Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất

Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là tập hợp những yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, rối

loạn đường huyết, rối loạn chuyển khóa lipid máu và tăng huyết áp. Trên người cao tuổi thường mắc nhiều các

bệnh mạn tính có liên quan đến chuyển hóa trong đó các bệnh liên quan đến tim mạch, đái tháo đường, bệnh

thận, khớp rất thường gặp trên lâm sàng. Rối loạn chuyển hóa acid uric làm tăng tình trạng lắng đọng các tinh

thể natri urat tại khớp và các mô dẫn đến các cơn đau khớp viêm cấp tính và tổn thương thận. Đã có nhiều

nghiên cứu tìm hiểu về HCCH và tình trạng tăng acid uric, bệnh gút và HCCH tuy nhiên chưa có nghiên cứu

nào tìm hiểu về HCCH trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh gút.

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH), bệnh gút ở người cao tuổi tại khoa nội Cơ

Xương Khớp Bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối liên quan giữa bệnh gút và HCCH ở người cao tuổi.

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân bệnh gút trên 60 tuổi điều trị tại khoa nội Cơ Xương

Khớp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.

Kết quả: Trong các đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg chiếm

83,9%, tăng triglycerid chiếm 67,7%, Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9%. Đặc điểm bệnh gút người cao tuổi tỉ lệ

sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm tỉ lệ

30,6%, sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 77,4%. Bệnh gút tăng acid uric có HCCH chiếm tỉ lệ 75,9%,

bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5% có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Bệnh gút trên người cao tuổi có đặc điểm sưng đau các khớp chi trên 19,3%, phản ứng sốt chiếm

tỉ lệ 53,2 %. HCCH chiếm tỉ lệ 75,9% bệnh nhân gút trên người cao tuổi có tăng acid uric.

