Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam

Bộ chỉ số EKPI là công cụ để đánh giá và đo lường kết

quả các hoạt động bảo vệ môi trường theo định hướng

phát triển kinh tế gắn liền với hoạt động bảo vệ môi

trường một cách bền vững. Hiện nay, trong lĩnh vực khai

thác dầu khí, Hiệp hội các nhà thầu dầu khí quốc tế (IOGP)

với 36 thành viên (như ExxonMobil, BP, ConocoPhillips,

Repsol, Premier Oil ) đang hoạt động trong lĩnh vực

công nghiệp tại 76 quốc gia trên toàn thế giới và Global

Reporting Initiative - GRI, Đại học Yale, Đại học Columbia

và Bộ Công nghiệp Anh đã áp dụng bộ chỉ số EKPI để

đánh giá và định lượng đầy đủ hiệu quả thực hiện các biện

pháp quản lý và bảo vệ môi trường gắn liền với hiệu quả

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Thông qua kết quả đánh giá chỉ số EKPI, các doanh

nghiệp sẽ tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng trong

công tác quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả năng lượng

và tài nguyên, tiết kiệm chi phí quản lý vận hành; đồng

thời theo dõi xu hướng phát triển của doanh nghiệp gắn

liền với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền

vững.

Kết quả nghiên cứu cho thấy xây dựng và áp dụng bộ

chỉ số EKPI cho ngành nghề kinh tế là công cụ tất yếu sẽ

được áp dụng tại Việt Nam trong tương lai gần, đặc biệt

đối với ngành công nghiệp dầu khí đã phát triển các hệ

thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các hoạt

động kinh tế và công tác bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 11100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam

Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (EKPI) cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam
DẦUKHÍSỐ4/2021
3(7529,(71$0
NGHIÊNCỨUĐỀXUẤTBỘCHỈSỐĐÁNHGIÁKẾTQUẢBẢOVỆ 
MÔITRƯỜNG(EKPI)CHOCÁCDOANHNGHIỆPDẦUKHÍTẠIVIỆTNAM
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 4 - 2021, trang 47 - 52
ISSN 2615-9902
Thái Cẩm Tú, Nguyễn Đình Phong, Trần Phi Hùng, Đinh Bá Phú, Trần Thị Tú Anh, Nguyễn Lệ Mỹ Nhân, Phạm Thị Lê Na
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: tutc.cpse@vpi.pvn.vn 
https://doi.org/10.47800/PVJ.2021.04-06
Tóm tắt
Nghiên cứu đã đề xuất bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường (Environmental Key Performance Index - EKPI) cho hoạt động 
dầu khí ngoài khơi và hoạt động dầu khí trên bờ phù hợp với các quy định của quốc tế và Việt Nam. Bộ chỉ số EKPI là công cụ để các doanh 
nghiệp dầu khí tại Việt Nam đánh giá và đo lường kết quả hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Thông qua kết quả đánh giá chỉ số EKPI, các doanh nghiệp sẽ tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác quản lý chất 
thải, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên, tiết kiệm chi phí quản lý vận hành; đồng thời theo dõi xu hướng phát triển của doanh 
nghiệp gắn liền với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Từ khóa: Bảo vệ môi trường, hoạt động dầu khí ngoài khơi, hoạt động dầu khí trên bờ, bộ chỉ số EKPI.
1. Giới thiệu
Bộ chỉ số EKPI là công cụ để đánh giá và đo lường kết 
quả các hoạt động bảo vệ môi trường theo định hướng 
phát triển kinh tế gắn liền với hoạt động bảo vệ môi 
trường một cách bền vững. Hiện nay, trong lĩnh vực khai 
thác dầu khí, Hiệp hội các nhà thầu dầu khí quốc tế (IOGP) 
với 36 thành viên (như ExxonMobil, BP, ConocoPhillips, 
Repsol, Premier Oil) đang hoạt động trong lĩnh vực 
công nghiệp tại 76 quốc gia trên toàn thế giới và Global 
Reporting Initiative - GRI, Đại học Yale, Đại học Columbia 
và Bộ Công nghiệp Anh đã áp dụng bộ chỉ số EKPI để 
đánh giá và định lượng đầy đủ hiệu quả thực hiện các biện 
pháp quản lý và bảo vệ môi trường gắn liền với hiệu quả 
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 
Thông qua kết quả đánh giá chỉ số EKPI, các doanh 
nghiệp sẽ tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng trong 
công tác quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả năng lượng 
và tài nguyên, tiết kiệm chi phí quản lý vận hành; đồng 
thời theo dõi xu hướng phát triển của doanh nghiệp gắn 
liền với mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền 
vững. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy xây dựng và áp dụng bộ 
chỉ số EKPI cho ngành nghề kinh tế là công cụ tất yếu sẽ 
được áp dụng tại Việt Nam trong tương lai gần, đặc biệt 
đối với ngành công nghiệp dầu khí đã phát triển các hệ 
thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các hoạt 
động kinh tế và công tác bảo vệ môi trường. 
2. Phương pháp tiếp cận và tiêu chí xây dựng bộ chỉ 
số EKPI
Bộ chỉ số EKPI cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt 
Nam được thiết lập theo nguyên tắc SMART trên cơ sở 
nghiên cứu các bộ chỉ số EKPI đã được áp dụng phổ biến 
trên thế giới, bộ chỉ số EKPI của các tỉnh thành phố trực 
thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban 
hành năm 2019 và hiện trạng, năng lực quản lý các vấn 
đề môi trường của các doanh nghiệp dầu khí đang hoạt 
động tại Việt Nam. 
Phương pháp xây dựng bộ chỉ số EKPI cho các doanh 
nghiệp dầu khí tại Việt Nam được tóm tắt trong Hình 1.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thiết lập bộ chỉ số EKPI đối với hoạt động khai thác 
dầu khí ngoài khơi
Trên cơ sở phân tích các chỉ số EKPI trên thế giới, đặc 
thù của hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi, lấy ý kiến 
Ngày nhận bài: 18/2/2021. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 18/2 - 6/4/2021. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 7/4/2021.
 DẦUKHÍSỐ4/2021
ANTOÀN-MÔITRƯỜNGDẦUKHÍ
đại diện của các doanh nghiệp 
điển hình, nhóm tác giả đã đề 
xuất 6 chỉ số EKPI với mức độ 
