Nghiên cứu khả năng tái sử dụng nguyên liệu sau sản xuất của ngành công nghiệp may mặc và da giày
Ngành công nghiệp May mặc và Da giày là một trong các ngành công nghiệp mũi nhọn
của Việt Nam. Theo Tạp chí Công thương năm 2018, kim ngạch xuất khẩu ngành Da giày đạt
19,5 tỷ USD, May mặc đạt 36 tỷ USD. Số liệu này đã chứng minh tiềm năng vững mạnh của
hai ngành trong tương lai. Tuy nhiên việc xử lý Nguyên liệu thải (NLT) sau sản xuất chưa
được quan tâm đúng mức, gây lãng phí nguồn Nguyên Liệu (NL) và ảnh hưởng không nhỏ tới
môi trường cũng như sự phát triển lâu dài của hai ngành. Vì vậy, kết quả “Nghiên cứu khả
năng tái sử dụng nguyên liệu sau sản xuất của ngành công nghiệp May mặc và Da giày” sẽ
đem lại hiệu quả về kinh tế và môi trường.
Mục đích nghiên cứu là tìm giải pháp tái sử dụng NLT làm họa tiết trang trí cho thời trang
trẻ em, hướng đến sử dụng hợp lý hóa nguồn Nguyên Phụ Liệu (NPL) cho May Công nghiệp.
Nội dung của nghiên cứu bao gồm: Xác định nguồn gốc phát sinh NLT; đánh giá tính chất cũng
như khả năng tái sử dụng NLT làm họa tiết trang trí (Con giống); đề xuất phương pháp tạo
“Con giống” ứng với các loại NLT. Kết quả của nghiên cứu có thể ứng dụng vào sản xuất, làm
tư liệu tham khảo, bổ sung vào các phương pháp tái chế NLT cho ngành May mặc và Da giày.
Từ khóa: Công nghiệp May mặc và Da giày; Hợp lý hóa Nguyên phụ liệu; Nguyên liệu thải;
Trang phục trẻ em; Họa tiết trang trí.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng tái sử dụng nguyên liệu sau sản xuất của ngành công nghiệp may mặc và da giày
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 62 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU SAU SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP MAY MẶC VÀ DA GIÀY RESEARCH ON THE RECYCLE OF RAW MATERIALS POST- PRODUCTION IN THE GARMENT AND FOOTWEAR INDUSTRY Hồ Thị Minh Hương Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM, Việt Nam Ngày tòa soạn nhận bài 10/2/2020, ngày phản biện đánh giá 23/2/2020, ngày chấp nhận đăng 02/3/2020 TÓM TẮT Ngành công nghiệp May mặc và Da giày là một trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam. Theo Tạp chí Công thương năm 2018, kim ngạch xuất khẩu ngành Da giày đạt 19,5 tỷ USD, May mặc đạt 36 tỷ USD. Số liệu này đã chứng minh tiềm năng vững mạnh của hai ngành trong tương lai. Tuy nhiên việc xử lý Nguyên liệu thải (NLT) sau sản xuất chưa được quan tâm đúng mức, gây lãng phí nguồn Nguyên Liệu (NL) và ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường cũng như sự phát triển lâu dài của hai ngành. Vì vậy, kết quả “Nghiên cứu khả năng tái sử dụng nguyên liệu sau sản xuất của ngành công nghiệp May mặc và Da giày” sẽ đem lại hiệu quả về kinh tế và môi trường. Mục đích nghiên cứu là tìm giải pháp tái sử dụng NLT làm họa tiết trang trí cho thời trang trẻ em, hướng đến sử dụng hợp lý hóa nguồn Nguyên Phụ Liệu (NPL) cho May Công nghiệp. Nội dung của nghiên cứu bao gồm: Xác định nguồn gốc phát sinh NLT; đánh giá tính chất cũng như khả năng tái sử dụng NLT làm họa tiết