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất trang 1

Trang 1

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất trang 2

Trang 2

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất trang 3

Trang 3

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất trang 4

Trang 4

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 14820
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 232 
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
CÓ BỆNH GÚT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Hoàng Quốc Nam* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là tập hợp những yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, rối 
loạn đường huyết, rối loạn chuyển khóa lipid máu và tăng huyết áp. Trên người cao tuổi thường mắc nhiều các 
bệnh mạn tính có liên quan đến chuyển hóa trong đó các bệnh liên quan đến tim mạch, đái tháo đường, bệnh 
thận, khớp rất thường gặp trên lâm sàng. Rối loạn chuyển hóa acid uric làm tăng tình trạng lắng đọng các tinh 
thể natri urat tại khớp và các mô dẫn đến các cơn đau khớp viêm cấp tính và tổn thương thận. Đã có nhiều 
nghiên cứu tìm hiểu về HCCH và tình trạng tăng acid uric, bệnh gút và HCCH tuy nhiên chưa có nghiên cứu 
nào tìm hiểu về HCCH trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh gút. 
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH), bệnh gút ở người cao tuổi tại khoa nội Cơ 
Xương Khớp Bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối liên quan giữa bệnh gút và HCCH ở người cao tuổi. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân bệnh gút trên 60 tuổi điều trị tại khoa nội Cơ Xương 
Khớp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. 
Kết quả: Trong các đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg chiếm 
83,9%, tăng triglycerid chiếm 67,7%, Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9%. Đặc điểm bệnh gút người cao tuổi tỉ lệ 
sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm tỉ lệ 
30,6%, sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 77,4%. Bệnh gút tăng acid uric có HCCH chiếm tỉ lệ 75,9%, 
bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5% có ý nghĩa thống kê. 
Kết luận: Bệnh gút trên người cao tuổi có đặc điểm sưng đau các khớp chi trên 19,3%, phản ứng sốt chiếm 
tỉ lệ 53,2 %. HCCH chiếm tỉ lệ 75,9% bệnh nhân gút trên người cao tuổi có tăng acid uric. 
Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, gút, người cao tuổi 
ABSTRACT 
STUDY OF CHEMICAL SYMPTOMS IN ELDERLY PATIENT WITH DISEASE GOUT AT THE 
RHEUMATOLOGY DEPARTMENT THONG NHAT HOSPITAL 
Hoang Quoc Nam 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 232 – 236 
Objectives: Characteristics of metabolic syndrome (MS), gout in the elderly at Rheumatology Department, 
Thong Nhat Hospital. Investigation of the association between gout and MS in the elderly. 
Methods: 62 gout patients over 60 years old treated at Rheumatology Department, Thong Nhat Hospital 
from 12/ 2018 to 4/2019. Cross-section, description 
Result: Among the subjects studied, the proportion of groups with HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg 
accounted for 83.9%, increased triglyceride accounted for 67.7%, Glucose ≥ 6.1mmol / L accounted for 33.9%. 
Characteristics of gout in elderly people the rate of swelling of the joints of fingers, wrists, elbows, shoulder joints 
in the upper limbs accounts for 19.3%, knee joints account for 30.6%, fever accounts for proportion 53.2%, 
increase CPR rate accounted for 77.4%. Hyperuricemia gout with HCCH accounts for 75.9%, chronic gout with 
*Khoa Nội cơ xương khớp BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Quốc Nam ĐT. 0912333991 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 233
MS has 64.5% of statistical significance. 
Concluctions: Gout in the elderly has characteristics of swelling of the upper limb joints 19.3%, fever 
reaction accounts for 53.2%. HCCH accounts for 75.9% of gout patients in elderly people with increased 
uric acid. 
Keyword: metabolic syndrome, gout, elderly 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xu hướng trên thế giới số lượng người cao 