phù hợp cao (mức 5/5) có thể 
áp dụng cho các doanh nghiệp 
khai thác dầu khí ngoài khơi 
gồm: Khí nhà kính; tiêu thụ 
năng lượng; hệ thống đuốc; 
nước khai thác thải; dung dịch 
khoan nền không nước trong 
mùn khoan thải; sự cố tràn dầu. 
Các chỉ số có thể được đo lường 
cụ thể theo đơn vị chuẩn quốc 
tế (hệ SI) nên có thể so sánh số 
liệu giữa các doanh nghiệp tại 
Việt Nam hoặc quốc tế; có thể 
kiểm chứng được qua các số 
liệu thống kê hằng năm.
Hình 1. Phương pháp tiếp cận xây dựng bộ chỉ số EKPI cho các doanh nghiệp dầu khí tại Việt Nam.
- Nghiên cứu các đối 
tượng, tiêu chí chính 
sách để xây dựng các 
bộ chỉ số EKPI
- Nghiên cứu cấu 
trúc của chỉ số thành 
phần EKPI: các chỉ số 
chính, chỉ số phụ
- Nghiên cứu phạm 
vi và phương pháp 
đo lường, tính toán 
của các chỉ số thành 
phần
- Đánh giá các khía 
cạnh môi trường 
chính/đặc trưng và 
hiện trạng quản lý, 
giám sát trong hoạt 
động dầu khí tại 
Việt Nam
- Phân loại, so sánh 
đánh giá sự phù 
hợp đối với các Tiêu 
chí thiết lập Bộ chỉ 
số EKPI cho hoạt 
động dầu khí tại 
Việt Nam
- Tham vấn các 
công ty dầu khí tại 
Việt Nam
Đề xuất bộ chỉ số 
EKPI cho các doanh 
nghiệp dầu khí tại 
Việt Nam
Chỉ số EKPI 
của các tổ 
 ... h ổn định và hiệu quả của 
công trình khai thác ngoài khơi. Kiểm soát lượng hydrocarbon đưa đến đuốc đốt là 
trực tiếp kiểm soát tác động môi trường không khí do các công trình dầu khí ngoài 
khơi gây ra. 
- Tính rõ ràng: Chỉ số này là toàn bộ lượng hydrocarbon (ở pha khí) dẫn đến hệ thống 
đuốc để đốt bỏ vì bất kỳ lý do gì. 
- Tính đại diện: Đốt duy trì, xả áp hoặc khẩn cấp bằng hệ thống đuốc đốt là hoạt động 
đặc thù của ngành dầu khí, chỉ số này tính toán toàn bộ lượng hydrocarbon đốt bỏ tại 
đuốc nên mang tính đại diện cao khi đánh giá tác động của đuốc đốt trong hoạt động 
khai thác ngoài khơi. 
Thông số 
thống kê Đơn vị tính 
Tổng lượng 
hydrocarbon đốt 
bỏ 
Tấn/103 tấn 
hydrocarbon 
khai thác 
Bảng 1. Bộ chỉ số EKPI được đề xuất áp dụng cho hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi tại Việt Nam
DẦUKHÍSỐ4/2021
3(7529,(71$0
3.2. Thiết lập các chỉ số EKPI đối với hoạt động dầu khí 
trên bờ
Trên cơ sở sàng lọc các chỉ số EKPI các Tổ chức Quốc tế 
như GRI (30 chỉ số), Đại học Yale và Đại học Columbia (11 
chỉ số) và Cục Môi trường Thực phẩm và Nông thôn của 
Vương quốc Anh (22 chỉ số), hiện trạng các vấn đề môi 
trường đặc thù của hoạt động khai thác dầu khí trên bờ, 
đồng thời kết hợp lấy ý kiến đại diện của một số nhà máy/
cơ sở dầu khí điển hình, nhóm tác giả đã đề xuất 7 chỉ số 
EKPI với mức độ phù hợp cao (mức từ 3/5 đến 5/5) có thể 
áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác dầu khí trên bờ 
gồm:
 Năng lượng
 + Tiêu thụ năng lượng 
 + Cường độ tiêu thụ năng lượng
 Nguyên vật liệu
 + Khối lượng nguyên liệu thô sử dụng
TT Bộ chỉ số EKPI Đánh giá mức độ phù hợp 
4 
Nước khai thác 
- Tính phù hợp: Hàm lượng dầu trong nước khai thác trước khi thải xuống biển phải 
được xử lý đạt Quy chuẩn quốc gia về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí 
trên biển (QCVN 35:2010/BTNMT). Trên thực tế, cần phải xác định thêm lượng nước 
khai thác thải trực tiếp ra môi trường mới có thể tính toán chính xác lượng chất thải 
phát sinh ra môi trường. 
- Tính rõ ràng: Các thông số lượng nước khai thác thải ra môi trường, tỷ lệ (%) bơm 
ép trở lại vỉa và hàm lượng dầu trong nước khai thác là các thông số đã được định 
nghĩa rất rõ ràng theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như của IOGP. 
- Tính đại diện: Nước khai thác là nguồn thải đặc trưng phát sinh trong hoạt 
động khai thác dầu khí ngoài khơi. Lượng nước khai thác thải và hàm lượng dầu còn 
lại trong nước khai thác đã xử lý trước khi thải bỏ ra ngoài môi trường phản ánh đầy đủ 
mức độ tác động của nguồn thải này đến chất lượng nước biển và hệ sinh thái biển. 
Thông số 
thống kê 
Đơn vị tính 
Lượng nước khai 
thác thải ra 
ngoài môi 
trường 
Tấn (thải xuống 
biển) 
% (bơm ép trở lại 
vỉa) 
Hàm lượng dầu 
còn lại trong 
nước khai thác 
đã xử lý (khi thải 
bỏ ra ngoài môi 
trường) 
Mg/lít tấn dầu 
