Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên

Đặt vấn đề: Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn

dưới tử cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ

trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi

đồng thời gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho

mẹ và con. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm

doppler màu trong tiên lượng rau cài răng lược tại

khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Nhận

xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện

Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương

pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 44

trường hợp chẩn đoán và điều trị rau tiền đạo tại

Bệnh viện Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng

12/2020. Kết quả và kết luận: Sản phụ có độ tuổi

≥35 chiếm 45,5% cao nhất. Sản phụ có tiền sử mổ

lấy thai mổ lấy thai 1 lần 45%. Rau tiền đạo trung

tâm, bán trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5%. Siêu âm

Doppler màu chẩn đoán rau cài răng lược có độ nhạy

77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tuổi thai trung bình lúc

vào viện là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần.

Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất

31,8%, mổ chủ động vì rau cài răng lược 20,9%. Tỉ

lệ thai phụ phải truyền máu chiếm 74,6%

Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 14360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên

Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
184 
về hen và kiểm soát triệu chứng đã được ghi 
nhận trong nghiên cứu ở Saudi Arabia và nghiên 
cứu của Nguyễn Như Vinh[7]. Chúng tôi cho 
rằng mối tương quan này có thể cần được kiểm 
định thêm. 
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ hiểu biết của 
bệnh nhân về tự quản lý hen còn thấp và tỷ lệ 
mắc lỗi khi thao tác với bình hít của bệnh nhân 
còn khá cao. Các phát hiện này là cơ sở cho việc 
xây dựng một chương trình giáo dục hen cho 
bệnh nhân nhằm giúp bệnh nhân có thểtự kiểm 
soát hen hiệu quả hơn với sự giúp đỡ chuyên 
môn của các nhân viên y tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abubaker Elbur, Bj Alharthi, et al. (2017), 
"Self-management and control of asthma among 
adult patients in King Faisal Medical Complex Taif, 
KSA", International Journal of Research in 
Pharmacy and Science, 7, pp. 24 – 29. 
2. Al-Showair R. A., Tarsin W. Y., et al. (2007), 
"Can all patients with COPD use the correct 
inhalation flow with all inhalers and does training 
help?", Respir Med, 101(11), pp. 2395-401. 
3. Arora P., Kumar L., et al. (2014), "Evaluating 
the technique of using inhalation device in COPD 
and bronchial asthma patients", Respir Med, 
108(7), pp. 992-8. 
4. Federman A. D., O'Conor R., et al. (2019), 
"Effect of a Self-management Support Intervention 
on Asthma Outcomes in Older Adults: The SAMBA 
Study Randomized Clinical Trial", JAMA Intern 
Med, 179(8), pp. 1113-21. 
5. Mancuso C. A., Choi T. N., et al. (2013), 
"Improvement in asthma quality of life in patients 
enrolled in a prospective study to increase lifestyle 