tuổi ngày càng tăng đặc biệt các nước phát triển 
và các nước đang phát triển, làm thay đổi nhiều 
đến mô hình bệnh tật, chính sách xã hội. Tại Việt 
Nam theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2017 
cả nước có trên 11 triệu người cao tuổi, trong đó 
có khoảng gần 2 triệu người từ 80 tuổi trở lên. 
Quá trình biến đổi của cơ thể điễn ra song song 
với sự tích lũy tuổi. Tuổi càng cao nguy cơ mắc 
các bệnh mạn tính ngày nhiều. Các bệnh lý trên 
người cao tuổi cũng diễn biến phức tạp hơn do 
đồng thời mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều loại 
thuốc điều trị. 
Bệnh gút là bệnh chuyển hóa do sự lắng 
đọng tinh thể muối natri urat trong các mô, 
đặc trưng bởi các đợt viêm khớp cấp tái phát. 
Bệnh gút thường gặp ở các nước phát triển 
chiếm khoảng 0,16 đến 1,36% dân số với 
khoảng 95% là nam giới, độ tuổi từ 30-40 tuổi 
là chủ yếu. Sự xuất hiện của bệnh gút có xu 
hướng liên quan đến tình trạng tăng acid uric 
máu mạn tính, tuy nhiên chỉ khoảng 20-25% 
các trường hớp tăng aicd uric máu sẽ dẫn đến 
bệnh gút. Nồng độ urat cao và trong những 
điều kiện nhất định sẽ kết tủa thành các tinh 
thể muối natri urat, các tinh thể này lắng đọng 
trong bao hoạt dịch, dịch khớp, các mô khác sẽ 
dẫn đến bệnh gút. Bệnh diễn tiến nhiều đợt, tái 
đi tái lại, giữa những đợt viêm khớp cấp tính 
có khoảng thời gian nghỉ, không có biểu hiện 
đau khớp nếu không được điều trị đúng và 
chuyển thành mạn tính với các biểu hiện hạt 
tophy trên da, trên khớp(4). Ở người cao tuổi 
bệnh gút thường. Tại Việt Nam gần đây cùng 
với sự phát triển của kinh tế tỷ lệ mắc và phát 
hiện bệnh gút cũng tăng lên. Tại khoa Nội cơ 
xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh gút 
chiếm khoảng 10-15% các bệnh điều trị(3). 
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một tập 
hợp các yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, 
rối loạn đường huyết, rối loạn chuyển khóa lipid 
máu và tăng huyết áp. Những người bị hội 
chứng chuyển hóa có nguy cơ mắc bệnh đái tháo 
đường tuýp 2 tăng cao gấp 5 lần, nguy cơ tim 
mạch gấp 3 lần và nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần 
so với những người không mắc hội chứng này(5). 
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về 
nồng độ acid uric máu trên người cao tuổi, 
HCCH ở người bệnh gút tuy nhiên chưa có 
nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh gút 
ở người cao tuổi. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề 
tài “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người 
cao tuổi có bệnh gút điều trị tại khoa Nội cơ 
xương khớp Bệnh viện Thống Nhất”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Đối tượng nghiên cứu 
Được chẩn đoán bệnh gút nằm điều trị tại 
khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất 
từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. 
Tuổi > 60 tuổi. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chuẩn đoán 
Chẩn đoán bệnh gút 
Theo ILAR và OMERACT năm 2000. Có 6 
trong 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm, 
Xquang: 
Viêm tiển triển tối đa trong vòng một ngày. 
Có hơn một khớp viêm cấp. 
Viêm khớp ở một khớp. 
Đỏ vùng khớp. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 234 
Sưng, đau khớp bàn ngón chân I. 
Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên. 
Viêm khớp cổ chân một bên. 
Tophi nhìn thấy được. 
Tăng acid uric máu (nam >420 µmol/l, nữ 
>360 µmol/l). 
Sưng đau khớp không đối xứng. 
Nang dưới vỏ xương không có hình khuyết 
xương trên xquang. 
Cấy vi khuẩn âm tính. 
Tiêu chuẩn chuẩn đoán HCCH 
Theo NCEP ATP III (National Cholesterol 
Education Program Adults Treatment Panel): Để 
xác định có hội chứng chuyển hoá phải có từ 3 
tiêu chuẩn trở lên. 
Glucose máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l. 
Huyết áp ≥ 130/85 mmHg. 
Triglycerid máu ≥ 1,7 mmol/1. 
HDL-C máu < 1,03 mmol/1 ở nam; < 1,29 
mmol/l ở nữ. 
Các chỉ số trên được đo trong huyết tương 
của người đến khám bệnh. 
Béo bụng: vòng bụng > 102 cm (với nam); 
>88 cm (với nữ). 
Thu thập và sử lý số liệu 
Thu thập số liệu 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới. 
