Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật

Tiền sản giật (TSG) là một trong những rối

loạn thai nghén nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng

đến 5–7% tổng số thai kỳ, dẫn tới khoảng

70.000 bà mẹ và 500.000 trẻ em tử vong mỗi

năm trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc TSG ở VN

khoảng 5-6% và là một trong 4 nguyên nhân

gây tử vong hàng đầu trong sản khoa. TSG là

một bệnh lý tổn thương đa cơ quan, tỷ lệ mắc có

xu hướng ngày càng tăng và phương pháp điều

trị duy nhất là đình chỉ thai nghén, dẫn đến tỷ lệ

sinh non cao hơn và sự phát triển của trẻ sơ sinh

bị hạn chế. Về mặt cơ chế bệnh sinh của TSG

vẫn chưa sáng tỏ, tuy nhiên giả thuyết hiện

được các tác giả ủng hộ nhiều nhất đó là TSG có

cơ chế miễn dịch. Người ta thấy vai trò rất quan

trọng của tế bào Dnk (decidual Nature Killer)

trong việc hỗ trợ các nguyên bào nuôi trong quá

trình xâm lấn, tái cấu trúc động mạch xoắn

thông qua sự tương tác giữa thụ thể KIR của tế

bào dNK và phân tử HLA lớp I trên nguyên bào

nuôi. Sự tương tác này được biết đến có vai trò

quan trọng trong việc hình thành cơ chế bệnh

sinh TSG. Năm 2004, Hiby và cộng sự cho thấy

rằng sự tương tác giữa haplotype KIR AA của mẹ

và HLA-C2 của thai tăng có ý nghĩa trong nhóm

TSG [1]. Vai trò của các gen KIR đang dần được

làm sáng tỏ. Một điểm đáng lưu ý nữa là sự khác

biệt về chủng tộc, hay dân tộc cũng đưa đến sự

khác nhau trong đánh giá mối liên quan giữa

gen KIR và TSG. Tuy nhiên, hiện tại số lượng

nghiên cứu về vai trò của gen KIR2DS3,

KIR3DL1 đối với tiền sản giật vẫn còn rất hạn

chế. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với

2 mục tiêu:

1. Xác định sự có mặt của gen KIR2DS3,

KIR3DL1 ở thai phụ mắc tiền sản giật và thai

phụ bình thường.

2. Xác định mối liên quan giữa gen KIR2DS3,

KIR3DL1 với sự xuất hiện của TSG và xét nghiệm

sinh hóa máu ở thai phụ tiền sản giật.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu bệnh chứng với đối tượng là các

thai phụ mang thai đơn tuần thứ 20 trở đi, theo

dõi và quản lý thai nghén tại bệnh viện Phụ Sản

Hà Nội, được lựa chọn vào 2 nhóm:

- Nhóm TSG (n=100): Thai phụ mang thai

đơn tuần thứ 20 trở đi, được chẩn đoán TSG

theo “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm

sóc sức khoẻ sinh sản” - Bộ Y tế (2016).

- Nhóm chứng (n=100): Thai phụ khỏe

mạnh mang thai tuần thứ 20 trở đi, không bị

TSG và các bệnh mãn tính khác.

Chọn đối tượng nghiên cứu và lấy mẫu máu

được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

Xác định kiểu gen KIR2DL3 và KIR2DS2 bằng kỹ

thuật PCR được thực hiện tại Labo bộ môn Sinh

lý bệnh - Miễn dịch trường Đại học Y Hà Nội.