trang trí (Con giống); đề xuất phương pháp tạo “Con giống” ứng với các loại NLT. Kết quả của nghiên cứu có thể ứng dụng vào sản xuất, làm tư liệu tham khảo, bổ sung vào các phương pháp tái chế NLT cho ngành May mặc và Da giày. Từ khóa: Công nghiệp May mặc và Da giày; Hợp lý hóa Nguyên phụ liệu; Nguyên liệu thải; Trang phục trẻ em; Họa tiết trang trí. ABSTRACT The garment and footwear industry are one of the key industries in Vietnam. According to the Journal of Industry and Trade in 2018, the exportation of the leather and footwear industry reached $19.5 billion US dollar and the apparel reached $36 billion US dollar. This data is perfectly exemplified for the strong potential of the two industries in the future. However, the treatment of Waste Materials (NLT) after production has not been given adequate attention, which causes significant waste and impacts on the environment and long- term development of the two industries. Therefore, the results of "Research on the possibility of recycling the post-production materials of the Garment and Footwear industry" will bring in potential economic and environmental benefits. The main focus of the research is to find solutions to reuse the waste material as decorative element(s) for children's fashion, aiming for the best efficient way of using all materials (NPL) for Industrial Sewing. The content of this study includes: Identifying the sources of generating waste materials; assessing the characteristics as well as the possibility of recycling those materials as decorative elements in fashion; proposing different methods corresponding to different types of waste materials. The results of this study can be applied to production, as a reference and supplement to recycling methods for the garment and footwear industries Keywords: The Garment and Footwear Industry; Raw Material; Waste Material; Children’s Fashion; Decorative Elements. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 63 làm thay đổi cảm nhận con người trước vật 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN thể. Khi thay đổi bố cục thì hình dáng, cấu 1.1 Tổng quan về trang trí trang phục trúc, bề mặt ngoài của vật thay đổi.[1],[2]. Thuật ngữ “Trang trí” diễn tả hành động 1.3 Phương pháp trang trí trang phục hay nhóm hành động mà con người dùng để Có rất nhiều phương pháp khác nhau tác động lên bề ngoài của đối tượng được được áp dụng để làm đẹp cho trang phục. trang trí. Thông qua các biện pháp trang trí, Các phương pháp này chủ yếu được thực con người có thể biến đổi vẻ bề ngoài của đối hiện qua hai hoạt động: tượng để hướng đến mục tiêu thẩm mỹ và kinh tế. Trang trí trang phục là cách sử dụng - Hoạt động thiết kế: Thiết kế thay đổi một số kỹ thuật trang trí trên vật liệu vải để hình dáng chi tiết, sản phẩm dựa trên các tạo hiệu ứng thẩm mỹ cho trang phục. Các kỹ đường cắt, xẻ hoặc các vị trí tạo khối trên bề thuật trang trí trên trang phục phổ biến bao mặt. Sử dụng các đặc trưng cơ bản của vật gồm: kỹ thuật in, thêu, sử dụng đường may, liệu