Nghiên cứu hình ảnh tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý van tim
Mục đích: nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm hình ảnh và
đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi có bệnh lý van tim và xác định mối liên quan
giữa các mức độ tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim.
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%. Trong
đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm có bệnh lý van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý van hai
lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%.
Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới 8.5,
p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR 2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192).
Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng
hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không tổn thương.
Kết luận: tổn thương ĐMV thường gặp ở BN > 50 tuổi có bệnh van tim, có mối liên quan
giữa bệnh lý van 2 lá với tổn thương ĐMV phải và ĐM mũ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hình ảnh tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý van tim
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 33 NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BN TRÊN 50 TUỔI CÓ BỆNH LÝ VAN TIM Võ Bằng Giáp*, Hồ Anh Bình*, Huỳnh Văn Minh* * Trường Đại học Y dược Huế TÓM TẮT Mục đích: nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát đặc điểm hình ảnh và đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi có bệnh lý van tim và xác định mối liên quan giữa các mức độ tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim. Phương pháp nghiên cứu và kết quả: tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%. Trong đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm có bệnh lý van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý van hai lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%. Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới 8.5, p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR 2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192). Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không tổn thương. Kết luận: tổn thương ĐMV thường gặp ở BN > 50 tuổi có bệnh van tim, có mối liên quan giữa bệnh lý van 2 lá với tổn thương ĐMV phải và ĐM mũ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý van tim đang là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tỉ lệ hiện mắc bệnh van tim được dự đoán là đã tăng gấp hai lần trong vòng 20 năm do sự gia tăng tuổi thọ trong dân số[13]. Cùng với sự gia tăng tuổi thọ dân số, tỉ lệ bệnh lý van tim và bệnh ĐM vành ngày càng tăng cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tất cả các bệnh van tim khi có tổn thương ĐMV sẽ làm tình trạng bệnh nặng lên [3],[10],[11]. Nhiều tác giả cũng ghi nhận có mối liên quan thuận giữa mức độ nặng của bệnh ĐM vành và mức độ nặng của bệnh lý van tim. [8],[12] Chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hình ảnh tổn thương ĐM vành ở BN trên 50 tuổi bệnh lý van tim”. Nhằm hai mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm hình ảnh và đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN trên 50 tuổi mắc bệnh lý van tim. 2. Xác định mối liên quan giữa các mức độ tổn thương ĐMV với các bệnh lý van tim. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn BN Tất cả những BN được chẩn đoán bệnh Người thẩm định: PGS.TS Phạm Mạnh Hùng NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/201334 lý van tim trên 50 tuổi có chỉ định chụp ĐMV điều trị tại Khoa Cấp cứu - Tim Mạch Can Thiệp - Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 03/2011 đến tháng 06/2012. Số lượng mẫu nghiên cứu là 110 bệnh nhân. Tiêu chuẩn loại trừ Các BN mắc các bệnh nội khoa nặng khác không có chỉ định chụp ĐMV như suy thận nặng, suy chức năng gan, suy giáp, suy tim mất bù, tăng huyết áp không khống chế được, đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bước nghiên cứu - BN được hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng đầy đủ. - Chẩn đoán xác định bệnh lý van tim dựa vào siêu âm tim. - Đánh giá mức độ tổn thương động mạch vành theo ACC/AHA và chỉ số gensini. Xử lý số liệu: Phần mềm thống kê y học Medcalc 12.3.0.