thải ra môi 
trường/106 tấn 
hydrocarbon 
khai thác 
5 
Dung dịch khoan nền không nước 
trong mùn khoan thải 
- Tính phù hợp: Loại dung dịch nền và hàm lượng dung dịch khoan nền không nước 
trong mùn khoan thải xuống biển đều đã được quy định cụ thể trong QCVN 
36:2010/BTNMT. 
- Tính rõ ràng: Lượng dung dịch khoan nền không nước bám dính trên mùn khoan 
thải là thuật ngữ chuyên dụng và phổ biến trong hoạt động khai thác dầu khí ngoài 
khơi. Ngoài ra, thông số này còn có thể đo lường bằng phương pháp lấy mẫu phân 
tích tại hiện trường và phòng thí nghiệm. 
- Tính đại diện: Dung dịch khoan nền không nước có trong mùn khoan thải ra biển 
là khía cạnh môi trường đặc trưng trong hoạt động dầu khí ngoài khơi (trong các chiến 
dịch khoan). Các thông số thống kê liên quan đến loại dung dịch nền và lượng dung 
dịch khoan nền trong nước thải ra môi trường phản ánh đầy đủ nhất tác động đến 
môi trường của hoạt động dầu khí ngoài khơi. 
Thông số 
thống kê 
Đơn vị tính 
Lượng dung 
dịch khoan nền 
không nước bám 
dính trên mùn 
khoan thải 
Tấn 
6 
Sự cố tràn dầu 
- Tính phù hợp: Kiểm soát các sự cố tràn dầu hoặc hóa chất ra môi trường được Việt 
Nam quy định rất cụ thể. Ngoài ra, theo IOGP, cùng với các thông số về kiểm soát khí 
thải thì sự cố tràn dầu là chỉ số quan trọng khi đánh giá hiệu quả và an toàn môi trường 
trong quá trình vận hành hệ thống khai thác. 
- Tính rõ ràng: Sự cố tràn đổ được hiểu cụ thể là dầu hoặc các loại hóa chất có thể 
tràn đổ ra môi trường trong trường hợp xảy ra sự cố trên các công trình, phương tiện 
tham gia khai thác dầu khí ngoài khơi. 
- Tính đại diện: Nguy cơ tràn dầu và các hóa chất sử dụng trong các hoạt động khai 
thác và xử lý luôn là khía cạnh môi trường đáng quan tâm nhất trong quá trình vận 
hành, khai thác ngoài khơi. Việc đánh giá chỉ tiêu này thông qua các thông số thống 
kê về nguyên nhân, số vụ, số lượng dầu/hóa chất tràn 
Thông số 
thống kê 
(chỉ tính với sự 
cố tràn từ 1 
thùng trở lên) 
Đơn vị tính 
Dầu tràn (dầu 
thô, condensate, 
dung dịch khoan 
nền không nước 
và các sản phẩm 
dầu khí khác) 
Số vụ xảy ra/năm 
Tấn dầu tràn/106 
tấn hydrocacbon 
khai thác 
50 DẦUKHÍSỐ4/2021
ANTOÀN-MÔITRƯỜNGDẦUKHÍ
TT Bộ chỉ số EKPI Đơn vị tính Đánh giá mức độ phù hợp 
1 Nguyên vật liệu 
Khối lượng 
nguyên liệu thô 
sử dụng 
Tấn 
- Tính phù hợp: Chỉ số này phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo vệ 
môi trường vì thể hiện rõ mối tương quan giữa nguyên vật liệu đầu vào và 
lượng chất thải ra môi trường. 
- Tính rõ ràng: Khối lượng vật liệu đầu vào sử dụng cho hoạt động sản xuất 
kinh doanh của nhà máy/cơ sở. 
- Tính đại diện: Lượng vật liệu tiêu thụ là chỉ số phổ biến đặc trưng cho các 
hoạt động sản xuất kinh doanh. 
2 
Năng 
lượng 
Tổng năng 
lượng tiêu thụ
GJ 
- Tính phù hợp: Tăng hiệu quả sử dụng năng lượng là giải pháp tốt nhất để 
giảm phát thải khí nhà kính và tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, đây là chỉ tiêu 
phù hợp để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của nhà máy/cơ sở. 
- Tính rõ ràng: Năng lượng sinh ra khi tiêu thụ bất kỳ loại nhiên liệu nào để 
phục vụ cho hoạt động của các máy móc, thiết bị trong quá trình vận hành 
nhà máy/cơ sở. 
- Tính đại diện: Các hoạt động sử dụng nhiên liệu (lỏng, khí) tạo ra năng 
lượng đều sẽ được thống kê trong chỉ số này để đánh giá hiệu quả sử dụng 
năng lượng cũng như nỗ lực cắt giảm khí thải của doanh nghiệp. 
GJ/tấn sản 
phẩm 
- Tính phù hợp: Lượng tiêu thụ năng lượng trên 1 đơn vị sản phẩm là chỉ số 
đánh giá được hiệu quả sử dụng năng lượng của nhà máy/cơ sở khi sản xuất 
ra sản phẩm và làm cơ sở để cải tiến quy trình sản xuất và tiết kiệm năng lượng 
trong nhà máy/cơ sở. Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy định các cơ sở 
phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính và tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn 
vị sản phẩm. Do đó, đây là chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi 
trường của nhà máy/cơ sở trong điều kiện Việt Nam. 