để làm đẹp cho sản phẩm như: độ co, độ phụ liệu, wash [1]. Việc xác định kỹ thuật rũ, hướng hoa văn, sọc, caro, trang trí cho trang phục được căn cứ trên chất - Hoạt động kỹ thuật: Thiết kế thay đổi liệu sử dụng, chủng loại trang phục và xu hình dáng chi tiết, sản phẩm dựa trên các kỹ hướng thời trang. Trang trí trang phục cần thuật trang trí như: kỹ thuật In, kỹ thuật tuân thủ hai ngu ... đích vật - NLT từ da: Có rất nhiều cách để phân liệu cách âm, tấm lót sàn, ... loại Da như: thành phần (da cật, da ruột); - Quá trình May mũ: Quá trình rắp nối hình dạng bề mặt (da nguyên vân, da các mảnh chi tiết của phần mũ giày để tạo mũ phủ,); trạng thái (da box, da softy); giày hoàn chỉnh. Ở đây xuất hiện các NLT phương pháp chế biến (da mộc, da in, da dạng vụn vải hoặc da, hoàn toàn là phế phẩm. nhuộm,); phương pháp hoàn tất bề mặt (tự nhiên, láng, vân, nếp, vò). - Quá trình Gò: Quá trình liên kết mũ giày và đế gia cố bền vững hoàn thiện đôi 3. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SỬ giày. NLT dạng cán đúp, khó tái sử dụng. DỤNG NGUYÊN LIỆU THẢI TẠO HỌA TIẾT TRANG TRÍ TRÊN 2.2 Phân loại Nguyên liệu thải sau sản TRANG PHỤC TRẺ EM xuất của ngành May mặc công nghiệp và Da giày. 3.1 Phương pháp trang trí trang phục trẻ em bằng phụ liệu Như vậy, sau sản xuất, NLT của ngành May mặc là mặt hàng của vải dệt kim, dệt Trang phục trẻ em luôn là nhóm trang phục đa dạng về chủng loại và kiểu dáng nhất Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 66 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh trong các loại trang phục. Yêu cầu sản xuất màu: không sắc, màu bổ sung, màu tương tự. trang phục trẻ em đặt nặng về tính kinh tế, độ Trong một số trường hợp vẫn sử dụng cách an toàn và sự tiện dụng. Trang phục trẻ em phối màu chỏi. được thiết kế chuyên biệt theo từng nhóm - Trang phục bé gái: Tồn tại tất cả các tuổi (sơ sinh, mẫu giáo, cấp 1) [12]. Để đáp chủng loại, kể cả áo dài và dạ hội. Trang phục ứng với nhu cầu thay đổi trang phục liên tục có thể rất đơn giản (mặc nhà), cũng có thể rất và thoải mái khi vận động, thiết kế trang cầu kỳ (dạo phố, lễ hội). Họa tiết trang trí phục trẻ em thường đơn giản, tiết chế các thông dụng thường là hoa lá, động vật, vũ trụ. đường cắt xẻ tạo độ định hình và sử dụng Màu sắc trang phục yêu thích là các màu phổ biến là vải dệt kim. Trẻ em từ sơ sinh sáng: trắng, kem, hồng, vàng,... Họa tiết trang đến 12 tuổi có sự thay đổi liên tục về thể chất trí áp dụng tất cả các nguyên tắc phối nhưng và tâm sinh lý nên cách lựa chọn kiểu trang sử dụng nhiều hơn cả là phối màu chỏi. phục cũng khá khác biệt. Có thể áp dụng bất kỳ kỹ thuật trang trí nào đã nêu trên trang 3.2 Phương pháp chọn “Con giống” và gia phục trẻ em. Tuy nhiên, việc sử dụng phụ công “Con giống” trên trang phục liệu trang trí là phổ biến hơn cả. Khác với Để đạt hiệu quả trong kỹ thuật trang trí trang trí trang phục nữ sử dụng phụ liệu trang phục trẻ em, ta cần chú trọng đến việc thường là hạt cườm, hạt đá, dây kim sa.., phụ chọn “Con giống phù hợp với đặc trưng