Bệnh lý đi kèm: THA, ĐTĐ, tăng lipid máu, 
bệnh thận mạn, suy tim. 
Đặc điểm lâm sàng: IBM, HA, cơn đau cấp, 
vị trí khớp viêm cấp, số khớp viêm cấp, hạt 
tophyĐặc điểm xét nghiệm: glucose, acid uric, 
CRP, máu lắng, Cholesterol, Triglycerid, LDL, 
HDL, eGFR, ure, creatinin. 
Xứ lý số liệu 
Bằng phần mềm SPSS 20.0, có ý nghĩa khi 
P<0,05. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
62 bệnh nhân, trong đó nam 59 (95,1%), nữ 3 
(4,9%). Tỉ lệ bệnh gút ở nam giới 95,1 % cao hơn 
nhiều so với bệnh gút ở nữ giới 4,9% (Bảng 1). 
Bảng 1: Tuổi, giới 
Tuổi 
Giới 
% 
Nam (n%) Nữ (n%) 
60-79 46 (74,1) 2 (3,3) 77,4 
80-89 12 (19,4) 1 (1,6) 21,0 
≥ 90 1 (1,6) 1,6 
Bảng 2: Bệnh lý đi kèm 
Bệnh N % 
Tăng huyết áp 52 83,9 
Đái tháo đường 21 33,9 
Suy tim 4 6,5 
Suy thận 8 12,9 
Tăng lipid máu 46 74,2 
Tỉ lệ bệnh tăng huyết áp cao nhất 83,9%, tăng 
lipid máu chiếm 74,2%, đái tháo đường 33,9% 
(Bảng 2). 
Bảng 3: Đặc điểm các thành phần chuyển hóa trong 
HCCH 
Các thành phần của HCCH N % 
VB: nam ≥ 90; nữ ≥ 80 cm 23 37,1 
TG ≥ 1,7 mmol/l 42 67,7 
HDL-C: nam < 1,03; nữ < 1,29 mmol/l 26 41,9 
HA: TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg 52 83,9 
Glucose ≥ 6,1mmol/L 21 33,9 
Trong các đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nhóm 
đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg cao 
nhất chiếm 83,9%, thấp nhất là nhóm đối tượng 
có Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9% (Bảng 3). 
Bảng 4: Đặc điểm bệnh gút 
Đặc điểm N % 
Mức độ đau nhẹ, vừa 30 48,4 
Mức độ đau nặng 32 51,6 
Viêm khớp bàn ngón chân 22 35,4 
Viêm khớp gối 19 30,6 
Viêm khớp bàn ngón tay, cổ tay, 
khuỷa tay, khớp vai 
12 19,3 
Sốt 33 53,2 
CRP 54 87,1 
Tăng a.cid uric 58 93,5 
Hạt tophy 9 14,5 
Tỉ lệ sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, 
khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, 
sốt chiếm tỷ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 
77,4% (Bảng 4). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 235
Bảng 5: Liên quan HCCH với bệnh gút và tăng acid 
uric 
Bệnh gút 
Có HCCH 
Không có 
HCCH P 
N % N % 
Có tăng acid uric 
(n=58) 
44 75,9 14 24,1 <0,001 
Không tăng acid 
uric (n=4) 
1 25,0 3 75,0 >0,05 
Nhóm bệnh nhân gút có tăng acid uric có 
HCCH chiếm 75,9% cao hơn nhóm bệnh nhân 
gút tăng acid uric không có HCCH 24,2% sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,001 
(Bảng 5, 6). 
Bảng 6: Liên quan giữa HCCH với gút cấp và gút mạn 
Bệnh gút 
Có HCCH Không có HCCH 
P 
N % N % 
Gút cấp (n=16) 12 19,4 4 6,5 >0,05 
Gút mạn (n=46) 40 64,5 6 9,7 <0,01 
BÀN LUẬN 
Bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5%, 
trong khi bệnh gút mạn không có HCCH chỉ 
chiếm 9,7% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với P<0,01. 
Trong tổng số 62 bệnh nhân nghiên cứu thì 
hầu hết ở tuổi dưới 90 tuổi chiếm tỉ lệ 99,4%, 
trong đó bệnh nhân nam ở tuổi 60-79 tuổi chiếm 
tỉ lệ 74,1 %. Trong các bệnh lý đi kèm thì chủ yếu 
là bệnh tăng huyết áp (89,3%), đái tháo đường 
(33,9%), rối loạn lipit máu (74,2%). Phạm Thị 
Bích Phượng (2011)(6) tiến hành khảo sát đặc 
điểm và cận lâm sàng của bệnh nhân gút tuổi từ 
35 đến 90, nhập viện khoa Tim mạch - Nội tiết - 
Khớp Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ 
tăng huyết áp (63,4%), đái tháo đường (19,4%), 
tăng lipid máu (70,7%). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi các tỉ lệ đều cao hơn so với nghiên cứu 
của Phạm Thị Bích Phượng do đặc điểm đối 
tượng nghiên cứu của chúng tôi đều từ 60 tuổi 
trở lên, các bệnh mạn tính mắc nhiều hơn lứa 
tuổi trẻ. 
Bệnh gút thường khởi phát do các yếu tố 
thuận lợi, với đặc trưng viêm khớp cấp, diễn tiến 
nhanh trong vòng 1 ngày, vị trí ngón I bàn chân, 
thường gặp lứa tuổi 30-40 tuổi. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi vị trí khớp viêm tại các khớp 
bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai chiếm 
tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm 30,6%. Trong nghiên 
cứu của Lưu Thị Bình trong tổng số 94 bệnh 
nhân có tuổi từ 36 đến 94 thì tỉ lệ viêm khớp bàn 
ngón chân là 55,%, khớp gối 11% viêm khớp 
