Nghiên cứu đo kích thước phần ngực nữ thanh niên ứng dụng công nghệ quét 3D
TÓM TẮT
Các kích thước phần ngực phụ nữ là thông số quan trọng để thiết kế, sản xuất
và lựa chọn áo ngực, các kích thước này được xác định bằng hai phương pháp:
phương pháp đo trực tiếp sử dụng bộ dụng cụ Martin và phương pháp đo gián tiếp
sử dụng công nghệ quét 3 chiều (3D). Phương pháp đo trực tiếp có một số hạn chế
như độ chính xác phụ thuộc người đo, thời gian đo lớn và gây bất tiện khi đo.
Phương pháp đo gián tiếp ứng dụng quét 3D với nhiều ưu điểm như tốc độ đo
nhanh, độ chính xác cao, không gây bất tiện khi đo,. được nghiên cứu và ứng dụng
để đo các thông số kích thước cơ thể người. Bài báo trình bày kết quả so sánh giữa
các kích thước phần ngực ma nơ canh và nữ thanh niên bằng phương pháp đo trực
tiếp và gián tiếp ứng dụng quét 3D bằng thiết bị Scan3D MB2019. Các kích thước 3D
được xác định dựa vào dữ liệu quét trên phần mềm Geomagic Design 2019 tương
đương với kết quả đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công nghệ
3D để đo kích thước phần ngực đáp ứng yêu cầu trong ngành may và thời trang.
Từ khóa: Công nghệ quét 3D; kích thước phần ngực phụ nữ; xác định mốc đo.
ABSTRACT
The size of the female breast is an important parameter for the design,
manufacture and selection of bra, these dimensions are determined by two
methods: traditional direct measuring method using manual measurement by
Martin tool and indirect measuring method using three-dimensional scanning
technology (3D). The accuracy of direct measuring method depends heavily on the
measuring skill, the measuring time is long, there are many errors due to the
measurement exposure process. Indirect measuring method using 3D scanning
technology with many advantages of fast measurement speed, high accuracy. is
being researched and applied to measure human body size parameters. The paper
presents research results comparing traditional measurement method with 3D
scanning using a application with Scan3D MB2019 to determine the size of young
female breasts. The 3D dimensions measured by Geomagic Design 2019 software
are equivalent to the direct measurement results. The average difference in a
position for the two measurement methods is 0.6 cm. The research results show
that the application of 3D technology to measure the breast size meets the
requirements in the garment and fashion industry.
Keywords: 3D scanning technology; breast size; size of the female breast.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đo kích thước phần ngực nữ thanh niên ứng dụng công nghệ quét 3D
KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9 NGHIÊN CỨU ĐO KÍCH THƯỚC PHẦN NGỰC NỮ THANH NIÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ QUÉT 3D INVESTIGATION ON YOUNG WOMAN BREAST SIZE MEASUREMENT USING 3D SCANNING TECHNOLOGY Lưu Thị Hồng Nhung1,2,*, Nguyễn Nhật Trinh1, Nguyễn Thị Lệ3 TÓM TẮT 1. GIỚI THIỆU Các kích thước phần ngực phụ nữ là thông số quan trọng để thiết kế, sản xuất Xác định các kích thước phần ngực là cơ sở quan trọng và lựa chọn áo ngực, các kích thước này được xác định bằng hai phương pháp: để thiết kế và sản xuất áo ngực. phương pháp đo trực tiếp