Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là tập hợp những yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, rối
loạn đường huyết, rối loạn chuyển khóa lipid máu và tăng huyết áp. Trên người cao tuổi thường mắc nhiều các
bệnh mạn tính có liên quan đến chuyển hóa trong đó các bệnh liên quan đến tim mạch, đái tháo đường, bệnh
thận, khớp rất thường gặp trên lâm sàng. Rối loạn chuyển hóa acid uric làm tăng tình trạng lắng đọng các tinh
thể natri urat tại khớp và các mô dẫn đến các cơn đau khớp viêm cấp tính và tổn thương thận. Đã có nhiều
nghiên cứu tìm hiểu về HCCH và tình trạng tăng acid uric, bệnh gút và HCCH tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào tìm hiểu về HCCH trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh gút.
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH), bệnh gút ở người cao tuổi tại khoa nội Cơ
Xương Khớp Bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối liên quan giữa bệnh gút và HCCH ở người cao tuổi.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân bệnh gút trên 60 tuổi điều trị tại khoa nội Cơ Xương
Khớp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
Kết quả: Trong các đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg chiếm
83,9%, tăng triglycerid chiếm 67,7%, Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9%. Đặc điểm bệnh gút người cao tuổi tỉ lệ
sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm tỉ lệ
30,6%, sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 77,4%. Bệnh gút tăng acid uric có HCCH chiếm tỉ lệ 75,9%,
bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5% có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Bệnh gút trên người cao tuổi có đặc điểm sưng đau các khớp chi trên 19,3%, phản ứng sốt chiếm
tỉ lệ 53,2 %. HCCH chiếm tỉ lệ 75,9% bệnh nhân gút trên người cao tuổi có tăng acid uric.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 232 NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở NGƯỜI CAO TUỔI CÓ BỆNH GÚT TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hoàng Quốc Nam* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là tập hợp những yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, rối loạn đường huyết, rối loạn chuyển khóa lipid máu và tăng huyết áp. Trên người cao tuổi thường mắc nhiều các bệnh mạn tính có liên quan đến chuyển hóa trong đó các bệnh liên quan đến tim mạch, đái tháo đường, bệnh thận, khớp rất thường gặp trên lâm sàng. Rối loạn chuyển hóa acid uric làm tăng tình trạng lắng đọng các tinh thể natri urat tại khớp và các mô dẫn đến các cơn đau khớp viêm cấp tính và tổn thương thận. Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về HCCH và tình trạng tăng acid uric, bệnh gút và HCCH tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về HCCH trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh gút. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH), bệnh gút ở người cao tuổi tại khoa nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Thống Nhất. Khảo sát mối liên quan giữa bệnh gút và HCCH ở người cao tuổi. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân bệnh gút trên 60 tuổi điều trị tại khoa nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. Kết quả: Trong các đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg chiếm 83,9%, tăng triglycerid chiếm 67,7%, Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9%. Đặc điểm bệnh gút người cao tuổi tỉ lệ sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm tỉ lệ 30,6%, sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 77,4%. Bệnh gút tăng acid uric có HCCH chiếm tỉ lệ 75,9%, bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5% có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Bệnh gút trên người cao tuổi có đặc điểm sưng đau các khớp chi trên 19,3%, phản ứng sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %. HCCH chiếm tỉ lệ 75,9% bệnh nhân gút trên người cao tuổi có tăng acid uric. Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, gút, người cao tuổi ABSTRACT STUDY OF CHEMICAL SYMPTOMS IN ELDERLY PATIENT WITH DISEASE GOUT AT THE RHEUMATOLOGY DEPARTMENT THONG NHAT HOSPITAL Hoang Quoc Nam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 232 – 236 Objectives: Characteristics of metabolic syndrome (MS), gout in the elderly at Rheumatology Department, Thong Nhat Hospital. Investigation of the association between gout and MS in the elderly. Methods: 62 gout patients over 60 years old treated at Rheumatology Department, Thong Nhat Hospital from 12/ 2018 to 4/2019. Cross-section, description Result: Among the subjects studied, the proportion of groups with HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg accounted for 83.9%, increased triglyceride accounted for 67.7%, Glucose ≥ 6.1mmol / L accounted for 33.9%. Characteristics of gout in elderly people the rate of swelling of the joints of fingers, wrists, elbows, shoulder joints in the upper limbs accounts for 19.3%, knee joints account for 30.6%, fever accounts for proportion 53.2%, increase CPR rate accounted for 77.4%. Hyperuricemia gout with HCCH accounts for 75.9%, chronic gout with *Khoa Nội cơ xương khớp BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Quốc Nam ĐT. 0912333991 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 233 MS has 64.5% of statistical significance. Concluctions: Gout in the elderly has characteristics of swelling of the upper limb joints 19.3%, fever reaction accounts for 53.2%. HCCH accounts for 75.9% of gout patients in elderly people with increased uric acid. Keyword: metabolic syndrome, gout, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Xu hướng trên thế giới số lượng người cao tuổi ngày càng tăng đặc biệt các nước phát triển và các nước đang phát triển, làm thay đổi nhiều đến mô hình bệnh tật, chính sách xã hội. Tại Việt Nam theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2017 cả nước có trên 11 triệu người cao tuổi, trong đó có khoảng gần 2 triệu người từ 80 tuổi trở lên. Quá trình biến đổi của cơ thể điễn ra song song với sự tích lũy tuổi. Tuổi càng cao nguy cơ mắc các bệnh mạn tính ngày nhiều. Các bệnh lý trên người cao tuổi cũng diễn biến phức tạp hơn do đồng thời mắc nhiều bệnh, sử dụng nhiều loại thuốc điều trị. Bệnh gút là bệnh chuyển hóa do sự lắng đọng tinh thể muối natri urat trong các mô, đặc trưng bởi các đợt viêm khớp cấp tái phát. Bệnh gút thường gặp ở các nước phát triển chiếm khoảng 0,16 đến 1,36% dân số với khoảng 95% là nam giới, độ tuổi từ 30-40 tuổi là chủ yếu. Sự xuất hiện của bệnh gút có xu hướng liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu mạn tính, tuy nhiên chỉ khoảng 20-25% các trường hớp tăng aicd uric máu sẽ dẫn đến bệnh gút. Nồng độ urat cao và trong những điều kiện nhất định sẽ kết tủa thành các tinh thể muối natri urat, các tinh thể này lắng đọng trong bao hoạt dịch, dịch khớp, các mô khác sẽ dẫn đến bệnh gút. Bệnh diễn tiến nhiều đợt, tái đi tái lại, giữa những đợt viêm khớp cấp tính có khoảng thời gian nghỉ, không có biểu hiện đau khớp nếu không được điều trị đúng và chuyển thành mạn tính với các biểu hiện hạt tophy trên da, trên khớp(4). Ở người cao tuổi bệnh gút thường. Tại Việt Nam gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế tỷ lệ mắc và phát hiện bệnh gút cũng tăng lên. Tại khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh gút chiếm khoảng 10-15% các bệnh điều trị(3). Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một tập hợp các yếu tố nguy cơ gồm tình trạng béo bụng, rối loạn đường huyết, rối loạn chuyển khóa lipid máu và tăng huyết áp. Những người bị hội chứng chuyển hóa có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 tăng cao gấp 5 lần, nguy cơ tim mạch gấp 3 lần và nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần so với những người không mắc hội chứng này(5). Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về nồng độ acid uric máu trên người cao tuổi, HCCH ở người bệnh gút tuy nhiên chưa có nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh gút ở người cao tuổi. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở người cao tuổi có bệnh gút điều trị tại khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Được chẩn đoán bệnh gút nằm điều trị tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. Tuổi > 60 tuổi. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chuẩn đoán Chẩn đoán bệnh gút Theo ILAR và OMERACT năm 2000. Có 6 trong 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm, Xquang: Viêm tiển triển tối đa trong vòng một ngày. Có hơn một khớp viêm cấp. Viêm khớp ở một khớp. Đỏ vùng khớp. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 234 Sưng, đau khớp bàn ngón chân I. Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên. Viêm khớp cổ chân một bên. Tophi nhìn thấy được. Tăng acid uric máu (nam >420 µmol/l, nữ >360 µmol/l). Sưng đau khớp không đối xứng. Nang dưới vỏ xương không có hình khuyết xương trên xquang. Cấy vi khuẩn âm tính. Tiêu chuẩn chuẩn đoán HCCH Theo NCEP ATP III (National Cholesterol Education Program Adults Treatment Panel): Để xác định có hội chứng chuyển hoá phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên. Glucose máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l. Huyết áp ≥ 130/85 mmHg. Triglycerid máu ≥ 1,7 mmol/1. HDL-C máu < 1,03 mmol/1 ở nam; < 1,29 mmol/l ở nữ. Các chỉ số trên được đo trong huyết tương của người đến khám bệnh. Béo bụng: vòng bụng > 102 cm (với nam); >88 cm (với nữ). Thu thập và sử lý số liệu Thu thập số liệu Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới. Bệnh lý đi kèm: THA, ĐTĐ, tăng lipid máu, bệnh thận mạn, suy tim. Đặc điểm lâm sàng: IBM, HA, cơn đau cấp, vị trí khớp viêm cấp, số khớp viêm cấp, hạt tophyĐặc điểm xét nghiệm: glucose, acid uric, CRP, máu lắng, Cholesterol, Triglycerid, LDL, HDL, eGFR, ure, creatinin. Xứ lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 20.0, có ý nghĩa khi P<0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 62 bệnh nhân, trong đó nam 59 (95,1%), nữ 3 (4,9%). Tỉ lệ bệnh gút ở nam giới 95,1 % cao hơn nhiều so với bệnh gút ở nữ giới 4,9% (Bảng 1). Bảng 1: Tuổi, giới Tuổi Giới % Nam (n%) Nữ (n%) 60-79 46 (74,1) 2 (3,3) 77,4 80-89 12 (19,4) 1 (1,6) 21,0 ≥ 90 1 (1,6) 1,6 Bảng 2: Bệnh lý đi kèm Bệnh N % Tăng huyết áp 52 83,9 Đái tháo đường 21 33,9 Suy tim 4 6,5 Suy thận 8 12,9 Tăng lipid máu 46 74,2 Tỉ lệ bệnh tăng huyết áp cao nhất 83,9%, tăng lipid máu chiếm 74,2%, đái tháo đường 33,9% (Bảng 2). Bảng 3: Đặc điểm các thành phần chuyển hóa trong HCCH Các thành phần của HCCH N % VB: nam ≥ 90; nữ ≥ 80 cm 23 37,1 TG ≥ 1,7 mmol/l 42 67,7 HDL-C: nam < 1,03; nữ < 1,29 mmol/l 26 41,9 HA: TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg 52 83,9 Glucose ≥ 6,1mmol/L 21 33,9 Trong các đối tượng nghiên cứu tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥ 85 mmHg cao nhất chiếm 83,9%, thấp nhất là nhóm đối tượng có Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9% (Bảng 3). Bảng 4: Đặc điểm bệnh gút Đặc điểm N % Mức độ đau nhẹ, vừa 30 48,4 Mức độ đau nặng 32 51,6 Viêm khớp bàn ngón chân 22 35,4 Viêm khớp gối 19 30,6 Viêm khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai 12 19,3 Sốt 33 53,2 CRP 54 87,1 Tăng a.cid uric 58 93,5 Hạt tophy 9 14,5 Tỉ lệ sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, sốt chiếm tỷ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 77,4% (Bảng 4). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 235 Bảng 5: Liên quan HCCH với bệnh gút và tăng acid uric Bệnh gút Có HCCH Không có HCCH P N % N % Có tăng acid uric (n=58) 44 75,9 14 24,1 <0,001 Không tăng acid uric (n=4) 1 25,0 3 75,0 >0,05 Nhóm bệnh nhân gút có tăng acid uric có HCCH chiếm 75,9% cao hơn nhóm bệnh nhân gút tăng acid uric không có HCCH 24,2% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,001 (Bảng 5, 6). Bảng 6: Liên quan giữa HCCH với gút cấp và gút mạn Bệnh gút Có HCCH Không có HCCH P N % N % Gút cấp (n=16) 12 19,4 4 6,5 >0,05 Gút mạn (n=46) 40 64,5 6 9,7 <0,01 BÀN LUẬN Bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5%, trong khi bệnh gút mạn không có HCCH chỉ chiếm 9,7% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,01. Trong tổng số 62 bệnh nhân nghiên cứu thì hầu hết ở tuổi dưới 90 tuổi chiếm tỉ lệ 99,4%, trong đó bệnh nhân nam ở tuổi 60-79 tuổi chiếm tỉ lệ 74,1 %. Trong các bệnh lý đi kèm thì chủ yếu là bệnh tăng huyết áp (89,3%), đái tháo đường (33,9%), rối loạn lipit máu (74,2%). Phạm Thị Bích Phượng (2011)(6) tiến hành khảo sát đặc điểm và cận lâm sàng của bệnh nhân gút tuổi từ 35 đến 90, nhập viện khoa Tim mạch - Nội tiết - Khớp Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ tăng huyết áp (63,4%), đái tháo đường (19,4%), tăng lipid máu (70,7%). Trong nghiên cứu của chúng tôi các tỉ lệ đều cao hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Bích Phượng do đặc điểm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đều từ 60 tuổi trở lên, các bệnh mạn tính mắc nhiều hơn lứa tuổi trẻ. Bệnh gút thường khởi phát do các yếu tố thuận lợi, với đặc trưng viêm khớp cấp, diễn