khác chỉ chiếm 5,7%. Theo Nguyễn Hoàng 
Thanh Vân nghiên cứu 43 bệnh nhân gút thì tỉ lệ 
viêm khớp bàn ngón I là 22,7%, tỉ lệ tăng CRP 
79,0 thấp hơn viêm khớp bàn ngón I và CRP của 
nhóm chúng tôi nghiên cứu(1). Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của 
Lee JH và cộng sự. Khi nghiên cứu phản ứng 
viêm khớp trên bệnh nhân cao tuổi Lee JH và 
cộng sự cho thấy các bệnh nhân cao tuổi có khả 
năng bị sốt (51,1%) trong cuộc tấn công so với 
bệnh nhân trẻ tuổi (20,8%) và trung niên (30,8%) 
(P <0,001 bằng χ² xét nghiệm). Họ cũng có nhiều 
khả năng có mức ESR và CRP cao hơn so với 
bệnh nhân trẻ tuổi (P = 0,002 đối với ESR, P 
<0,001 đối với CRP). Tuổi của bệnh nhân tương 
quan đáng kể với mức CRP và ESR (cả 
P<0,001)(2). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi HCCH 
chiếm tỉ lệ khác nhau giữa các thành phần. 
Trong đó tỉ lệ bệnh nhân có HA: TT ≥130; 
TTR≥85 mmHg chiếm 83,9% cao nhất, thấp nhất 
là bệnh nhân có glucose ≥6,1mmol/L chiếm tỉ lệ 
33,9%. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự trong 
nghiên cứu của Lưu Thị Bình khi nghiên cứu 
tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân gút thì tỉ lệ 
là 80,8%. Khi nghiên cứu HCCH trên các bệnh 
nhân bị gút và acid uric chúng tôi nhận thấy 
nhóm bệnh nhân gút có tăng acid uric có HCCH 
chiếm 75,9% cao hơn nhóm bệnh nhân gút tăng 
acid uric không có HCCH 24,2% sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với P<0,001. Nghiên cứu của 
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác 
giả Chen LY và cộng sự (2007) nam giới có tăng 
acid uric máu có 1,63 lần tăng nguy cơ HCCH 
hóa so với những người không có tăng acid uric 
máu. Tác giả Đặng Hoài Thu (2014). Tỷ lệ tăng 
acid uric máu và nồng độ trung bình acid uric 
máu nhóm hội chứng chuyển hóa cao gấp 3,67 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 236 
lần nhóm không hội chứng chuyển hóa (58,2% 
so với 27,5% và 399,81 ± 93,34 µmol/l so với 
371,03 ± 71,10 µmol/l). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân bị gút mạn có HCCH là 
64,5% cao hơn nhóm gút mạn không có HCCH 
là 9,7% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
P<0,01. Bệnh nhân gút mạn thường gặp ở người 
cao tuổi, tiến triển từ nhiều đợt viêm khớp cấp 
do điều trị không triệt để và không tuân thủ 
phòng tránh các yếu tố nguy cơ gây gút cấp. Số 
bệnh nhân gút cấp trong nghiên cứu chỉ chiếm 
16 trường hợp so với gút mạn 46 trường hợp. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR 
≥85 mmHg chiếm tỉ lệ cao nhất 83,9%, tăng 
triglycerid chiếm 67,7%, Glucose ≥ 6,1mmol/L 
chiếm 33,9%. 
Đặc điểm bệnh gút người cao tuổi tỉ lệ sưng 
đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, 
khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối 
chiếm tỉ lệ 30,6%, sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng 
CPR chiếm 77,4%. 
Bệnh gút tăng acid uric có HCCH chiếm tỉ lệ 
75,9%, bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5% 
có ý nghĩa thống kê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Anh Thư (2006). Viêm khớp gút - Bệnh học một số bệnh lý cơ 
xương khớp thường gặp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.143-157. 
2. Lee JH, Yang JA, Shin, Lee GH, Lee W (2016). “Elderly Patients 
Exhibit Stronger Inflammatory Responses during Gout 
Attacks”. J Korean Med Sci; 32(12):1967-1973. 
3. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng bệnh Gút tại Bệnh viện Trung ương Huế và 
Bệnh viện Trường Đại Học Y- Dược Huế. Y học thực hành, 4:39. 
4. Nguyễn Thị Thanh Mai (2011). Nghiên cứu hội chứng chuyển 
hóa ở bệnh nhân gút điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Luận văn chuyên khoa cấp II, Thành phố Hồ Chí Minh. 
5. O’Neill S and O’Driscoll L (2015). Metabolic syndrome: a closer 
look at the growing epidemic and its associated pathologies. 
Obesity reviews, 16(1):1-12. 
6. Phạm Thị Bích Phượng (2011). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và 
cận lâm sàng của bệnh nhân gút nhập viện. Trường Đại học Y 
Dược Cần Thơ. 
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hoi_chung_chuyen_hoa_o_nguoi_cao_tuoi_co_benh_gut.pdf