sử dụng bộ dụng cụ Martin và phương pháp đo gián tiếp Có hai phương pháp đo kích thước phần ngực: đo trực sử dụng công nghệ quét 3 chiều (3D). Phương pháp đo trực tiếp có một số hạn chế tiếp (phương pháp đo truyền thống) và đo gián tiếp (ứng như độ chính xác phụ thuộc người đo, thời gian đo lớn và gây bất tiện khi đo. dụng công nghệ quét 3D). Phương pháp đo trực tiếp thường Phương pháp đo gián tiếp ứng dụng quét 3D với nhiều ưu điểm như tốc độ đo sử dụng thước dây và bộ dụng cụ đo Martin [1]. Phương nhanh, độ chính xác cao, không gây bất tiện khi đo,... được nghiên cứu và ứng dụng pháp đo trực tiếp phần ngực gây bất tiện, tốn thời gian, khó để đo các thông số kích thước cơ thể người. Bài báo trình bày kết quả so sánh giữa đảm bảo độ chính xác do ngực mềm, dễ biến dạng, việc xác các kích thước phần ngực ma nơ canh và nữ thanh niên bằng phương pháp đo trực định các điểm mốc và thao tác dụng cụ đo tiếp xúc trực tiếp tiếp và gián tiếp ứng dụng quét 3D bằng thiết bị Scan3D MB2019. Các kích thước 3D với cơ thể người gây ra các sai số khi đo, dữ liệu đo cồng được xác định dựa vào dữ liệu quét trên phần mềm Geomagic Design 2019 tương kềnh, dễ nhầm lẫn. Rong Zheng và cộng sự ứng dụng đương với kết quả đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng công nghệ phương pháp đo trực tiếp để phân tích hình dạng ngực, xây 3D để đo kích thước phần ngực đáp ứng yêu cầu trong ngành may và thời trang. dựng cơ sở cho việc tạo mẫu và kích cỡ áo ngực [1]. Từ khóa: Công nghệ quét 3D; kích thước phần ngực phụ nữ; xác định mốc đo. Sự phát triển của công nghệ quét 3D đã mang lại nhiều ABSTRACT lợi ích, hỗ trợ cho thiết kế và định cỡ áo ngực nhưng việc The size of the female breast is an important parameter for the design, quét phần ngực phụ nữ còn gặp nhiều khó khăn do thiết bị manufacture and selection of bra, these dimensions are determined by two hạn chế, quy trình đo chưa đồng nhất. Morris và cộng sự đề methods: traditional direct measuring method using manual measurement by xuất một phương pháp hiệu chuẩn kích thước bầu ngực nữ Martin tool and indirect measuring method using three-dimensional scanning 3D bằng cách mô hình hóa hình dạng và vị trí ngực lý technology (3D). The accuracy of direct measuring method depends heavily on the tưởng. Các tác giả đã phát triển 18 hình dạng cup ngực tiêu measuring skill, the measuring time is long, there are many errors due to the chuẩn [2]. Các nghiên cứu về đo kích thước, phân loại hình measurement exposure process. Indirect measuring method using 3D scanning dáng ngực và định cỡ áo ngực vẫn dựa trên số đo hơn là technology with many advantages of fast measurement speed, high accuracy... is hình dạng ngực, góc ngực. Seolyoung Oh, Jongsuk Chun being researched and applied to measure human body size parameters. The paper đã đưa ra những thông số cần thiết và một số yếu tố ảnh presents research results comparing traditional measurement method with 3D hưởng đến thiết kế áo ngực [3]. Dữ liệu quét cơ thể 3D đã scanning using a application with Scan3D MB2019 to determine the size of young được phân tích để xác định kích cỡ bầu ngực [4]. Hiện nay, female breasts. The 3D dimensions measured