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật trang 1

Trang 1

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật trang 2

Trang 2

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật trang 3

Trang 3

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật trang 4

Trang 4

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 15700
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật

Nghiên cứu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở thai phụ tiền sản giật
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
200 
98,7%. Theo nghiên cứu của Vương Ngọc Anh 
[2] kết quả phù hợp phẫu thuật với độ nhạy 
93%, độ đặc hiệu 90%, độ chính xác 92,6%. 
Theo nghiên cứu của Kulvinder Singh [9] khả 
năng phát hiện tổn thương áp xe của CHT khá 
cao khi so với phẫu thuật với độ nhạy 87,5%, độ 
đặc hiệu 95,24%, độ chính xác 94%. Như vậy, 
CHT có giá trị rất cao trong chẩn đoán ổ áp xe 
cạnh hậu môn và đường rò hậu môn. 
V. KẾT LUẬN 
Bệnh lý rò hậu môn chủ yếu gặp ở nam giới, 
tuổi từ 21 đến 60. CHT có độ chính xác cao trong 
đánh giá vị trí lỗ trong (chiếm 87,5%), với chỉ số 
đồng thuận cao (chỉ số Kappa 0,767). Phân loại 
đường rò (theo Parks) có chính xác 88,3%, chỉ số 
đồng thuận cao (chỉ số Kappa 0,681). Phân độ 
phức tạp của đường rò có độ chính xác 92,4%, 
chỉ số đồng thuận rất cao 0,825. Tổn thương áp 
xe phối hợp có độ chính xác 98,7%. Vì vậy, CHT 
có vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí, 
hình thái, mức độ phức tạp và liên quan của 
đường rò để định hướng phẫu thuật thành công, 
tránh tai biến và biến chứng trong và sau phẫu 
thuật và hạn chế tái phát. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Thị Diễm, Võ Tấn Đức, Nguyễn Văn Hậu, 
Phạm Ngọc Hoa (2010). Bước đầu khảo sát giá 
trị hình ảnh cộng hưởng từ của rò hậu môn. Tạp 
chí Y Học TP Hồ Chí Minh;Tập 14 (1): 87-91. 
2. Vương Ngọc Anh, Bùi Văn Lệnh (2016). Đặc 
điểm hình ảnh và vai trò của cộng hưởng từ trong 
chẩn đoán rò hậu môn. Tạp chí Điện quang Việt 
Nam; 23: 19-25. 
3. Buchanan G, Halligan S, Williams A, et al. 
(2002). Effect of MRI on clinical outcome of 
recurrent fistula-in-ano. Lancet 2002;360(9346): 
1661-1662. 
4. Chauhan NS, Sood D, Shukla A (2016). 
Magnetic resonance imaging (MRI) 
characterization of perianal fistulous disease in a 
rural based tertiary hospital of North India. Pol J 
Radiol. 2016;81: 611. 
5. De Miguel Criado J, del Salto LG, Rivas PF, et 
al. (2012). MR imaging evaluation of perianal 
fistulas: spectrum of imaging features. 
Radiographics. 2012;32(1): 175-194. 
6. Lewis R, Lunniss PJ, Hammond TM (2012). 
Novel biological strategies in the management of anal 
fistula. Colorectal Disease 2012;14(12): 1445-1455. 
7. Ozkavukcu E, Haliloglu N, Erden A (2011). 
Frequencies of perianal fistula types using two 
classification systems. Jpn J Radiol. 2011;29(5): 
293-300. 
8. Parks A, Gordon P, Hardcastle JD (1976). A 