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố BN theo bệnh lý van tim Bệnh van tim n % Nhóm van hai lá 40 36.4% Nhóm van ĐMC 27 24.5% Nhóm van hai lá và ĐMC 43 39.1% Nhận xét: nhóm bệnh lý van hai lá và van ĐMC chiếm tỉ lệ cao nhất với 39.1%, bệnh lý van ĐMC chiếm tỉ lệ thấp nhất 24.5%. Bảng 3.2. Tỉ lệ tổn thương ĐM vành n % Tổn thương có ý nghĩa 61 55.5% Tổn thương không có ý nghĩa 21 19.1% Không Tổn thương 28 25.5% p < 0.0001 Nhận xét: trong tổng số 110 BN được chụp mạch vành thì 61 BN tổn thương ĐMV có ý nghĩa chiếm 55.5%. Bảng 3.3. Tỉ lệ tổn thương ĐMV theo bệnh lý van tim Bệnh lý van tim Tổn thương có ý nghĩa Tổn thương không có nghĩa n % n % Nhóm van 2 lá 28 70% 5 12.5% Nhóm van ĐMC 14 51.85% 5 18.52% Nhóm van hai lá và ĐMC 19 44.19% 11 25.58% Nhận xét: bệnh van hai lá chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm có kết quả chụp ĐMV tổn thương có ý nghĩa. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 35 Bảng 3.4. Liên quan bệnh lí van tim và tổn thương ĐMV phải Bệnh van tim Nhóm 2 lá Nhóm van ĐMC Nhóm 2 lá và ĐMC ĐMV phải OR 3.7385 0.4651 0.5103 95%CI 1.64 đến 8.5 0.18 đến 1.15 0.23 đến 1.11 p 0.0017 0.0987 0.092 Nhận xét: có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá và tổn thương ĐMV phải, nhóm bệnh lý van hai lá có nguy cơ mắc bệnh ĐMV phải cao hơn nhóm không có bệnh lý van hai lá 3.7385 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Bảng 3.5. Liên quan bệnh lí van tim và tổn thương ĐMM Bệnh van tim Nhóm 2 lá Nhóm van ĐMC Nhóm van 2 lá và ĐMC ĐMM OR 2.5931 0.5921 0.5859 95%CI 1.16 đến 5.75 0.23 đến 1.47 0.26 đến 1.29 p 0.0192 0.2586 0.1844 Nhận xét: có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá và tổn thương ĐMM, nhóm bệnh lý van hai lá có nguy cơ mắc bệnh ĐMM cao hơn nhóm không có bệnh lý van hai lá 2 lá 2.5931 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Bảng 3.6. Số nhánh tổn thương ĐMV theo bệnh lý van tim Số nhánh tổn thương Nhóm hai lá Nhóm ĐMC Nhóm hai lá và ĐMC n % n % n % 1 nhánh 8 20 6 22.22 9 20.93 2 nhánh 7 17.5 9 33.33 10 23.25 3 nhánh 18 45 4 14.81 11 25.58 Nhận xét: nhóm van hai lá là tổn thương thường gặp nhất là 3 nhánh, van ĐMC là 2 nhánh, van hai lá và ĐMC số nhánh tổn thương tương đương nhau. Bảng 3.7. Mức độ tổn thương van tim và mức độ hẹp ĐMV Mức độ tổn thương Hẹp có ý nghĩa Hẹp không có ý nghĩa Không hẹp n % n % n % 2/4 39 63.93 17 80.95 16 57.14 3/4 20 32.78 4 19.05 12 42.86 4/4 2 3.29 0 0 0 0 Nhận xét: trong cả 3 nhóm mức độ tổn thương van tim chủ yếu là 2/4. Trong nhóm hẹp có ý nghĩa tổn thương van tim nặng hơn so với hai nhóm còn lại. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nội khoa Việt Nam Số 10 - tháng 12/201336 Bảng 3.8. Chỉ số gensini và mức độ tổn thương van tim Gensini 2/4 (n=72) 3/4 (n=36) 4/4 (n=2) n % n % N % < 10 24 33.33 13 36.11 2 100 10 – 29 22 30.56 11 30.56 0 0 30 – 49 15 20.83 6 16.67 0 0 50 – 69 4 5.56 4 11.11 0 0 70 – 89 3 4.16 2 5.55 0 0 ≥ 90 4 5.56 0 0 0 Nhận xét: các mức độ tổn thương van tim đều có chỉ số gensini < 50. Tổn thương van tim mức độ 2 có chỉ số gensini > 50 chiếm tỉ lệ cao hơn các mức độ tổn thương van tim khác. IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.4%, tương đương với Aline Alves G(50%) và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Vũ Thị Diện [1],[7]. Trên thế giới tỉ lệ mắc bệnh ĐMV ở BN có bệnh lý van tim rất thay đổi từ 9 - 41%[5]. Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi lớn tuổi, có bệnh lý van tim và vào viện với lý do ĐTN. Bệnh van hai lá có tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa cao nhất với 70%, thấp nhất là nhóm bệnh van hai lá và ĐMC 44.19%. Kết quả này phù hợp với kết quả của Ramsdale DR,R H Baxter [4],[6]. Tuy nhiên lại không phù hợp với kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Diện [1]. Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá và tổn thương ĐMV phải và ĐMM. Điều này cũng phù hợp với kết quả của Morrison G W, Andrea Rossi [8],[12]. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 110 bệnh nhân bệnh lí van tim có chỉ định chụp mạch vành, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm tổn thương ĐMV Tỉ lệ tổn thương ĐMV có ý nghĩa là 55.5%. Trong đó tổn thương có ý nghĩa ở nhóm bệnh lý cả van hai lá và ĐMC là 44.19%, bệnh lý van hai lá là 70%, bệnh lý van ĐMC là 51.85%. 