by Geomagic Design 2019 software tính toán cỡ áo ngực chủ yếu dựa vào số đo vòng ngực và are equivalent to the direct measurement results. The average difference in a vòng chân ngực mà chưa xét tới hình dạng và thể tích ngực position for the two measurement methods is 0.6 cm. The research results show [6]. Một số nghiên cứu đã phân tích dữ liệu quét 3D để xác that the application of 3D technology to measure the breast size meets the định hình dạng và kích thước ngực [7]. Zheng và cộng sự requirements in the garment and fashion industry. đã đo chu vi ngực, độ sâu và chiều rộng ngực. Điểm bên Keywords: 3D scanning technology; breast size; size of the female breast. ngoài, bên trong và phía dưới bầu ngực được đánh dấu trực tiếp trên da trước khi quét. Một vài nghiên cứu lựa 1 Viện Dệt May Da giày & Thời trang, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội chọn quét phần ngực khi đối tượng mặc áo ngực mỏng, 2 Khoa Công nghệ May & Thời trang, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên mềm [8]. Tuy nhiên, đo ngực trần là cần thiết để nghiên cứu 3Khoa Công nghệ May & Thiết kế thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đặc điểm nhân trắ ... h kích thước phần mềm kết nối với máy tính, quay theo chế độ đã chọn. thước (ký hiệu) Mục đích của việc chia này là để có thể ghép các đám mây 1 Vòng ngực trên Dùng thước dây vòng qua nách ở phía trên của ngực. điểm tự động và chuẩn xác khi độ chồng lấp giữa 2 đám (Vng1) Giữ thước thẳng ko giữ quá chặt hoặc quá lỏng. mây điểm là 50%. Mỗi lần quét tạo ra 1 đám mây điểm. 10 2 Vòng ngực 2 Dùng thước dây đo vòng qua qua 2 điểm nở nhất của đám mây điểm được ghép lại tự động trên phần mềm quét (Vng2) ngực và song song với mặt sàn. 2 tay đặt ở bên cạnh, HN-3D Breast Scanner. Thời gian quét 1 lần là 3s, thời gian đặt thước lên vùng cao nhất của bộ ngực. Giữ thước xử lý ra đám mây điểm ảnh là 12s. Tốc độ bàn xoay 6 thẳng ko giữ quá chặt hoặc quá lỏng. vòng/phút, mỗi vòng quay 10s. Tổng thời gian hoàn thành 3 Vòng chân ngực Dùng thước đo đặt dưới chân ngực, thẳng thước sao 1 mẫu quét hoàn chỉnh là 2 phút. (Vcn) cho thước phủ sát phần lưng. Chỉ giữ thước thẳng ko Thiết bị đã được hiệu chuẩn bằng ô bàn cờ, sai số của giữ quá chặt hoặc quá lỏng. máy chiếu là 0,08mm; sai số của camera 0 là 0,55mm; sai số 4 Khoảng cách ngực Đo từ điểm đầu ngực bên trái sang điểm đầu ngực của camera 1 là 0,62mm. (Cn) bên phải. Dữ liệu 3D thu được ở dạng tệp “.ply” bao gồm các 5 Khoảng cách từ Tính từ điểm xương ức ở giữa cổ tới điểm đầu ngực. tham số tọa độ X, Y, Z và giá trị màu đơn sắc theo mức xám. xương ức đến đầu Ưu điểm của phương pháp này là đo không tiếp xúc, thời ngực gian đo nhanh nên giảm các sai số do mẫu đo. Ngoài ra, dữ 6 Sa ngực trên Khoảng cách từ điểm cao nhất của ngực tới điểm đầu liệu 3D mô phỏng có thể lưu trữ, xử lý linh hoạt theo mục ngực. đích sử dụng. 7 Sa ngực dưới Khoảng cách từ điểm đầu ngực tới điểm thấp nhất của ngực. 8 Sâu (Dài) ngực Dùng thước cặp Martin đo khoảng cách từ chân ngực đến điểm đầu ngực (đo thẳng) 9 Cong chân ngực Đo đường cong từ điểm ngực trong đến điểm ngực trái bên ngoài phía chân ngực trái 10 Cong chân ngực Đo đường cong từ điểm ngực trong đến điểm ngực phải bên ngoài phía chân ngực phải 11 Cung ngực ngoài Độ dài các cung từ điểm chân ngực phía ngoài tới điểm đầu ngực 12 Cung ngực trong Độ dài các cung từ điểm chân ngực phía trong tới điểm đầu ngực 2.2.2. Phương pháp quét ảnh 3D a) Buồng đo b) Thiết bị đo Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu 3D phần ngực của cơ Hình 3. Thiết bị đo Scan3D MB2019 thể người được quét từ thiết bị Scan3D MB2019 (hình 3). Thiết bị này được thiết kế và chế tạo dựa trên cơ sở sử dụng Trước khi tiến hành đo dữ liệu 3D phần trên cơ thể được ánh sáng cấu trúc, nguồn ánh sáng trắng (tạo thành từ 3 loại bỏ nhiễu và cắt bỏ một số bộ phận không cần thiết để nguồn LED R-G-B kết hợp) không gây hại cho mắt và da giảm tải cho quá trình xử lý. Dữ liệu quét thu được ở dạng người, độ chính xác của hệ thống 0,4mm, có thể quét đám mây điểm ảnh được đưa về tọa độ Đề-các theo hình chiếu theo phương vuông góc. Các mốc đo 3D được lựa trong phạm vi 800x1000mm; chiều sâu quét 600mm. chọn với các điểm mốc đã được đánh dấu ở bảng 1 để xác Cấu tạo thiết bị gồm 1 máy chiếu: InFocus lightPro định kích thước trên phần ngực bằng phần mềm Geomagic IN1146 và 2 camera Basler: sca1400 - 30gm độ phân giải Design 2019. 1392x1040 pixels -30 FPS, Lens 16mm Computar Nhật Bản AOV (Angle os View) DxHxV 300x30,8ox23,4o. Kích thước Vòng ngực trên buồng đo 1200mm (W) x 1200mm (D) x 2000mm (H). Chất Trên dữ liệu quét cơ thể 3D của các đối tượng, kích liệu khung nhôm: nhẹ, chắc chắn, dễ dàng di chuyển. Xung thước vòng ngực trên (L1) được xác định bằng cách tạo quanh có vách bằng vải màu đen để thu được hình ảnh đối mặt phẳng song song với trục cơ thể cắt qua thân tại vị trí 102 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 6 (12/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY ngang sát nách (Hình 4). Chu vi đường viền bao quanh các điểm bên ngoài của thân và nằm trên mặt phẳng cắt là chu vi vòng ngực trên của cơ thể đối tượng. D1: Sa ngực trên; D2: Sa ngực dưới Hình 7. Kích thước sa ngực Khoảng cách 2 đầu ngực Khoảng cách 2 đầu ngực được thực hiện bằng cách đo khoảng cách từ điểm đầu ngực bên trái (P4) đến điểm đầu Hình 4. Kích thước vòng trên ngực ngực bên phải (P4)’ (hình 8). Trường hợp hai điểm đầu ngực không nằm trên cùng một mặt phẳng ngang thì cách ngực Vòng ngực được tính bằng tổng khoảng cách từ điểm đầu ngực (P4), Kích thước vòng ngực (L2) được xác định bằng chu vi mặt (P4)’ tới đường dọc giữa thân trước. cắt bởi mặt phẳng ngang vuông góc với trục của cơ thể, cắt qua điểm nhô ra cao nhất của ngực (P3) (hình 5). Trường hợp đối tượng có điểm nhô ra cao nhất trùng với điểm đầu ngực thì mặt phẳng cắt sẽ đi qua điểm đầu ngực. Trường hợp ngực xệ thì điểm nhô ra cao nhất của ngực không trùng với điểm đầu ngực. Khi đó, kích thước vòng ngực được tính khi mặt cắt đi qua điểm nhô ra cao nhất của ngực. L2 D3: Khoảng cách giữa hai điểm đầu ngực; P4: Điểm đầu ngực bên phải eq P4’: Điểm đầu ngực bên trái; P4P4’: Khoảng cách ngực Hình 8. Đo khoảng cách ngực Cong chân ngực Cong chân ngực trái được tính theo đường cong từ điểm trong cùng của bầu ngực bên trái (P6’) đến điểm ngoài L2: Kích thước vòng ngực cùng của bầu ngực