classification of fistula-in-ano. Br J Surg. 
1976;63(1): 1-12. 
9. Singh K, Singh N, Thukral C, Singh KP, Bhalla V 
(2014). Magnetic resonance imaging (MRI) 
evaluation of perianal fistulae with surgical 
correlation. J Clin Diagn Res. 2014;8(6): RC01-RC04. 
NGHIÊN CỨU GEN KIR2DS3 VÀ KIR3DL1 
 Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT 
Lê Ngọc Anh1, Nguyễn Thanh Thúy1 
TÓM TẮT49 
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bệnh 
sinh của tiền sản giật (TSG) nhưng bệnh nguyên chính 
xác vẫn còn chưa rõ ràng. Hiện nay, nguyên nhân gốc 
rễ của tiền sản giật được cho là do giảm tưới máu rau 
thai từ động mạch xoắn thông qua tương tác giữa 
phân tử KIR (Killer cell immunoglobulin like receptor) 
của dNK và phối tử của chúng là HLA-C (Human 
leukocyte antigen) trên các nguyên bào nuôi của thai 
nhi. Với mục tiêu: Xác định sự xuất hiện của gen 
KIR2DS3, KIR3DL1 và mối liên quan của chúng với 
nguy cơ TSG và xét nghiệm sinh hóa ở các thai phụ 
TSG. Tác giả nghiên cứu trên thai phụ bình thường n 
= 100 và thai phụ tiền sản giật n = 100. Thực hiện kỹ 
1Trường Đại học Y Hà nội 
Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Anh 
Email: lengocanhdb@hmu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 7.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 8.3.2021 
Ngày duyệt bài: 16.3.2021 
thuật PCR tìm gen KIR2DS3, KIR3DL1. Kết quả cho 
thấy KIR2DS3 ở nhóm thai phụ tiền sản giật (10%) 
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm thai phụ 
bình thường (29%), khác biệt là có ý nghĩa thống kê 
với p<0,01 (OR=3,676, 99% CI=1,680-8,045). Gen 
KIR3DL1 xuất hiện ở 100% các thai phụ tham gia 
nghiên cứu. Sự có mặt của gen KIR2DS3 làm tăng 
nồng độ ure máu p<0,05 ở các thai phụ TSG. 
Từ khóa: Gen KIR2DS3, KIR3DL1, tiền sản giật. 
SUMMARY 
ASSOCIATION OF MATERNAL KIR2DS3, 
KIR3DL1 GENES WITH THE SYMTOMS OF 
PREECLAMPSIA IN THE MOTHERS WITH 
PREECLAMPSIA 
Although many factors affect this disease, the 
precise etiology of preeclampsia is still unclear. The 
Killer cell Immunoglobulin-like Receptor (KIR) genes 
are essential for successful pregnancies. KIR protein 
bind HLA ligands on the implanting placental 
trophoblast cells. Therefore, this study aimed to 
investigate the influence of maternal KIR2DS3, 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2021 
201 
KIR3DL1 genes on the symptom of preeclampsia. A 
total of 100 patients and 100 controls were enrolled 
in our study. The KIR2DS3, KIR3DL1 genes were 
detected using multiplex PCR. In preeclampsia, we 
found that the KIR3DL1 gene occurred in 100% 
pregn ... n được 
làm sáng tỏ. Một điểm đáng lưu ý nữa là sự khác 
biệt về chủng tộc, hay dân tộc cũng đưa đến sự 
khác nhau trong đánh giá mối liên quan giữa 
gen KIR và TSG. Tuy nhiên, hiện tại số lượng 
nghiên cứu về vai trò của gen KIR2DS3, 
KIR3DL1 đối với tiền sản giật vẫn còn rất hạn 
chế. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 