physical activity", J Asthma, 50(1), pp. 103-7. 
6. Meyer I. H., Sternfels P., et al. (2001), 
"Characteristics and correlates of asthma 
knowledge among emergency department users in 
Harlem", J Asthma, 38(7), pp. 531-9. 
7. Nguyen V. N., Huynh T. T. H., et al. (2018), 
"Knowledge on self-management and levels of 
asthma control among adult patients in Ho Chi 
Minh City, Vietnam", Int J Gen Med, 11, pp. 81-89. 
8. Ozturk A. B., Ozyigit Pur L., et al. (2015), 
"Association between asthma self-management 
knowledge and asthma control in the elderly", Ann 
Allergy Asthma Immunol, 114(6), pp. 480-4. 
9. Vos Theo (2017), "Global, regional, and national 
deaths, prevalence, disability-adjusted life years, 
and years lived with disability for chronic 
obstructive pulmonary disease and asthma, 1990-
2015: a systematic analysis for the Global Burden 
of Disease Study 2015", Lancet Respir Med, 5(9), 
pp. 691-706. 
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG 
 CHẨN ĐOÁN RAU CÀI RĂNG LƯỢC Ở BỆNH NHÂN RAU TIỀN ĐẠO 
 TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Thị Hồng*, Lê Đức Thọ*, 
Bế Thị Hoa*, Bùi Ngọc Diệp* 
TÓM TẮT45 
Đặt vấn đề: Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn 
dưới tử cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ 
trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi 
đồng thời gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho 
mẹ và con. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm 
doppler màu trong tiên lượng rau cài răng lược tại 
khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Nhận 
xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện 
Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 44 
trường hợp chẩn đoán và điều trị rau tiền đạo tại 
Bệnh viện Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng 
12/2020. Kết quả và kết luận: Sản phụ có độ tuổi 
*Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng 
Email: drnguyenthihong77@gmail.com 
Ngày nhận bài: 8.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 10.3.2021 
Ngày duyệt bài: 17.3.2021 
≥35 chiếm 45,5% cao nhất. Sản phụ có tiền sử mổ 
lấy thai mổ lấy thai 1 lần 45%. Rau tiền đạo trung 
tâm, bán trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5%. Siêu âm 
Doppler màu chẩn đoán rau cài răng lược có độ nhạy 
77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tuổi thai trung bình lúc 
vào viện là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần. 
Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất 
31,8%, mổ chủ động vì rau cài răng lược 20,9%. Tỉ 
lệ thai phụ phải truyền máu chiếm 74,6% 
Từ khóa: Rau tiền đạo, Siêu âm Doppler, rau cài 
răng lược, tuổi thai, chảu máu. 
SUMMARY 
RESEARCH ON THE VALUE OF COLOR 
DOPPLER ULTRASONOGRAPHY IN THE 
DIAGNOSIS OF PLACENTA ACCRETA 
SPECTRUM IN PATIENTS WITH PLACENTA 
PREVIA AT THE DEPARTMENT OF 
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY IN THAI 
NGUYEN NATIONAL HOSPITAL 
Introduction: Placenta previa is when the 
placenta attaches inside the uterus but in an abnormal 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 
185 