bên trái (P5’). Cung chân ngực phải được Hình 5. Kích thước vòng ngực tính theo đường cong từ điểm trong cùng của bầu ngực bên phải (P ) đến điểm ngoài cùng của bầu ngực bên phải Vòng chân ngực 6 (P5) (hình 9). Kích thước vòng chân ngực (L3) được xác định bằng chu vi mặt cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục cơ thể qua điểm thấp nhất của chân ngực (P7) (hình 6). L3 P P P : Cung chân ngực Hình 9. Đo kích thước cung chân ngực L3: Kích thước vòng chân ngực Hình 6. Kích thước vòng chân ngực Đo cung ngực Sa ngực Cung ngực ngoài được tính từ điểm giữa của bầu ngực Một trong những thông số đánh giá ngực lý tưởng là (P5) đến điểm đầu ngực (P4), đo theo đường cong ngực. xét đến tỷ lệ khoảng cách từ mặt phẳng trên ngực đến Cung ngực trong được tính từ điểm (P6) đến điểm đầu điểm đầu ngực và từ điểm đầu ngực xuống điểm chân ngực. Cung cả ngực được tính từ điểm P5, P4, P6 (hình 10). ngực (hình 7). Sa ngực trên được tính khoảng cách từ điểm Kết quả đo 20 lần trực tiếp và 20 lần gián tiếp cho các đầu ngực (P4) lên mặt phẳng cắt qua điểm trên ngực (P1). Sa kích thước phần ngực của ma nơ canh được so sánh bằng ngực dưới D2 là khoảng cách từ điểm đầu ngực (P4) lên mặt phân tích ANOVA để đánh giá sự khác biệt. Các kích thước phẳng cắt qua điểm dưới ngực (P4). đo phần ngực của 12 nữ sinh bằng phương pháp trực tiếp (3 Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 6 (Dec 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 103 KHOA H ỌC CÔNG NGHỆ P - ISSN 1859 - 3585 E - ISSN 2615 - 961 9 lần) và gián tiếp (3 lần) cũng được phân tích ANOVA và phân Kết quả trên cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa tích hậu định trên phần mềm R để đánh giá sự khác biệt. thống kê giữa 20 lần đo trực tiếp và 20 lần đo gián tiếp với 8 kích thước đo trên phần ngực của ma nơ canh (hình 12). Hình 10. Đo kích thước cung ngực theo chiều ngang 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả quét 3D phần ngực Dữ liệu hình ảnh thu được bằng thiết bị Scan3D MB2019 đảm bảo yêu cầu về độ nét và ít nhiễu. Các điểm mốc được Hình 12. Kích thước ngực của ma nơ canh bằng phương pháp đo trực tiếp và thể hiện một cách rõ ràng thích hợp với việc đo kích thước đo 3D trực tiếp và đo 3D chính xác trên phần mềm Geomagic Kết quả đo trên cơ thể người Design 2019. Các mốc dấu được sử dụng cho cả hai phương pháp đo trực tiếp và gián tiếp để kết quả so sánh, đánh giá Đo chu vi các kích thước đo trên phần ngực là tin cậy và có cơ sở. Dữ liệu quét 3D bằng thiết bị Scan3D MB2019 thể hiện ở hình 11. Hình 13. Kích thước vòng trên ngực, vòng ngực, vòng chân ngực bằng phương pháp đo trực tiếp và đo 3D Kết quả đo kích thước vòng trên ngực, vòng ngực, vòng Hình 11. Ảnh mô phỏng phần ngực một đối tượng đo từ kết quả quét 3D chân ngực của hai phương pháp đo 3D và đo trực tiếp được thể hiện ở hình 13. Kết quả đo trên ma nơ canh Đo khoảng cách Kết quả 20 lần đo của 8 kích thước trên phần ngực của ma nơ canh bằng phương pháp trực tiếp và đo gián tiếp được phân tích ANOVA và cho kết quả như bảng 3, 4. Bảng 3. So sánh kết quả của hai phương pháp đo trên ma nơ canh Đo trực tiếp Đo gián tiếp Kích thước đo trên Trung Độ lệch Trung Độ lệch STT ma nơ canh bình chuẩn bình chuẩn (cm) (cm) (cm) (cm) 1 Vòng ngực trên 82,44 0,52 84,55 0,29 Hình 14. Kích thước sa ngực trên khi đo 3D và đo trực tiếp 2 Vòng ngực 86,55 0,35 86,55 0,25 Kết quả đo khoảng cách ngực, khoảng cách từ xương ức 3 Vòng ngực dưới 73,53 0,60 73,49 0,20 tới điểm đầu ngực, sa ngực trên thể hiện ở hình 14. 