2 mục tiêu: 
1. Xác định sự có mặt của gen KIR2DS3, 
KIR3DL1 ở thai phụ mắc tiền sản giật và thai 
phụ bình thường. 
2. Xác định mối liên quan giữa gen KIR2DS3, 
KIR3DL1 với sự xuất hiện của TSG và xét nghiệm 
sinh hóa máu ở thai phụ tiền sản giật. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu bệnh chứng với đối tượng là các 
thai phụ mang thai đơn tuần thứ 20 trở đi, theo 
dõi và quản lý thai nghén tại bệnh viện Phụ Sản 
Hà Nội, được lựa chọn vào 2 nhóm: 
- Nhóm TSG (n=100): Thai phụ mang thai 
đơn tuần thứ 20 trở đi, được chẩn đoán TSG 
theo “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm 
sóc sức khoẻ sinh sản” - Bộ Y tế (2016). 
- Nhóm chứng (n=100): Thai phụ khỏe 
mạnh mang thai tuần thứ 20 trở đi, không bị 
TSG và các bệnh mãn tính khác. 
Chọn đối tượng nghiên cứu và lấy mẫu máu 
được thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 
Xác định kiểu gen KIR2DL3 và KIR2DS2 bằng kỹ 
thuật PCR được thực hiện tại Labo bộ môn Sinh 
lý bệnh - Miễn dịch trường Đại học Y Hà Nội. 
Thời gian nghiên cứu: 4/2019 đến 8/2020. 
Trình tự mồi của phản ứng PCR được thiết kế 
dựa theo nghiên cứu của tác giả Kulkarni và 
cộng sự năm 2010, chứng nội kiểm là gen X1X3 
(Gen nằm trên NST X): 
Trình tự các cặp mồi của phản ứng PCR[2] 
Tên 
gen 
Tên 
mồi 
Trình tự mồi 
Exo
n 
Kích 
thước 
(bp) 
KIR
2DS
3A 
F 
TGGCCCACCCAG
GTCG 
4 
242 
R 
TGAAAACTGATA
GGGGGAGTGAG
G 
4 
KIR
2DS
3B 
F 
CTATGACATGTA
CCATCTATCCAC 
5 
190 
R 
AAGCAGTGGGT
CACTTGAC 
5 
KIR
3DL
1A 
F 
CGCTGTGGTGC
CTCGA 
3 
191 
R 
GGTGTGAACCCC
GACATG 
3 
KIR
3DL
1B 
F 
CCCTGGTGAAAT
CAGGAGAGAG 
4 
186 
R 
TGTAGGTCCCTG
CAAGGGCAA 
4 
X1 F 
CCCTGATGAAGAACTTG
TATCTC 
301 
X3 R 
GAAATTACACACATAGG
TGGCACT 
Mỗi gen KIR được xác định bằng 2 cặp mồi. 
Cách đọc kết quả: 
+ Kết luận là mẫu nghiên cứu có chứa gen 
khi cả 2 cặp mồi đều dương tính. 
+ Kết luận là mẫu nghiên cứu không chứa 
gen khi cả 2 cặp mồi đều âm tính. 
+ Trường hợp, 1 cặp mồi dương tính và 1 cặp 
mồi âm tính thì thực hiện lại phải phản ứng PCR, 
nếu vẫn cho kết quả trương tự chúng tôi sẽ loại 
mẫu đó khỏi nghiên cứu. 
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
202 
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR 
Chú thích: Giếng 1: Gen KIR3DL1A 191bp; 
Giếng 2: Gen KIR3DL1B 186bp; Giếng 3: Ladder 
Marker DNA 100bp. Giếng 4: Gen KIR2DS3A 
242bp; Giếng 5: Gen KIR2DS3B 190bp. Giếng 6: 
Blank 
Hình 1. thể hiện kết quả điện di sản phẩm 
PCR mẫu 1M với chứng nội kiểm là gen X1X3 
(301bp) và chứng âm là nước cất. Theo đó, mẫu 
1M xuất hiện sản phẩm khuếch đại của cả 4 cặp 
mồi đặc hiệu: KIR2DS3A, KIR2DS3B, KIR3DL1A, 
KIR3DL1B do vậy, mẫu 1M chứa cả 2 gen 
KIR2DS3 và KIR3DL1. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Đặc điểm một số xét nghiệm đánh giá chức năng gan và chức năng thận của 2 
nhóm thai phụ 
Nhóm 
Xét nghiệm 
Thai phụ TSG (n=100) Thai phụ bình thường (n=100) 
P 
N % N % 
AST 