position near or over the cervical opening. It obstructs 
the delivery of the fetus and also causes a number of 
dangerous complications for the mother and baby. 
Objective: Evaluate the value of color doppler 
ultrasonography in the prognosis of placenta accreta 
spectrum at the Department of Obstetrics and 
Gynecology in Thai Nguyen Natinal Hospital, commen ... a siêu Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: 
“Nghiên cứu giá trị của siêu âm Doppler màu 
trong chẩn đoán rau cài răng lược ở nhứng bệnh 
nhân rau tiền đạo tại khoa Sản Bệnh viện Trung 
ương Thái Nguyên” với hai mục tiêu sau: 
1. Đánh giá giá trị của siêu âm doppler màu 
trong tiên lượng rau cài răng lược tại khoa sản 
bệnh viện trung ương Thái Nguyên. 
2. Nhận xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại 
khoa sản bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các thai 
phụ được chẩn đoán rau tiền đạo và được mổ 
lấy thai tại khoa Phụ sản bệnh viện trung ương 
Thái Nguyên từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020. 
Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tuổi thai ≥ 28 tuần 
- Có kết quả siêu âm thai Doppler màu bánh 
rau trước đẻ hoặc mổ 1 tuần tại khoa Phụ sản 
bệnh viện trung ương Thái Nguyên 
- BN được mổ lấy thai hoặc đẻ tại BVTW Thái 
Nguyên 
Tiêu chuẩn loại trừ: - Không có kết quả 
siêu âm thai Doppler màu bánh rau 
- Đã sinh con ở tuyến trước chuyển đến 
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị, chuyển 
viện, trốn viện 
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên 
cứu mô tả thiết kế cắt ngang. 
2.3. Quy trình thu thập số liệu. Thu thập 
thông tin từ hồ sơ bệnh án, theo bộ phiếu thu 
thập thông tin đối tượng nghiên cứu, lấy toàn bộ 
các trường hợp được chẩn đoán rau tiền đạo 
được phẫu thuật tại khoa sản bệnh viện trung 
ương thái nguyên 
Tiến hành siêu âm 2D-Doppler màu trong 
vòng 1 tuần trước khi mổ lấy thai 
*Siêu âm - Doppler màu: có 3 tiêu chuẩn 
chính chẩn đoán trước mổ có rau cài răng lược 
khi có từ 2 tiêu chuẩn trở lên: 
- Tiêu chuẩn 1: Mất khoảng sáng sau bánh 
rau hoặc khoảng sáng sau bánh rau < 2mm, 
thấy có các mạch máu chạy thẳng góc về phía 
cơ tử cung. 
- Tiêu chuẩn 2: Có các xoang mạch nằm 
trong nhu mô của bánh rau: không đều, có dạng 
xoáy bất thường, có mạch máu chạy thẳng góc 
về phía cơ tử cung. 
- Tiêu chuẩn 3: Dấu hiệu giả khối u do thành 
bàng quang bị bánh rau đâm xuyên đẩy lồi vào 
trong lòng của nó, thành TC mỏng < 1mm, rau 
đẩy lồi vào lớp cơ TC 
2.4. Chỉ số biến số nghiên cứu: Độ tuổi, 
tiền sử sản khoa, tuổi thai, kết quả siêu âm, 
phương pháp mổ, trọng lượng trẻ sinh, lượng 
máu truyền, kết quả giải phẫu bệnh của tử cung 
sau cắt. 
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được 
quản lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
186 
Hình 1. Hình ảnh 
siêu âm rau tiền đạo 
Hình 2. Hình ảnh siêu âm 
rau Doppler tăng sinh 
mạch máu thành bàng 
quang bị bánh rau đẩy lồi 
Chẩn đoán xác định các trường hợp rau cài 
răng lược: dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý tử 
cung sau khi cắt. 
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên 
