/dL. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả, cắt ngang. 
Chọn mẫu 
Là những bệnh nhân đến khám tại khoa 
Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố 
Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011). 
Cỡ mẫu 
Tính theo công thức sau: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 147 
2
1 /2
2
Z P 1 P
n
d
Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá trị 
giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng cho 
nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc bệnh ước 
đoán trong quần thể; d là sai số mong đợi 5%. 
Căn cứ nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng 
năm 2009 nghiên cứu trên đối tượng có nguy cơ 
cao ở Huế (RLDNG là 28,33%)(7). Do vậy chúng 
tôi ước đoán tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở 
người cao tuổi (p) là 26% độ chính xác là 95% với 
sai số là 5% như vậy cỡ mẫu phải nghiên cứu 
tính được là n = 150. Để tăng độ chính xác của 
nghiên cứu chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n = 600. 
Thời gian nghiên cứu 
Tư ̀ tháng 06/2010 đến tháng 06/2011. 
Phương pháp nghiên cứu 
Khám lâm sàng 
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh 
án nghiên cứu. 
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu 
bằng đường uống (OGTT). 
Tất cả các bệnh nhân sau khi hỏi về tiền sử 
và khám kỹ lâm sàng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa 
chọn, được xét nghiệm glucose máu lúc đói 2 
lần. Nếu glucose máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 
6,9mmol/L thì được chọn vào nhóm nghiên cứu. 
3 ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp 
glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều 
carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu 
tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go). 
Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn đường 
máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤ 6,9 
mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung nạp 
glucose máu bằng đường uống như sau: 
Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan 
(anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa tan 
trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống hết 
trong vòng 5 phút. 
Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau 2 
giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo các 
tiêu chuẩn của IDF 2005. 
Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm bilan lipid 
bao gồm: triglycerid, cholesterol, LDL và HDL. 
Xử lý số liệu 
Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Office 
Excel 2007. 
Xử lý bằng phần mềm SPSS 17,0. 
Xác định giá trị trung bình ( X ), độ lệch 
chuẩn (SD), sử dụng phép kiểm t student. Xác 
định tỷ lệ, sử dụng phép kiểm χ2 với độ tin 
cậy 95%. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Phân bố các lứa tuổi của đối tượng nghiên 
cứu (n=600). 
Giới
Lứa tuổi 
Nam 
(n = 350) 
Nữ 
(n = 250) p 
Thấp nhất 20 18 
Cao nhất 79 72 
Trung bình 53,81 15,23 51,79 15,65 
p > 
0,05 
18 – 29 tuổi, n (%) 36 (10,3) 35 (14,0) 
30 – 39 tuổi, n (%) 51 (14,6) 36 (14,4) 
40 – 49 tuổi, n (%) 31 (8,9) 34 (13,6) 
50 – 59 tuổi, n (%) 48 (13,7) 29 (11,6) 
60 – 69 tuổi, n (%) 151 (43,1) 103 (41,2) 
70 – 79 tuổi, n (%) 33 (9,4) 13 (5,2) 
P > 
0,05 
Nhận xét: Tuổi trung bình của nam giới ở 
nhóm nghiên cứu là 53,81 ± 15,23 và nữ là 51,79 ± 
15,65. Tuổi cao nhất là 79, thấp nhất là 18, tập 
trung nhiều nhất là lứa tuổi từ 60 đến 69 tuổi nam 
là 43,1% và nữ là 41,2% không có sự khác biệt với 
p > 0,05. 
Bảng 2: Tỷ lệ rối loạn lipid máu (RLLPM) ở đối 
tượng nghiên cứu(n=600). 
Tuổi
RLLPM 
≥ 60 tuổi 
(n = 300) 
< 60 tuổi 
(n = 300) p 
Có RLLPM, n (%) 253 (84,3) 195 (65,0) p < 0,01 
Không có RLLPM, 
n (%) 
47 (15,7) 105 (35,0) p < 0,01 
Nhận xét: Ở nhóm nghiên cứu: 84,3% người 
cao tuổi bị rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so 
với ở người trẻ tuổi là 65% với p < 0,01. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 148 
Bảng 3: Mối liên quan giữa rối loạn dung nạp 
glucose với rối loạn lipid máu ở đối tượng nghiên 
cứu. 
RLLPM
Tình trạng DNG 
Có 
RLLPM 
(n = 98) 
Không 
RLLPM 
(n = 8) 
p 
DN glucose bình thường, 
n (%) 
27 (27,6) 6 (75,0) 
RLDN glucose, n (%) 71 (72,4) 2 (25,0) 
GDN glucose, n (%) 38 (38,7) 2 (25,0) 
p < 0,01 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 33 (33,6) 0 
Trung bình (mmol/L) 10,06 ± 3,07 7,64 ± 0,35 P < 0,05 
Nhận xét: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp 
glucose ở nhóm có rối loạn lipid máu cao hơn rõ 
rệt so với nhóm không có rối loạn lipid máu với 
P < 0,01. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với 
tăng cholesterol máu và không tăng cholesterol máu ở 
người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. 