(U/L) 
≥70 6 6,0 0 0 
<0,05 
<70 94 94,0 100 100 
±SD 33,23 ± 33,58 19,50±4,80 <0,01 
ALT 
(U/L) 
≥70 4 4,0 0 0 
>0,05 
<70 96 96,0 100 100 
±SD 28,44 ± 46,48 13,21±6,47 <0,01 
Acid uric 
(mmol/L) 
>400 64 64,0 7 7 
<0,01 
≤400 36 36,0 93 93 
±SD 443,35 ± 113,01 297,57 ± 67,96 <0,01 
Creatinin 
(µmol/L) 
>106 7 7,0 0 0 
<0,05 
≤106 93 93,0 100 100,0 
±SD 73,81 ± 21,08 58,74 ± 9,42 <0,01 
Ure 
(mmol/L) 
>6,6 25 25,0 0 0 
<0,01 
≤6,6 75 75,0 100 100,0 
±SD 5,57 ± 2,66 3,14 ± 0,77 <0,01 
Bảng 2. Đặc điểm kiểu gen KIR2DS3 và KIR3DL1 ở 2 nhóm thai phụ 
Nhóm 
Kiểu gen 
Thai phụ 
TSG ( n=100) 
Thai phụ Bình 
thường (n=100) p OR 
N % N % 
KIR2DS3 
(+) 10 10,0 29 29,0 
<0,01 
3,676 
(1,680-8,045) (-) 90 90,0 71 71,0 
KIR3DL1 
(+) 100 100,0 100 100,0 
(-) 0 0 0 0 
Bảng 3. Mối liên quan giữa gen KIR2DS3 với đặc điểm một số xét nghiệm sinh hóa ở 
nhóm thai phụ TSG (n=75) 
Gen KIR2DS3 
Đặc điểm ( ±SD) 
Có mặt 
(n=10) 
Vắng mặt 
(n=90) 
P 
AST (U/L) 32,97±15,74 33,26±35,06 >0,05 
ALT (U/L) 23,14±14,58 29,03±48,78 >0,05 
Ure (mmol/L) 7,59±3,20 5,35±2,52 <0,05ª 
Creatinin (µmol/L) 75,35±17,24 74,04±22,19 >0,05 
Albumin (g/L) 31,45±6,18 32,43±4,29 >0,05 
Acid uric (mmol/L) 440,58±145,45 440,51±116,67 >0,05 
Chú thích: a OR=0,516; 95%CI = 0,272 - 0,981 
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả ở bảng 1 cho thấy giá trị trung bình 
của AST và ALT ở thai phụ TSG cao hơn so với 
nhóm chứng (p<0,01). Đặc điểm men gan trong 
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các 
nghiên cứu trước đây của tác giả Nguyễn Thị 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 500 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2021 
203 
Thu Hường và cộng sự năm 2018 [3]. Các giá trị 
trung bình của ure, creatinine và acid uric máu ở 
nhóm TSG đều cao hơn rõ rệt so với nhóm 
chứng (p<0,01), tương ứng với các nghiên cứu 
của Trần Thị Hiền (2014), Nguyễn Tiến Vinh 
(2018) [4,5]. Như vậy không có nhiều sự khác 
biệt nhiều giữa các nghiên cứu về tỷ lệ thai phụ 
TSG có các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. 
Creatinin và ure từ lâu đã được dùng để đánh 
giá chức năng thận do tốc độ creatinine và ure 
được lọc khỏi máu vào nước tiểu giúp xác định 
độ thanh thải, qua đó đánh giá mức lọc cầu 
thận. Trong TSG, hai xét nghiệm này có giá trị 
làm tiêu chuẩn phân loại TSG nhẹ hay nặng, 
đồng thời giúp bác sỹ đánh giá nguy cơ tiến triển 
suy thận trên thai phụ để có hướng điều trị thích 
hợp. Chúng tôi cũng thấy có 64% số thai phụ 
TSG tăng acid uric >400mmol/L. Acid uric máu 
cũng là một chỉ số sinh hóa quan trọng trong 
TSG. Nồng độ acid uric tăng cao có thể được 
phát hiện sớm nhất ở tuần thứ 10 của thai kỳ. 
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của acid 
uric trong bệnh sinh TSG cũng như ảnh hưởng 
đến các biến chứng ở mẹ và thai nhi. 
Bảng 2 tỷ lệ gen KIR2DS3 ở nhóm thai phụ 
TSG thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với 0<0,01, tỷ suất 