của liệu trang trí trang phục trẻ em nghiêng về trang phục. Một số cách lựa chọn được đề reng, dây ruy băng, hình ủi, họa tiết trang nghị: trí [1] ● Trang phục dạo phố: nhiều phong cách, “Con giống” là tên gọi của họa tiết trang màu sắc nổi bật. “Con giống” sử dụng có trí làm từ vải, một dạng phụ liệu may [11]. kích thước to, màu tương phản với màu Sử dụng các chất liệu khác nhau từ vải hoặc trang phục hoặc có màu bổ sung cho da các loại để tạo hình các loại như: hoa lá, màu trang phục (trang phục có nhiều họa sinh vật, đồ vật.Các hình ảnh yêu thích của tiết hoa văn sẽ chọn “Con giống” có màu trẻ em được cách điệu bởi các mảng màu của trùng với màu chính của trang phục để Nguyên liệu để tạo nên họa tiết. Khi thiết kế tạo sự hài hòa). “Con giống”, cần áp dụng triệt để các nguyên tắc về phối màu. “Con giống” được đính kết ● Trang phục đi học: “Con giống” được lên trang phục bằng mối liên kết chỉ hoặc liên lựa chọn có kích thước nhỏ, không quá kết keo. Điểm mạnh của việc trang trí trang cầu kỳ, tiết chế màu sắc và họa tiết. Sử phục bằng “Con giống” chính là sự đa dạng dụng các màu trung tính, màu tương tự, và tiết kiệm thời gian gia công. màu bổ sung. Xu hướng sử dụng họa tiết trang trí từ ● Trang phục thể thao: Sử dụng các loại vải - “Con giống” tập trung nhiều nhất vào “Con giống” nhẹ, phẳng để không ảnh trang phục trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo. Trẻ em hưởng đến chức năng của trang phục. ở độ tuổi này thích trang phục nhiều màu sắc, “Con giống” có màu đồng bộ hoặc màu được trang trí bằng các họa tiết rực rỡ. Đặc trung tính với màu của trang phục. điểm trang phục của trẻ em ở độ tuổi mẫu ● Trang phục khoác: Đây là loại trang giáo, bao gồm: phục có thể tự do sử dụng tất cả các loại - Trang phục bé trai: Trang phục cơ bản “Con giống” với kích cỡ và chất liệu gồm: áo khoác, Polo-shirt, T- shirt, quần khác nhau theo mục đích trang trí. short, quần khaki, thun, Họa tiết trang trí ● Trang phục ngủ: Tiết chế sử dụng “Con thông dụng: hoạt hình, vũ trụ, động vật, thể giống” trang trí. thao Màu sắc của trang phục thường là: xanh dương, xanh lá, xám trắng, nâu, Họa Kỹ thuật trang trí cần phải đảm bảo độ tiết trang trí kết hợp theo nguyên tắc phối bền của trang phục theo thời gian sử dụng. Vì vậy, phương pháp gia công “Con giống” trên Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 67 trang phục cần tương thích với đặc trưng của vải dệt kim với kích thước nhỏ để tạo vật liệu. Có hai phương pháp gia công “Con “Con giống”. Giải pháp hiệu quả là sử giống” lên trang phục: Sử dụng chỉ may (liên dụng chi tiết có kích thước lớn làm nền kết chỉ) và Sử dụng chất kết dính (liên kết cho “Con giống”. Trên đó, thực hiện ép - keo) [3]. dán các mảnh vật liệu khác theo bố cục Vật liệu may trang phục trẻ em là các mặt của họa tiết. Sau khi tạo “Con giống” có hàng vải dệt kim và dệt thoi với thành phần đa hình dạng như ý tưởng thiết kế, thực dạng của xơ thiên nhiên và nhân tạo, phổ biến hiện đường bọc mép “Con giống” bằng là xơ sợi cotton hoặc cotton pha