cứu được Hội đồng đạo đức của Trường Đại học 
Y Dược Thái Nguyên thông qua 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và 
giá trị của siêu âm Doppler màu trong chẩn 
đoán rau cài răng lược: 
Bảng 3.1. Phân bố tuổi mẹ theo nhóm 
Nhóm tuổi N % 
25- 20 tuổi 10 22,7 
20 – 34 tuổi 14 31,8 
≥ 35 tuổi 20 45,5 
Tổng 44 100 
Nhận xét: Sản phụ có độ tuổi từ 35 trở lên 
chiếm tỷ lệ 45,5% cao nhất 
Bảng 3.2. Phân bố tiền sử sản khoa 
Số 
lần 
Tiền sử nạo, hút, sẩy Mổ lấy thai 
N % N % 
0 20 45,4 14 31,8 
1 16 36,4 20 45,4 
2 5 11,4 9 20,5 
≥ 3 3 6,8 1 2,3 
Tổng 44 100 44 100 
Nhận xét: Sản phụ có tiền sử mổ lấy thai 
chiếm tỷ lệ cao: mổ lấy thai 1 lần 45%, mổ lấy 
thai 2 lần chiếm 20,2%. Tiền sử nạo hút thai 1 
lần chiếm 36,3% 
Bảng 3. 3. Phân loại RTĐ theo siêu âm 
Loại RTĐ N % 
Bám thấp, bên 11 25,0 
Rau bám mép 13 29,5 
Trung tâm, bán trung tâm 20 45,5 
Tổng 44 100 
Nhận xét: Rau tiền đạo trung tâm, bán 
trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5% 
Bảng 3.4. Giá trị của siêu âm Doppler 
trong chẩn đoán rau cài răng lược 
Siêu âm 
Doppler cài 
Giải phẫu bệnh rau 
cài răng lược 
Tổng 
răng lược Có Không 
Có 7 5 12 
Không 2 30 32 
Tổng 9 35 44 
Nhận xét: Độ nhạy của siêu âm Doppler 
trong chẩn đoán rau cài răng lược là 77,8%. 
Độ đặc hiệu 85,71% 
Bảng 3.5. Phân bố tuổi thai lúc nhập 
viện và tuỏi thai lúc mổ 
Thời điểm 
28 - 32 
tuần 
(n %) 
33 - 36 
tuần 
(n %) 
≥ 37 
tuần 
(n %) 
Lúc vào viện 6 (13,6) 24(54,6) 14(31,8) 
Lúc mổ lấy thai 2(4,6) 15(34,1) 27(61,3) 
Trung bình 
Tuổi thai lúc vào: 34 ± 2,5 tuần 
Tuổi thai lúc mổ: 36 ± 2,4 tuần 
Nhận xét: Tuổi thai trung bình lúc vào viện 
là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần 
Bảng 3.6. Phân bố chỉ định mổ lấy thai 
Chỉ định mổ N % 
Mổ cấp 
cứu 
Chảy máu 14 31,8 
Thai suy 1 2,3 
Chuyển dạ 6 13,6 
Lý do khác 2 4,5 
Mổ chủ 
động 
RTĐ 12 27,3 
RCRL 9 20,5 
Nhận xét: Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu 
chiếm tỉ lệ cao nhất 31,8%, mổ chủ động vì rau 
cài răng lược 20,9%. 
Bảng 3.7. Phương pháp Phẫu thuật 
Phương pháp Phẫu thuật mổ 
lấy thai kết hợp 
n % 
Khâu cầm máu bảo tồn tử cung 31 70,4 
Cắt tử cung bán phần 11 24,1 
Cắt tử cung toàn phần 2 4,5 
Tổng số 44 100 
Nhận xét: Tỉ lệ cắt tử cung bán phần chiếm 
24,1%, cắt tử cung toàn phần 4,5% 
Bảng 3.8. Phân bố cân nặng trẻ sơ sinh 
sau sinh 
Tuần thai 
< 37 
tuần 
(n,%) 
≥ 37 
tuần 
(n,%) 
Tổng 
(n,%) 
< 2500gram 15(88,2) 3(11,1) 18(40,9) 
≥2500 gr 2(11,8) 24(88,9) 26(59,1) 
Tổng 17(100) 27(100) 44(100) 
Nhận xét: Có 40,9% có trong lượng thai <2500g. 
Bảng 3.9. Số lượng máu phải truyền 
(khối hồng cầu) 
Số lượng 
máu truyền 
(đơn vị) 
Rau cài 
răng lược 
(n, %) 
Không có 
rau cài 
răng lược 
(n, %) 
Tổng 
(n,%) 
0 0 (0) 11 (31,4) 11 (31,4) 
1-2 2 (22,2) 18 (51,4) 20 (45,5) 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021 
187 
≥ 3 7 (77,8) 6 (17,2) 13 (29,1) 
Tổng 9 (100) 35(100) 44(100) 
Nhận xét: Số trường hợp phải truyền máu từ 
≥ 3 đơn vị chiếm 29,1% truyền 1-2 đơn vị 
chiếm 45,5% 
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả ở bảng 1 cho thấy Sản phụ có độ tuổi 
từ 35 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5% So 