chênh OR=3,676 và khoảng tin cậy 95% CI là 
1,680-8,045. Trong khi đó, chúng tôi nhận thấy 
gen KIR3DL1 xuất hiện ở 100% các thai phụ ở cả 
nhóm thai phụ TSG và nhóm thai phụ bình thường. 
Năm 2015, Nakimuli đã công bố kết quả của 
nghiên cứu của ông trên tổng số 734 thai phụ 
(251 thai phụ TSG – 483 thai phụ bình thường) 
thuộc vùng Uganda và 1312 thai phụ (729 thai 
phụ TSG – 592 thai phụ bình thường) ở Anh 
quốc. thai phụ người Uganda có tỷ lệ kiểu gen 
KIR2DS3 có mặt ở nhóm thai phụ tiền sản giật là 
22,3 %, thấp hơn nhóm thai phụ bình thường là 
24,2%, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05[7]. Tác giả Long W 
và cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu trên 
271 thai phụ TSG và 295 thai phụ bình thường 
cho thấy tỷ lệ có mặt của gen KIR2DS3 ở nhóm 
TSG và nhóm chứng lần lượt là 5,8% và 23,1% 
(p>0,05) [8]. Tác giả Long W thấy rằng, khi xét 
riêng rẽ gen KIR2DS3 thì tỷ lệ có mặt của gen 
này ở nhóm thai phụ TSG thấp hơn không có ý 
nghĩa thống kê so với nhóm thai phụ bình 
thường, nhưng khi xét các gen KIR hoạt hóa nói 
chung (KIR2DS1, KIR2DS2, KIR2DS3, KIR2DS5) 
thì tỷ lệ các gen này ở nhóm bình thường cao 
hơn so với nhóm TSG với p=0,03. Khi so sánh 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả 
nghiên cứu của hai tác giả Nakimuli và Long W, 
chúng tôi đã tìm thấy điểm trùng hợp đó là tỷ lệ 
có mặt của kiểu gen KIR2DS3 ở nhóm thai phụ 
TSG đều thấp hơn so với nhóm thai phụ bình 
thường, tuy nhiên sự khác biệt của chúng tôi là 
có ý nghĩa thống kê. Thêm nữa là khi xét riêng 
tỷ lệ có mặt của gen KIR2DS3 ở nhóm thai phụ 
TSG trong nghiên cứu của chúng tôi (10%) cho 
thấy có sự tương đồng với nghiên cứu của Long 
W (5,8%) nhiều hơn là với kết quả nghiên cứu 
của Nakimuli (22,3% ở người Uganda và 25,4% 
ở người Anh). Sự giống và khác nhau này có thể 
do đặc điểm chủng tộc của đối tượng nghiên cứu 
và cỡ mẫu của các nghiên cứu. Đối tượng nghiên 
cứu của chúng tôi là các thai phụ ở Việt Nam, họ 
cùng thuộc quần thể người châu Á với đối tượng 
nghiên cứu trong nghiên cứu của tác giả Long W 
(Cộng đồng người Hán - Trung Quốc), trong khi 
đó, đối tượng nghiên cứu của tác giả Nakimuli 
là quần thể người châu Phi ở vùng cận sa mạc 
Shahara, Uganda) và người châu Âu (người 
Anh). Thứ hai là xét về cỡ mẫu, tổng cỡ mẫu 
trong nghiên cứu của tác giả Long W lớn hơn 
gấp khoảng 3 lần (566 thai phụ) và nghiên cứu 
của tác Nakimuli lớn gấp khoảng 10 lần (734 thai 
phụ Uganda và 1312 thai phụ người Anh) tổng 
cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi (200 thai 
phụ). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp 
với xu hướng của hầu hết các nghiên cứu trên 
thế giới và điều này cũng phù hợp về mặt lý 
thuyết khi haplotype KIR B được coi là haplotype 
có tác dụng bảo vệ mẹ khỏi TSG. Nghiên cứu 
của tác giả Nakimuli và cộng sự năm 2014 được 
thực hiện trên các thai phụ ở Uganda và Anh cho 