2. Mối liên quan giữa tổn thương ĐMV và bệnh lý van tim Có mối liên quan giữa bệnh lý van hai lá với tổn thương ĐMV phải (OR 3.74: 1.64 tới 8.5, p= 0.0017) và tổn thương ĐM Mũ (OR 2.59: 1.16 tới 5.75, p =0,0192). Trong nhóm tổn thương ĐMV có ý nghĩa thì mức độ tổn thương van tim có phần nặng hơn nhóm hẹp không có ý nghĩa hoặc không tổn thương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Diện (2008), “N ghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành phối hợp ở bệnh nhân trước khi nong hoặc phẫu thuật van tim”, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2. Võ Quảng và cộng sự (2000), “Bệnh mạch vành tạ i Việt Nam”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Đại hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ VIII, Tr.444-482. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Số 10 - tháng 12/2013 Nội khoa Việt Nam 37 3. Lansky A.T (1999), Quatitative and Qualitative Angiography, Textbo ok of Interventional Cardiology, pp.725-747. 4. R H Baxter, J M Reid, J B McGuiness, J G Stevenson (1978), “Re lation of angina to coronary artery disease in mitral and in aortic valve disease”, Br Heart J. 1978 August, 40(48): 918–922. 5. RO Bonow, B.A Carabello, K Chatterjee, et al (2006), “AHA/ACC 2006 guidelines for the management of patients with valvular heart disease a report of the America College of Cardiology”, J. Am. Coll. Cardiol. 6. Ramsdale DR, Bennett DH, Bray CL (1984), “Angina, coronary risks fa ctor and coronary artery disease in patients with valvular disease, A prospective study”, Euro heart journal, 5:716-726. 7. Aline Alves G (2006), “Predictive value of angina to detect coronar y artery disease in patients with severe aortic stenosis aged 50 years or older”, Arq. Bras. Cardiol, vol 87. 8. Morrison GW, Thomas RD, Grimmer SF, Silverton PN, Smith DR (19 80), “Incidence of coronary artery disease in patients with valvular heart disease”, Br Heart J, 44(46):630-637. 9. A Halkin, G Stone, et al (2005), “Outcomes of patients consented bu t not randomized in a trial of primary percutaneous coronary intervention in acute myocardial infarction”, Am J Cardiol, 96, pp.1649-1655. 10. Q Macmanus (1978), “Aortic valve replacement and aorta coronary bypass surgery. Result with perfusion of proximal and distal coronary artery”, J Thorac Surg, 865-869. 11. Lund O, Nielsen TT, et al (1990), “The infl uence of CAD and bypa ss grafting on early and late survival after valve replacement for aortic stenosis”, J Thorac Cardiovasc Surg 100; 327-127. 12. Andrea Rossi, Gerard Bertsgnolli, Mariantonieta Cicoira, Giorgio G olia, et al (2003), “Association of Aortic Valve Sclerosis and Coronary Artery Disease in Patients with Severe Nonischemic Mitral Regurgitation”, Clin Cardiol, 26, 579-582. 13. Nkomo VT, Gardin JM, Skelton TN, Gottdiener JS, Scott CG, Enr iquez- Sarano M (2006), “Burden of valvular heart diseases: a population based sudy”, Lancet 2006, 368:1005-1011. SUMMARY Objectives: Investigate the features of coronary artery lesions in patients over 50 with heart valve diseases. Find out the relationship between the levels of coronary artery lesions and heart valve diseases. Results: In patients over 50 year old with heart valve diseases, therate of signifi cant coronary artery lesions is 55.5%. In which, signifi cant lesions in the group of both mitral and aorta valve diseases is 44.19%, only mitral valve diseases is of 70%, only aortic valve diseases is of 51.85%. There is a relationship between the severity of mitral valve diseases and right coronary artery lesions (OR3.74: 1.64 to 8.5, p=0.0017) and circumfl ex coronary artery lesions (OR2.59: 1.16 to 5.75, p=0.0192). The severity of heart valve lesions in signifi cant coronary artery lesions group is higher than insignifi cant coronary artery lesions group or normal group. Conclusion: Coronary artery lesions is common in patients > 50 years old with heart valve diseases, there is a relationship between the severity of mitral valve diseases and and right coronary artery lesions and circumfl ex coronary artery lesions.
File đính kèm:
- nghien_cuu_hinh_anh_ton_thuong_dong_mach_vanh_o_benh_nhan_tr.pdf