sánh với tác giả, Trần Danh Cường [1], Lê Hoài 
Chương [2] phân bố nhóm tuổi dưới 35 tuổi 
(59,3%) và trên 35 tuổi (40,7%) thì kết quả của 
chúng tôi có sự tương đồng 
Kết quả ở bảng 2 sản phụ có tiền sử nạo hút 
thai 1 lần chiếm 36,3% lệ nạo hút thai ≥ 2 lần 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 28,6%. Tỷ lệ 
sản phụ bị rau tiền đạo có tiền sử nạo hút thai 
ngày càng tăng đặc biệt nạo hút thai nhiều lần 
thì rau tiền đạo càng tăng. Một số tác giả cho 
rằng sau mỗi lần nạo hút thai sẽ làm giảm cấp 
máu đến niêm mạc tử cung ở những lần có thai 
sau nên bánh rau phải trải rộng để đảm bảo 
nuôi dưỡng cho thai và làm tăng nguy cơ rau 
tiền đạo. Đồng thời, cũng làm tổn thương niêm 
mạc tử cung là nguyên nhân khiến cho các gai 
rau có điều kiện bám chặt, ăn sâu vào lớp cơ tử 
cung gây rau cài răng lược. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi phù hợp với tác giả Đinh Văn Sinh 
[5](33,6%) và Lê Thị Hương Trà (34%). Như 
vậy, qua nhiều nghiên cứu các kết quả đều cho 
thấy rằng nạo hút thai nhiều lần là một yếu tố 
làm tăng nguy cơ mắc rau tiền đạo và rau cài 
răng lược hoàn toàn phù hợp. 
Về tiền sử mổ lấy thai, các nghiên cứu về yếu 
tố nguy cơ gây ra rau cài răng lược, một số tác 
giả cho rằng tiền sử mổ lấy thai và rau tiền đạo 
là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Nguyên nhân 
có thể do sẹo mổ cũ làm tổn thương niêm mạc 
tử cung khiến cho bánh rau không phát triển 
được qua sẹo mổ cũ trong quá trình di chuyển 
dẫn đến rau tiền đạo. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tiền sử mổ lấy thai chiếm tỷ lệ cao: mổ 
lấy thai 1 lần 45%, mổ lấy thai 2 lần chiếm 
20,2%. Tương tự với kết quả nghiên cứu của Lê 
Hoài Chương (2012): 51,5% mổ lấy thai 1 lần và 
17.9% mổ lấy thai 2 lần, tương tự nghiên cứu 
của Phạm Hùng Sơn [4]: 52,2% tiền sử mổ lấy 
thai 1 lần và 28,2% có tiền sử mổ lấy thai 2 lần 
trở lên. Nghiên cứu của Đinh Văn Sinh (2010) 
cho thấy sản phụ có rau tiền đạo có sẹo mổ lấy 
thai từ 2 lần trở lên thì nguy cơ mắc rau cài răng 
lược tăng gấp 6,77 lần [5]. Như vậy, tỷ lệ rau cài 
răng lược sẽ tăng lên khi bệnh nhân có nhiều 
yếu tố nguy cơ như tuổi mẹ, tiền sử nạo hút thai 
và tiền sử mổ lấy thai. T 
Việc phân loại rau tiền đạo chúng tôi dựa vào 
khoảng cách mép dưới bánh rau và lỗ trong cổ 
tử cung theo tiêu chuẩn phân loại của Phan 
Trường Duyệt. Kết quả cho thấy tỷ lệ rau tiền 
đạo trung tâm và bán trung tâm chiếm tỷ lệ cao 
nhất 45,5%. Tỷ lệ rau tiền đạo trung tâm, bán 
trung tâm của chúng tôi tương tựu các nghiên 
cứu của các tác giả khác: Phạm Thị Phương Lan 
(49,4%), Đinh Văn Sinh (50,9%). Thấp hơn 
nghiên cứu Phạm Hùng Sơn (82,6%) do đối 
tượng nghiên cứu khác nhau, Hiện nay, để chẩn 
đoán rau cài răng lược có thể sử dụng nhương 
pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm Doppler 
màu, đây là phương tiện hữu ích trong chẩn 
đoán rau cài răng lược. Dấu hiệu siêu âm đặc 
trưng để chẩn đoán rau cài răng lược là hình ảnh 
các nang dịch trong nhu mô rau và hình ảnh các 
mạch máu đi thẳng góc với thành tử cung. Tỷ lệ 
chẩn đoán rau cài răng lược có sự khác nhau 