tiến nhanh trong vòng 1 ngày, vị trí ngón I bàn chân, thường gặp lứa tuổi 30-40 tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi vị trí khớp viêm tại các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm 30,6%. Trong nghiên cứu của Lưu Thị Bình trong tổng số 94 bệnh nhân có tuổi từ 36 đến 94 thì tỉ lệ viêm khớp bàn ngón chân là 55,%, khớp gối 11% viêm khớp khác chỉ chiếm 5,7%. Theo Nguyễn Hoàng Thanh Vân nghiên cứu 43 bệnh nhân gút thì tỉ lệ viêm khớp bàn ngón I là 22,7%, tỉ lệ tăng CRP 79,0 thấp hơn viêm khớp bàn ngón I và CRP của nhóm chúng tôi nghiên cứu(1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lee JH và cộng sự. Khi nghiên cứu phản ứng viêm khớp trên bệnh nhân cao tuổi Lee JH và cộng sự cho thấy các bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị sốt (51,1%) trong cuộc tấn công so với bệnh nhân trẻ tuổi (20,8%) và trung niên (30,8%) (P <0,001 bằng χ² xét nghiệm). Họ cũng có nhiều khả năng có mức ESR và CRP cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi (P = 0,002 đối với ESR, P <0,001 đối với CRP). Tuổi của bệnh nhân tương quan đáng kể với mức CRP và ESR (cả P<0,001)(2). Trong nghiên cứu của chúng tôi HCCH chiếm tỉ lệ khác nhau giữa các thành phần. Trong đó tỉ lệ bệnh nhân có HA: TT ≥130; TTR≥85 mmHg chiếm 83,9% cao nhất, thấp nhất là bệnh nhân có glucose ≥6,1mmol/L chiếm tỉ lệ 33,9%. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự trong nghiên cứu của Lưu Thị Bình khi nghiên cứu tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân gút thì tỉ lệ là 80,8%. Khi nghiên cứu HCCH trên các bệnh nhân bị gút và acid uric chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân gút có tăng acid uric có HCCH chiếm 75,9% cao hơn nhóm bệnh nhân gút tăng acid uric không có HCCH 24,2% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Chen LY và cộng sự (2007) nam giới có tăng acid uric máu có 1,63 lần tăng nguy cơ HCCH hóa so với những người không có tăng acid uric máu. Tác giả Đặng Hoài Thu (2014). Tỷ lệ tăng acid uric máu và nồng độ trung bình acid uric máu nhóm hội chứng chuyển hóa cao gấp 3,67 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 236 lần nhóm không hội chứng chuyển hóa (58,2% so với 27,5% và 399,81 ± 93,34 µmol/l so với 371,03 ± 71,10 µmol/l). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân bị gút mạn có HCCH là 64,5% cao hơn nhóm gút mạn không có HCCH là 9,7% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,01. Bệnh nhân gút mạn thường gặp ở người cao tuổi, tiến triển từ nhiều đợt viêm khớp cấp do điều trị không triệt để và không tuân thủ phòng tránh các yếu tố nguy cơ gây gút cấp. Số bệnh nhân gút cấp trong nghiên cứu chỉ chiếm 16 trường hợp so với gút mạn 46 trường hợp. KẾT LUẬN Tỉ lệ nhóm đối tượng có HA TT ≥ 130; TTR ≥85 mmHg chiếm tỉ lệ cao nhất 83,9%, tăng triglycerid chiếm 67,7%, Glucose ≥ 6,1mmol/L chiếm 33,9%. Đặc điểm bệnh gút người cao tuổi tỉ lệ sưng đau các khớp bàn ngón tay, cổ tay, khuỷa tay, khớp vai ở chi trên chiếm tỉ lệ 19,3%, khớp gối chiếm tỉ lệ 30,6%, sốt chiếm tỉ lệ 53,2 %, tỉ lệ tăng CPR chiếm 77,4%. Bệnh gút tăng acid uric có HCCH chiếm tỉ lệ 75,9%, bệnh gút mạn có HCCH chiếm tỉ lệ 64,5% có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Anh Thư (2006). Viêm khớp gút - Bệnh học một số bệnh lý cơ xương khớp thường gặp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.143-157. 2. Lee JH, Yang JA, Shin, Lee GH, Lee W (2016). “Elderly Patients Exhibit Stronger Inflammatory Responses during Gout Attacks”. J Korean Med Sci; 32(12):1967-1973. 3. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2018). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Gút tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại Học Y- Dược Huế. Y học thực hành, 4:39. 4. Nguyễn Thị Thanh Mai (2011). Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân gút điều trị nội trú tại bệnh viện Chợ Rẫy. Luận văn chuyên khoa cấp II, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. O’Neill S and O’Driscoll L (2015). Metabolic syndrome: a closer look at the growing epidemic and its associated pathologies. Obesity reviews, 16(1):1-12. 6. Phạm Thị Bích Phượng (2011). Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân gút nhập viện. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019
File đính kèm:
- nghien_cuu_hoi_chung_chuyen_hoa_o_nguoi_cao_tuoi_co_benh_gut.pdf