thấy tỷ lệ có mặt của gen KIR3DL1 là khoảng 
94-99% ở cả 2 nhóm thai phụ. Tuy có sự khác 
nhau về cỡ mẫu và chủng tộc nhưng kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Nakimuli 
đều cho thấy gen KIR3DL1 có mặt ở hầu hết các 
thai phụ bình thường và thai phụ TSG với tỷ lệ 
rất cao 94-100%. Gen KIR3DL1 là một gen KIR 
ức chế nằm ở haplotype KIR A và nó không phải 
là gen KIR khung, do đó, việc gen này xuất hiện 
ở 100% các thai phụ trong nghiên cứu của 
chúng tôi khiến chúng tôi đã đặt ra câu hỏi: phải 
chăng tất cả các thai phụ trong nghiên cứu này 
đều có kiểu gen KIR AA hoặc KIR AB? Như vậy, 
gen KIR2DS3 có mặt ở nhóm thai phụ bình 
thường với tỷ lệ cao gấp 3 lần so với nhóm thai 
phụ TSG (p<0,05) hay có thể nói gen KIR2DS3 
có tác dụng bảo vệ thai phụ khỏi TSG. Mặt khác, 
gen KIR3DL1 có mặt ở tất cả các thai phụ tham 
gia nghiên cứu hay nói cách khác là không có sự 
khác biệt về tỷ lệ gen KIR3DL1 ở nhóm thai phụ 
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021 
204 
TSG và nhóm thai phụ bình thường [7,8]. 
Bảng 3 cho ta thấy nồng độ ure trong máu 
thai phụ TSG mang gen KIR2DS3 (7,59±3,20 
mmol/L) cao hơn so với các thai phụ TSG không 
mang gen này (5,35±2,52 mmol/L). Khác biệt có 
ý nghĩa thống kế với p<0,05 (OR=0,516; 95%CI 
= 0,272-0,981). Từ kết quả này, chúng tôi cũng 
đã đi tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả 
khác về mối liên quan giữa gen KIR2DS3 với 
nồng độ ure trong máu thai phụ TSG nhưng rất 
tiếc là hiện chưa có nghiên cứu nào ghi nhận 
điều này. Có thể đây là do vai trò của gen này 
tham gia vào chuyển hóa protid ở các thai phụ 
tiền sản giật. 
V. KẾT LUẬN 
1. Tỷ lệ xuất hiện gen KIR2DS3 ở nhóm thai 
phụ tiền sản giật (10%) thấp hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm thai phụ bình thường 
(29%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 
(OR=3,676, 99% CI=1,680-8,045). 
Gen KIR3DL1 xuất hiện ở 100% các thai phụ 
tham gia nghiên cứu. 
2. Sự có mặt của gen KIR2DS3 làm tăng nồng 
độ ure máu ở các thai phụ TSG (p<0,05). 
LỜI CẢM ƠN 
Đề tài được thực hiện bởi kinh phí đề tài cấp 
thành phố Hà nội 2017-2019. Xin cảm ơn sự 
tham gia của KTV Đỗ Thị Hương - Đại học Y Hà 
nội, BSNT Phùng thị Thúy - Đại học Y Hà nội, 
Đ.D Phạm thị Tuyết Chinh, ĐD Hoàng thị Liên - 
Bệnh viện Phụ sản Hà nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hiby SE, Walker J.J, O’shaughnessy K.M et 
al. (2004) Combinations of maternal KIR and 
fetal HLA-C genes influence the risk of 
preeclampsia and reproductive success. Journal of 
Experimental Medicine, 200(8): 957-965. 
2. Kulkarni S, Martin MP, Carrington M et al. 
(2010) KIR Genotyping by Multiplex PCR-SSP. 
Methods Mol Biol., 612:365-375. 
3. Nguyễn Thị Thu Hường, Nguyễn Thị Thúy Hà, 
Trần Thùy Dương và cộng sự (2018). Đặc 
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 
tiền sản giật tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển 