PE. Các mũi ziczac. phương pháp gia công được đề nghị như sau: ● Vải dệt thoi: Có tính bền chắc, khó biến dạng, Vải không bị quăn mép nhưng - Vải dệt kim (loại trừ thành phần xơ lông cừu): Với vải có kiểu dệt cơ bản (đan vẫn bị tưa mép. Nếu NLT có kích thước trơn, đan chun), để hạn chế phá vỡ cấu trúc lớn (dạng tấm), có thể tạo “Con giống” bề mặt vải bởi mũi kim (may hoặc thêu), nên bằng cách thêu họa tiết trực tiếp trên NL sử dụng chất kết dính trong gia công “con và dùng đường may vắt sổ để bọc mép giống” với quá trình ép – dán. Với vải dệt họa tiết. Giải pháp này cho phép sản xuất kim có kiểu đan chun kép, có độ dày, ít co “Con giống “hàng loạt như một dạng giãn (không dùng sợi spandex), có thể dùng Phụ liệu...Nếu NLT có kích thước nhỏ chỉ may để gia công “Con giống”. Loại vải (dạng mảnh), có thể tạo “con giống” này dùng cho trang phục có chức năng giữ bằng cách sử dụng mũi may ziczac ấm: áo khoác, áo hoodie, (1,2,3 bước) để kết nối vật liệu trong quá trình tạo họa tiết. - Vải dệt thoi (loại trừ thành phần xơ tơ tằm): Đặc trưng của vải là tính định hình, ít - NLT là da thuộc: Đa phần dạng mảnh co dãn. Về nguyên tắc có thể sử dụng cả hai kích thước và hình dạng phong phú, rất bền phương pháp gia công. Tuy nhiên, phương chắc. Sử dụng các phương pháp cắt (kéo, pháp liên kết sử dụng chỉ may có khả năng laser) tạo hình hoàn chỉnh “Con giống”. Để tạo hiệu ứng thẩm mỹ cao hơn và bền chắc trang trí, sử dụng phương pháp thêu thủ công hơn phương pháp sử dụng chất kết dính. Sử hoặc khắc laser trực tiếp trên bề mặt da. dụng Kỹ thuật may hoặc thêu trong gia công” “Con giống” này không có hiện tượng quăn Con giống” lên vải. mép, tưa chỉ như vải nên tùy vào mục đích trang trí mà ta có thể dùng đường may hay 3.3 Khả năng sử dụng Nguyên liệu thải chất kết dính, đính trực tiếp lên trang phục. (NLT) tạo họa tiết trang trí - NLT là nhựa hoặc da giả: NLT tồn tại Qua tìm hiểu về xuất xứ của các loại NLT mảnh có kích thước nhỏ. Sử dụng phương sau sản xuất của công nghiệp May và Da pháp cắt để tạo hình từng phần và dùng keo giày, dễ nhận thấy NLT dạng mảnh và rẻo hoặc chỉ may để liên kết mảnh chi tiết. chiếm ưu thế. Để tái sử dụng NLT thành “Con giống”, cần liên kết các loại vật liệu - NLT là giấy hoặc vải không dệt: Đặc vải, da hoặc giả da theo màu sắc và bố cục tính kém bền. Có thể sử dụng làm vật liệu lót của họa tiết. Trong quá trình liên kết các nhằm tăng cường độ cứng cho “Con giống”. dạng NLT khác nhau tạo “Con giống”, một Phương pháp liên kết với vật liệu cần tăng số giải pháp được đề nghị gồm: cường độ cứng là ép – dán hay may (chỉ áp dụng cho “Con giống “làm từ vải ). - NLT là vải: 3.4 Công nghệ hỗ trợ trong thiết kế và chế ● Vải dệt kim: Bản chất của vải là có tính tạo “Con giống” đàn hồi, ít nhàu, mềm rũ, thoáng khí nhưng lại dễ quăn mép, tuột vòng, Để tạo ‘Con giống” từ NLT cần có sự Chính vì vậy, rất khó kết nối các mảnh phối hợp của các kỹ thuật gia công cơ bản như: cắt, may, ép-dán...và các kỹ thuật trang Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 68 