giữa các nghiên cứu. Theo Twickler D.M thì siêu 
âm cho ta đánh giá rau cài răng lược với độ 
nhạy 100% và độ đặc hiệu 72%[ 6]. Nghiên cứu 
của Trần Danh Cường cho thấy siêu âm Doppler 
màu có thể chẩn đoán rau cài răng lược tới 
55,6% [1 ]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ 
nhạy 77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tỷ lệ này 
tương đương với nghiên cứu của Đinh Văn Sinh 
(89%). Việc chẩn đoán rau cài răng lược trước 
mổ bằng siêu âm Doppler màu quan trọng giúp 
phẫu thuật viên chuẩn bị dự trù máu để giảm 
các tai biến của mẹ và con 
Trong phẫu thuật rau tiền đạo thì cắt tử cung 
là biện pháp cầm máu cuối cùng nhằm cứu sống 
bệnh nhân thoát khỏi tình trạng chảy máu, mất 
máu mà khi đã thực hiện các biện pháp cầm 
máu khác: khâu cầm máu, thắt động mạch tử 
cung, không kết quả. Đối với rau cài răng lược 
thì thì mổ lấy thai và cắt tử cung cả khối là biện 
pháp mà nhiều tác giả ủng hộ. Nghiên cứu của 
chúng tôi tỉ lệ cắt tử cung 28,6% ở tất cả các 
trường hợp rau tiền đạo, do rau cài răng lược 
9/13 chiếm 69,23% cũng tương tự như của 
Phạm Thị Phương Lan (57,8%), thấp hơn Lê 
Hoài Chương (82,1%), Phạm Hùng Sơn (84,8%) 
Theo Cieninski.A cắt tử cung do rau cài răng 
lược chiếm 48,4% cắt tử cung ở rau tiền đạo và 
chiếm 32,3% tất cả các chỉ định cắt tử cung 
trong sản khoa [7]. Có thể cỡ mẫu nghiên cứu 
của chúng tôi CỠ MẪU CHƯA ĐỦ LỚN nên có sự 
chênh lệch về tỷ lệ cắt tử cung. Việc cắt tử cung 
hay bảo tồn tử cung còn phụ thuộc vào rất nhiều 
yếu tố: tuổi mẹ, số con, loại rau cài răng lược, 
loại rau tiền đạo trình độ phẫu thuật viên. 
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
188 
Số trường hợp phải truyền máu từ ≥ 3 đơn vị 
chiếm 40,9% truyền 1-2 đơn vị chiếm 45,5% 
tương tự nghiên cứu Lê Thị Hương Trà (57%), 
Lê Hoài Chương (tỷ lệ truyền 2 đơn vị máu trở 
lên là 38,5%) điều này hoàn toàn phù hợp vì 
trong rau tiền đao, lượng máu mất nhiều do 
chảy máu vị trí rau bám, đồng thời các trường 
hợp sẹo cũ dính nên nguy cơ mất máu tăng hơn. 
Như vậy, tỷ lệ phải truyền máu của bệnh nhân 
rau cài răng lược rất cao và số lượng máu, chế 
phẩm máu phải truyền cho mỗi bệnh nhân là rất 
nhiều, ngân hàng máu hiện nay còn nhiều khó 
khăn đặc biệt ở bệnh nhân có nhóm máu hiếm. 
Vì vậy trước phẫu thuật người phẫu thuật viên 
cần dự trù máu để giảm các tai biến của mẹ và 
con. Hiện nay tại Bệnh viện Trung Ương Thái 
Nguyên, các bệnh nhân mổ chủ động việc dự trù 
khối hồng cầu đã trở thành thường quy đối với 
các bệnh nhân rau cài răng lược. 
Tình trạng cân nặng của trẻ sơ sinh được 
40,9% có cân nặng trẻ dưới 2500 gram Kết quả 
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Đinh Văn 
Sinh (30,9%) [5] và Lê Thị Hương Trà 48% điều 
này phù hợp vì những trường hợp rau tiền đạo 
điều trị nội khoa không kết quả thường phải mổ 
lấy thai trước khi thai đủ tháng. Vì vậy, việc phát 
hiện, chẩn đoán và nhập viện sớm các trường 
hợp rau tiền đạo ra máu, rau cài răng lược, có 
sự quản lý theo dõi và điều trị nội trú sẽ giảm tỷ 
lệ phải kết thúc khi thai non tháng. 
V. KẾT LUẬN 
1. Siêu âm Doppler màu chẩn đoán chẩn 