Uông Bí năm 2014 - 2016. Tạp chí Y học Việt Nam. 
465(Số đặc biệt): 200-206. 
4. Trần Thị Hiền (2014). So sánh thái độ xử trí tiền 
sản giật trong năm 2008 và năm 2013 tại bệnh 
viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Bác sỹ Chuyên 
khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 
5. Nguyễn Tiến Vinh (2018). Nhận xét về tình 
hình điều trị tiền sản giật thai nghén từ 28 đến 34 
tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn 
Bác sỹ Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội. 
6. Chen Q, Lau S, Tong M, et al. (2016) Serum 
uric acid may not be involved in the, development 
of preeclampsia. Journal of Human Hypertension, 
30(2): 136-140. 
7. Nakimuli A, Chazara O. Hiby S.E, et al. 
(2015) A KIR B centromeric region present in 
Africans but not Europeans protects pregnant 
women from pre-eclampsia. Proceedings of the 
National Academy of Sciences of the United States 
of America. 112(3): 845-850. 
8. Long W, Shi Z, Fan S, el al (2015). Association 
of Maternal KIR and Fetal HLA-C Genes with the 
Risk of Preeclampsia in Chinese Han Population. 
Placenta, 36, 433-437. 
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH XƯƠNG THÁI DƯƠNG 
 TRONG ĐÁNH GIÁ MÀNG NHĨ Ở BỆNH NHÂN TAI XẸP NHĨ 
Trần Anh Tuấn1 
TÓM TẮT50 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của 
cắt lớp vi tính xương thái dương trong đánh giá màng 
nhĩ trong tai xẹp nhĩ. Đối tượng và phương pháp: 
Nghiên cưú mô tả cắt ngang tình trạng màng nhĩ của 
74 bệnh nhân xẹp nhĩ được chụp CLVT xương thái 
dương 64-128 dãy, tại bệnh viện Bạch Mai và bệnh 
viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 12/2018 đến 
tháng 3/2020. Kết quả: Trong số 74 bệnh nhân 
nghiên cứu, đa số là xẹp nhĩ toàn bộ (82.4%), xẹp nhĩ 
*Trung tâm điện quang, bệnh viện Bạch Mai 
Chịu trách nhiệm chính: Trần Anh Tuấn 
Email: Bs.trananhtuan@yahoo.com.vn 
Ngày nhận bài: 8.01.2021 
Ngày phản biện khoa học: 9.3.2021 
Ngày duyệt bài: 16.3.2021 
độ III và độ IV chiếm ưu thế với tỉ lệ tương ứng là 
33.8% và 60.8%. Tình trạng màng nhĩ trên CLVT bao 
gồm: chạm vào các cấu trúc tai giữa: ụ nhô 61/74 tai 
(82.4%), xương đe, khớp đe đạp 48/74 tai (64.9%), 
chạm cổ xương búa 18/74 tai (24.3%), chui vào 
xoang nhĩ, ngách mặt 10/74 tai (13.5%), 2 trường 
hợp không đánh giá được. Khi so sánh đối chiếu hình 
ảnh tổn thương màng nhĩ trên CLVT với tổn thương 
màng nhĩ trên phẫu thuật, chúng tôi thấy tỉ lệ chẩn 
đoán đúng của CLVT đối với sự thay đổi vị trí của 
màng nhĩ đạt từ 91.9% đến 97.3%, trong đó CLVT có 
độ chính xác cao nhất (97.3%) khi đánh giá hình thái 
màng nhĩ chạm ụ nhô. Kết luận: Có sự phù hợp giữa 
hình ảnh trên cắt lớp vi tính của màng nhĩ ở bệnh 
nhân tai xẹp nhĩ so với phẫu thuật. 
Từ khóa: xẹp nhĩ, màng nhĩ, cắt lớp vi tính xương 
thái dương, phẫu thuật. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gen_kir2ds3_va_kir3dl1_o_thai_phu_tien_san_giat.pdf