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh trí như: thêu, đắp vải[2]. Một số công nghệ - Bước 2. Thiết kế mẫu thêu bằng phần hỗ trợ được đề nghị để tạo “Con giống” từ mềm Wilcom NLT nhanh và chất lượng gồm: ● Thêu vi tính: Nhờ trang thiết bị hiện đại mà sản phẩm thêu hiện nay rất đa dạng và mang chất lượng đồng đều. Thêu vi tính có thể thực hiện trên vật liệu có kích thước thay đổi linh hoạt, phù hợp cho việc tái sử dụng NLT tạo “con giống”. Các phần mềm hỗ trợ về thiết kế mẫu thêu là Wilcom và Tajima. Ưu điểm phần Hình 2. Bảng thiết kế mẫu thêu bằng phần mềm Wilcom là sinh động, dễ thao tác. mềm Wilcom Phần mềm này được chọn để thiết kế tạo - Bước 3. Thêu mẫu trên thiết bị TAJIMA mẫu ở nội dung tiếp theo [15]. ● Cắt và khắc laser: Từ năm1960, người ta bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng laser trong gia công kim loại, phi kim và các vật liệu khác. Đặc điểm của cắt laser: độ chính xác cao; có thể cắt bất kỳ đường cong phức tạp; mép cắt sắc cạnh (không cần thêm bước gia công); không gây biến dạng vật liệu...Chính những đặc Hình 3. Quá trình tạo con giống trên thiết bị tính ưu việt này mà phương pháp cắt thêu bằng laser rất phù hợp cho vật liệu da và giả da. [16] [17] - Bước 4. Cắt họa tiết. Bọc mép vải bằng đường may vắt sổ hoặc may cuốn. 4. TẠO MẪU HỌA TIẾT TRANG TRÍ Trong thực nghiệm này, vải không tưa sợi TRANG PHỤC TRẺ EM TỪ NLT nên không cần gia công mép. SAU SẢN XUẤT CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP MAY VÀ DA GIÀY - Bước 5: Đính kết lên trang phục bằng chất kết dính hay đường may (Sử dụng mũi 4.1 Tạo mẫu “Con giống” từ NLT vải dệt ziczac) thoi bằng phương pháp thêu - Bước 1: Thiết kế mẫu mỹ thuật bằng phần mềm Corel Hình 4. Trang phục được trang trí bằng “Con giống” từ NLT vải dệt thoi. 4.2 Tạo mẫu “Con giống” từ NLT da bằng phương pháp cắt và khắc laser - Bước 1. Thực hiện vẽ mẫu bằng phần mềm Corel Hình 1. Các mẫu ý tưởng được tạo và lựa - Bước 2. Chọn mảng NLT từ da phù chọn triển khai hợp với mẫu thiết kế. Đề ra phương án xử lý phù hợp với các khuyết tật trên bề mặt da. Đối Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 69 với da bị xước mặt, ta có thể lựa chọn 2 dụng tạo con giống với công nghệ cắt và phương án: lọc lỗi bề mặt bằng cắt laser hoặc khắc laser hoàn chỉnh. trang trí bề mặt che lỗi (màu acrylic, kim sa,). ● “Con giống” hình Cú con: NLT là mảnh - Bước 3. Cắt mẫu theo hình dạng đã da vụn. Cắt da vụn theo họa tiết thiết kế. được thiết kế. Sử dụng hệ thống thiết bị cắt Dùng Keo PVA kết nối chi tiết và trang laser kết nối với PC: trí bề mặt bằng keo sữa. Hình 8. Con giống hình Voi con và Cú con Hình 5. Giao diện chương trình tương tác giữa PC và máy cắt laser Hình 9. Trang phục được trang trí bằng “Con giống” từ NLT từ da 5. KẾT LUẬN Hình 6. Quá trình cắt trên da - Nội dung nghiên cứu đã làm rõ những - Bước 4: Đánh giá và hiệu chỉnh mẫu.. vấn đề về vật liệu và qui trình xử lý vật liệu - Kết quả bộ sưu tập mẫu “Con giống” từ tạo sản phẩm cũng như nguồn gốc tạo NLT NLT da bao gồm: với