đoán rau cài răng lược có độ nhạy là 77,8%. Độ 
đặc hiệu 85,71%. 
2. Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ 
lệ cao nhất 31,8%, mổ chủ động vì rau cài 
răng lược 20,9%. Số trường hợp phải truyền 
máu từ ≥ 3 đơn vị chiếm 40,9% truyền 1-2 
đơn vị chiếm 45,5% 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Danh Cường (2011) ''Chẩn đoán rau cài 
răng lược bằng siêu âm Doppler màu''. Hội Nghị 
sản phụ khoa Việt-Pháp-2011, Chuyên đề chẩn 
đoán trước sinh - sơ sinh,119-124. 
2. Lê Hoài Chương, Mai Trọng Dũng 
(2018).''Nhận xét về tỷ lệ mổ lấy thai tại Bệnh 
viện phụ sản trung ương năm 2017''.Tạp chí phụ 
sản, 16(01), 92–96. 
3. Đinh Văn Sinh, Đặng Thị Minh Nguyệt (2011) 
"Nhận xét 24 trường hợp rau cài răng lược bị rau 
cài răng lược ở thai phụ bị rau tiền đạo có sẹo mổ 
cũ tại BVPSTW trong 2 năm (2008 - 2009)". 
Nghiên cứu y học, supplemnet, Vol.74, No 3. Đại 
học Y Hà Nội, 2011-225-229 
4. Washecka R, Behling A (2020). "Urologic 
complicatinons of placenta percereta invading the 
urinary bladder : a case report and review of the 
literiature’’, Hawaii Med J; 61: 66-69 
5. Usta I.M., Hobeika E.M., Musa A.A. (2015). 
"Placenta previa – accreta: risk foctors and 
complication’’, Am J Obstet Gynecol, Sep; 193(3 
Pt2), pp. 1045 - 9. 
GIÁ TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐA THÔNG SỐ 
 THEO PHÂN LOẠI PI-RADSv2.1 TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ 
TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG 
Nguyễn Thị Nhân*, Nguyễn Thanh Hải*, 
Lê Hồng Chiến*, Ngô Văn Đoan*, Vũ Thị Hậu* 
TÓM TẮT46 
Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu về giá trị của 
cộng hưởng từ đa thông số theo phân loại PI- 
RADSv2.1 trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý 
nghĩa lâm sàng. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh 
nhân với 38 tổn thương tuyến tiền liệt tại bệnh viện 
đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 7 năm 
2018 đến tháng 1 năm 2021. Chúng tôi phân loại tổn 
*Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Hải 
Email: v.haint1@vinmec.com 
Ngày nhận bài: 
Ngày phản biện khoa học: 
Ngày duyệt bài: 
thương phát hiện trên cộng hưởng từ đa thông số 
(mpMRI) dựa theo phân loại PI-RADSv2.1. Các tổn 
thương nghi ngờ ung thư được sinh thiết hệ thống 
dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng. Phân 
tích mối tương quan giữa tổn thương trên cộng hưởng 
từ theo phân loại PI- RADSv2.1 với kết quả mô bệnh 
học từ các bệnh phẩm sinh thiết thu nhận được. Kết 
quả: Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng 
theo phân loại PI-RADS nhóm 2, 3, 4, 5 trong nghiên 
cứu lần lượt là: 0%; 12.5%; 58.3%; 85.7%. PI-RADS 
3 chỉ gặp ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm 
Gleason 1, 2; PI-RADS 4,5 gặp trong ung thư tuyến 
tiền liệt có phân nhóm Gleason 2. Kết luận: Cộng 
hưởng từ đa thông số có giá trị trong phát hiện ung 
thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng với mối tương 
quan có ý nghĩa thống kê giữa loại PI-RADS 4,5 với 
phân nhóm Gleason 2. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_cua_sieu_am_doppler_mau_trong_chan_doan_r.pdf