Cholesterol
Tình trạng DNG 
Có tăng 
(n = 71) 
Không 
tăng 
(n = 35) 
p 
DN glucose bình thường, n 
(%) 
13 (18,3) 20 (57,1) 
RLDN glucose, n (%) 58 (81,7) 15 (42,9) 
p < 0,01 
GDN glucose, n (%) 34 (47,8) 6 (17,1) 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 24 (33,8) 9 (25,7) 
Trung bình (mmol/L) 10,13 ± 
2,65 
9,35 ± 3,63 P > 0,05 
Nhận xét: Ở người cao tuổi rối loạn dung 
nạp glucose ở nhóm có tăng cholesterol cao 
hơn có ý nghĩa so với nhóm không tăng 
cholesterol với P < 0,01. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với 
tăng triglycerid máu và không tăng triglycerid máu ở 
người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. 
Triglycerid
Tình trạng DNG 
Có tăng 
 (n = 89) 
Không 
tăng 
 (n = 18) 
p 
DN glucose bình thường, n 
(%) 
23 (26,1) 10 (55,6) 
RLDN glucose, n (%) 65 (73,9) 8 (44,4) 
GDN glucose, n (%) 36 (40,9) 4 (22,2) 
p < 0,05 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 29 (32,9) 4 (22,2) 
Trung bình (mmol/L) 10,39 ± 
2,96 
8,69 ± 2,84 P < 0,05 
Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở nhóm 
có tăng Triglycerid máu cao hơn có ý nghĩa so 
với nhóm không tăng Triglycerid với P < 0,05. 
Bảng 5: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với 
tăng LDL máu và không tăng LDL máu ở người cao 
tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. 
LDL – C
Tình trạng DNG 
Có tăng 
(n = 74) 
Không 
tăng 
(n = 32) 
p 
DN glucose bình thường, n 
(%) 
15 (20,3) 18 (56,3) 
RLDN glucose, n (%) 59 (79,7) 14 (43,8) 
p < 0,01 
GDN glucose, n (%) 31 (41,8) 9 (28,1) 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 28 (37,8) 5 (15,6) 
Trung bình (mmol/L) 10,39 ± 
2,96 
8,69 ± 2,84 P < 0,05 
Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở người 
cao tuổi nhóm có tăng LDL cao hơn rõ rệt so với 
nhóm không tăng LDL với P < 0,01. 
Bảng 6: Mối liên quan giữa dung nạp glucose với 
giảm HDL máu và không giảm HDL máu ở người 
cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp OGTT. 
HDL – C
Tình trạng DNG 
Giảm HDL 
(n = 50) 
Không 
giảm 
(n = 52) 
P 
DN glucose bình thường, n 
(%) 
7 (14,0) 26 (46,4) 
RLDN glucose, n (%) 43 (86,0) 30 (53,6) 
p < 0,01 
GDN glucose, n (%) 29 (58,0) 11 (21,1) 
ĐTĐ tiềm tàng, n (%) 14 (28,0) 19 (36,5) 
Trung bình (mmol/L) 10,15 ± 
2,82 
9,62 ± 3,19 P > 0,05 
Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở người 
cao tuổi nhóm giảm HDL là (86%) cao hơn có ý 
nghĩa so với nhóm không giảm HDL (53,6%) với 
P < 0,01. 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến 
khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ 
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011 chúng tôi rút ra 
một số kết luận như sau: 
84,3% người cao tuổi bị rối loạn lipid máu 
cao hơn rõ rệt so với ở người trẻ tuổi là 65% với 
p < 0,01. 
Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở 
nhóm có rối loạn lipid máu cao hơn rõ rệt so với 
nhóm không có rối loạn lipid máu với P < 0,01. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 149 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hu FB, (2001), “Physical Activity and Television Watching in 
Relation to Risk for Type 2 Diabetes Mellitus in Men”. Arch 
intern med, 161(12), 1542-1548. 
2. Hu FB, Mansion JE, Stampfer MJ, Colditz G, Liu S, Solomon CG, 
et al. (2001), “Diet, lifestyle, and the risk of type 2 diabetes 
mellitus in women”. N Engl J Med, 345(11), 790-797. 
3. Leitzmann MF (2003), “Physical Activity in Relation to 
Cardiovascular Disease and Total Mortality Among Men With 
Type 2 Diabetes”. Circulation;107:2435-2439. 
4. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thuy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo 
đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr. 
373-410. 
5. Sargeant LA, Boyne MS, Bennett FI, Forrester TE, Wilks RJ. 
(2004)“Impaired glucose regulation in adults in Jamaica” 
6. The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global 
Guidelinefor Type 2 Diabetes” 
www.idf.org,communications@idf.org. 
7. Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo 
đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì 
dạng nam”. Y học thực hành số 673 – 674. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_roi_loan_dung_nap_glucose_voi.pdf