4 Sa ngực trên 11,58 0,32 11,54 0,28 Đo đường cong 5 Cách ngực 19,34 0,43 18,90 0,22 6 Xương ức - đầu ngực 22,73 0,22 22,90 0,12 7 Cong chân ngực ngực phải 18,73 0,25 19,55 0,12 8 Cong chân ngực ngực trái 18,59 0,21 19,20 0,14 Bảng 4. Kết quả phân tích phương sai so sánh kích thước đo trên ma nơ canh Df Sum Sq Mean Sq F value Pr(>F) Group 39 12 0,3 0 1 Residuals 280 318294 1136,8 Hình 15. Kích thước cong chân ngực, cung ngực khi đo 3D và đo trực tiếp 104 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 6 (12/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY Kết quả phân tích ANOVA khi so sánh 6 nhóm (3 nhóm 4. KẾT LUẬN giá trị đo trưc tiếp và 3 nhóm giá trị đo gián tiếp) trên 12 Cơ thể ảo phần ngực nữ giống với thực tế được mô đối tượng với 12 kích thước trên phần ngực như bảng 5. phỏng nhờ ứng dụng công nghệ quét 3D. Việc đo kích thước Bảng 5. Kết quả phân tích phương sai khi so sánh kích thước đo trên cơ thể những bộ phận nhạy cảm như ở phần ngực hoàn toàn có thể người thực hiện mà không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý của đối STT Kích thước đo Df Sum Mean F value Pr(>F) tượng đo. Hệ thống đo 3D sử dụng ánh sáng cấu trúc có kết Sq Sq cấu nhỏ gọn, thu thập dữ liệu nhanh, sai số đo của hệ thống 1 Vòng ngực trên (Vng1) 5 8 1,56 0,026 1 nhỏ 0,4mm. Kích thước đo 3D phần ngực cho kết quả tương đương với đo trực tiếp khi đánh dấu mốc đo trực tiếp trên 2 Vòng ngực (Vng2) 5 48,5 9,71 0,355 0,877 da, thời gian đo nhanh và ít chịu ảnh hưởng biến dạng khi 3 Vòng chân ngực (Vcn) 5 13,3 2,67 0,07 0,996 đo. Công nghệ đo 3D ra đời cho phép đo hàng loạt các kích 4 Cách ngực (Cn) 5 0,24 0,049 0,015 1 thước ngực với số lượng lớn, lưu trữ dữ liệu đơn giản. Tuy 5 Khoảng cách từ xương ức 5 3,16 0,6329 0,205 0,959 nhiên, cần có kỹ thuật đo quét tốt và đảm bảo tư thế tiêu đến đầu ngực chuẩn. Sự khác biệt kích thước giữa hai phương pháp đo trực 6 Sa ngực trên 5 4,69 0,9385 0,37 0,867 tiếp và đo gián tiếp xuất hiện tại một số kích thước như vòng 7 Sa ngực dưới 5 7,32 1,4631 2,377 0,0481* trên ngực, vòng chân ngực đối với những đối tượng có bầu 8 Dài (Sâu) ngực 5 16,0 3,199 0,551 0,737 ngực lớn. Mức độ chênh lệch về kích thước của phương 9 Cong chân ngực phải 5 6,9 1,380 0,331 0,892 pháp đo 3D so với phương pháp đo trực tiếp trong phạm vi 10 Cong chân ngực trái 5 13,55 2,709 0,576 0,718 cho phép. Ứng dụng thiết bị quét Scan3D MB2019 và phần 11 Cung ngực ngoài 5 1,7 0,340 0,099 0,992 mềm đo Geomagic Design 2019 trong việc thu thập hình dáng kích thước ngực phục vụ cho quá trình thiết kế là phù 12 Cung ngực trong 5 1,21 0,2427 0,099 0,992 hợp, đáp ứng được yêu cầu của ngành may. Kết quả trên cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 6 nhóm giá trị của các kích thước đo. Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt giữa các nhóm đều có giá trị 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO nằm giữa hai đầu mút khi tiến hành phân tích hậu định trên [1]. R. Zheng, W. Yu, J. Fan, 2010. Quantitative Analysis of Breast Shapes. R (hình 16). Do đó, một lần nữa cho thấy, giá trị của các kích International Conference on 3D Body Scanning Technologies, Lugano, thước đo được trong 6 lần đo không có sự khác biệt đáng kể. Switzerland, pp. 113 -119. [2]. D. Morris, J. Mee, H. Salt, 1996. The Calibration of Female Breast Size by Modelling. The Gateway, Leicester, LE1 9BH, UK pp. 304 -311. [3]. O. Seolyoung, J. Chun, 2015. New Breast Measurement Technique and Bra Sizing System Based on 3D Body Scan Data, J Ergon Soc Korea, vol. 34, no. 5. pp. 377–399. [4]. Kovacs L., Eder M., Hollweck R., Zimmermann A., Settles, M., Schneiderd A., Endlicha M.,Muellera A., Schwenzer-Zimmerere K., Papadopulosa N.A., Biemer E., 2007. Comparison between breast volume measurement using 3D surface imaging and classical techniques. The Breast, 16, 137-145. doi:10.1016/j.breast.2006.08.001 [5]. Brien R., Shelton W. C., 1941. Women’s measurements for garment and Pattern Construction, Miscellane Publication No. 454, Washington DC, Government Printing Office, 112 pages. [6]. Lee H.Y., Hong K.H., Fundamental Morphological, 2002. Consideration for the 3-D Shape Analysis of the Middle-aged Women's Breast. Journal of the Hình 16. Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt giữa 3 nhóm giá trị đo trực Korean Society of Clothing and Textiles, 26(5), 703-714. tiếp và 3 nhóm giá trị đo gián tiếp với các kích thước phần ngực [7]. Pechter E.A., 1998. A new method for determining bra size & predicting post Tuy nhiên, một số kích thước đo gián tiếp đi qua phần augmentation breast size. Plastic and Reconstructive Surgery, 102(4), 1259-1265. mô mềm có xu hướng cho giá trị cao hơn so với kích thước [8]. Zheng R., Yu W., Fan J., 2007. Development of a new Chinese bra sizing đo trực tiếp như vòng ngực, vòng trên ngực, đặc biệt là với system based on breast anthropometric measurements. International Journal of đối tượng đo có kích thước ngực lớn. Kết quả này cũng thể Industrial Ergonomics, 37, 697-705. doi:10.1016/j.ergon.2007.05.008. hiện trên đồ thị khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt của nhóm giá trị đo trực tiếp và gián tiếp. Điều đó là do khi đo AUTHORS INFORMATION các chu vi bằng phương pháp đo trực tiếp, thước tỳ vào cơ Luu Thi Hong Nhung1,2, Nguyen Nhat Trinh1, Nguyen Thi Le3 thể làm mô mềm bị nén dẫn đến kích thước đo được nhỏ 1 hơn so với đo không tiếp xúc. Khi đo các kích thước ngực School of Textile - Leather and Fashion, Hanoi University of Science and Technology 2 bằng phương pháp đo 3D theo đường chu vi của mặt cắt sẽ Faculty of Garment Technology and Fashion Design, Hung Yen University of thu được các kích thước chính xác hơn do không chịu ảnh Technology and Education 3 hưởng của biến dạng mô mềm. Faculty of Garment Technology & Fashion Design, Hanoi University of Industry Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 6 (Dec 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 105
File đính kèm:
- nghien_cuu_do_kich_thuoc_phan_nguc_nu_thanh_nien_ung_dung_co.pdf