các kỹ thuật và công nghệ liên quan trong Công nghiệp May mặc và Da giày, khẳng ● “Con giống” hình mặt Khỉ: NLT là mảng định mối liên quan mật thiết của hai ngành. da bị lỗi. Cắt theo hình dạng con giống như thiết kế. Dùng màu acrylic để che đi - Kết quả nghiên cứu đã khẳng định điểm lỗi rồi dùng keo PVA sữa hoặc khả năng tái sử dụng NLT sau sản xuất của trong để cầm màu hay bảo quản màu khi công nghiệp May mặc và Da giày vào kỹ giặt. Thêu thủ công trang trí bề mặt. thuật trang trí trang phục. - Đưa ra giải pháp tạo họa tiết trang trí từ các dạng NLT khác nhau. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn Nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp của May mặc và Da giày. - Thiết kế và chế tạo thử nghiệm bộ mẫu “Con giống” từ vải và da. Ứng dụng bộ mẫu vào kỹ thuật trang trí trang phục trẻ em. Hình 7. Mảnh da bị xước mặt và sản phẩm - Định hướng phát triển tiếp theo là “con giống” hình mặt khỉ “Nghiên cứu khả năng tái sử dụng NLT sau sản ● “Con giống” hình Voi con: NLT là mảng xuất của công nghệ may và da giày vào công da không lỗi, có kích thước nhỏ. Tận tác thiết kế và chế tạo phụ kiện thời trang”. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 70 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hồ Thị Minh Hương, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Như Lan, Nhập môn kỹ thuật trang trí trang phục, NXB ĐHQG TP.HCM, (2014). [2] Trần Thủy Bình, Giáo trình Mỹ thuật trang phục, NXB Giáo dục, (2005) [3] Hồ thị Minh Hương, Lê thị Kiều Oanh, Phương pháp tạo trang phục, NXB ĐHQG TP.HCM, (2014) [4] Nguyễn Thi Thu Huyền, Những mảnh vụn không bị lãng quên, Viện Đại Học Mở Hà Nội, (2016) [5] Thời báo kinh tế Việt Nam, Vải vụn không vô dụng, (27/12/2004) [6] Nguyên Hoa, Rác dệt may xuất ngoại, Báo điện tử Kinh tế Nông thôn, (/07/2008) [7] Minh Khanh, Đường Loan, Con đường vải vụn, Báo điện tử Sài Gòn giải phóng,( 08/04/2007) [8] Hà Dương Xuân Bảo, Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu đề xuất công nghệ tái chế chất thải rắn cho ngành da – giày TP.HCM, ĐH Bách Khoa TP.HCM, (2013) [9] Hồ Thị Minh Hương, Sản xuất hàng may mặc công nghiệp, NXB ĐHQG TP.HCM, (2015) [10] Thị Kiều Liên, Hồ Minh Hương, Công nghệ may, NXB ĐHQG TP.HCM, (2003) [11] Nguyễn Văn Lân, Vật liệu dệt, NXB ĐHQG TP.HCM, (2001) [12] Trần Cảnh Dũng, Nhập môn vải không dệt, NXB ĐHQG TP.HCM, (2006) [13] Huỳnh Lê Quốc, Nguyên vật liệu giày, CĐ Công Thương TP.HCM, (2011) [14] Đào Duy Thái , Nhập môn công nghệ hóa dệt, NXB ĐHQG TP.HCM, (2009) [15] Trần Đại Nguyên, Nguyễn Thị Như Lan, Thiết kế mẫu thêu vi tính trên hệ thống Wilcom ES, NXB ĐHQG TP.HCM”, (2013) [16] Lê Công Dưỡng, Vật liệu học, NXB KH&KT, Hà Nội, (2002) [17] Nguyễn Minh Cảo, Nguyễn Văn Trọng, Laser và ứng dụng, NXB TP. HCM,1984 Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: Hồ Thị Minh Hương Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-TP.HCM Email: huonghtm@gmail.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_kha_nang_tai_su_dung_nguyen_lieu_sau_san_xuat_cua.pdf