- Tính rõ ràng: Lượng năng lượng tiêu thụ khi sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. 
- Tính đại diện: Chỉ số này mang tính đại diện cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh của các nhà máy/cơ sở. Tổng năng lượng tiêu thụ tương ứng với tổng 
sản phẩm đầu ra đều được thống kê trong chỉ số này để đánh giá hiệu quả sử 
dụng năng lượng cũng như nỗ lực cắt giảm khí thải. 
3 Tiêu thụ nước 
Tổng lượng
nước tiêu thụ m
3 - Tính phù hợp: Chỉ số này thể hiện mối tương quan giữa lượng nước đầu 
vào và lượng nước thải ra môi trường. 
- Tính rõ ràng: Lượng nước đầu vào sử dụng cho các hoạt động sản xuất 
kinh doanh của các ngành công nghiệp. 
- Tính đại diện: Lượng nước tiêu thụ đại diện cho việc sử dụng tài nguyên 
nước và mức độ phát sinh nước thải ra môi trường của nhà máy/cơ sở. 
Cường độ tiêu 
thụ nước 
m3/tấn sản 
phẩm hoặc 
tấn nguyên 
liệu 
4 Khí thải 
Khí nhà kính
(GHG) trực tiếp
(Scope 1) 
Tấn CO2e 
- Tính phù hợp: Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2020 của Việt Nam, quy định 
cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính và báo cáo ở cấp cơ sở có liên quan. 
Vì thế, đây là chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường cũng 
như giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của nhà máy/cơ sở, phù hợp với điều kiện 
của đất nước và cam kết quốc tế. 
- Tính rõ ràng: Từng chỉ số đã được định danh cụ thể trong danh mục các 
khí nhà kính của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu 
(UNFCCC). 
- Tính đại diện: Các thành phần CO2, CH4, N2O chiếm tỷ trọng lớn khi tiêu thụ 
nhiên liệu trong quá trình vận hành các công trình dầu khí, do đó sẽ phản ánh 
khá chính xác tỷ lệ phát thải khí nhà kính của các doanh nghiệp. 
Cường độ phát
thải khí nhà
kính (GHG) 
Tấn 
CO2e/tấn sản 
phẩm 
5 Nước thải 
Tổng lượng
nước thải m
3 - Tính phù hợp: Theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định các nhà máy/cơ sở phải thực hiện giám sát lưu lượng thải, các thông số đặc 
trưng của nguồn nước thải và vị trí giám sát các điểm thải phải được mô tả rõ. 
Vì thế, đây là chỉ số phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành và các 
nhà máy/cơ sở đang tuân thủ thực hiện trong chương trình quản lý và giám 
sát môi trường. 
- Tính rõ ràng: Lượng nước thải và các thông số chất lượng nước thải giám 
sát đã được các cơ quan quản lý phê duyệt trong các báo cáo đánh giá môi 
trường. 
- Tính đại diện: Lượng nước thải và chất lượng nước thải ra môi trường là 
khía cạnh môi trường đặc trưng và đáng quan tâm trong suốt vòng đời dự án, 
phản ánh đầy đủ nhất tác động của nước thải từ hoạt động của các nhà máy/cơ 
sở dầu khí đến môi trường. 
Cường độ xả 
thải nước thải 
m3/tấn sản 
phẩm 
Cường độ tiêu 
thụ năng lượng
Bảng 2. Bộ chỉ số EKPI được đề xuất áp dụng cho hoạt động dầu khí trên bờ tại Việt Nam
51DẦUKHÍSỐ4/2021
3(7529,(71$0
 Tiêu thụ nước
 + Tổng lượng nước tiêu thụ
 + Cường độ tiêu thụ nước
 Khí nhà kính
 + Khí nhà kính trực tiếp (Scope 1)
 + Cường độ phát thải khí nhà kính
 Nước thải
 + Tổng lượng nước thải
 + Cường độ xả thải
 Chất thải rắn
 + Tổng lượng nước thải
 + Cường độ xả thải
 Tuân thủ môi trường.
4. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu và phân tích bộ chỉ số EKPI 
của các tổ chức dầu khí uy tín, các nhà thầu dầu khí trong/
ngoài nước và các doanh nghiệp dầu khí trên bờ, nhóm 
tác giả đã tiến hành sàng lọc các chỉ số phù hợp nhất với 
điều kiện hoạt động dầu khí tại Việt Nam cũng như đảm 
bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường 
của Việt Nam. Bộ chỉ số EKPI được đề xuất gồm 6 chỉ số 
thành phần áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác dầu 
khí ngoài khơi và 7 chỉ số thành phần áp dụng cho các 
doanh nghiệp hoạt động dầu khí trên bờ phù hợp chuẩn 
mực quốc tế và quy định của Việt Nam. 
Việc áp dụng bộ chỉ số này đem lại lợi ích thiết thực 
như giúp giảm chi phí sử dụng năng lượng; giảm chi phí 
xử lý chất thải phát sinh Ngoài ra, việc tham khảo kết 
quả hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp 
dầu khí khác sẽ tạo tiền đề cho việc trao đổi, học hỏi kinh 
nghiệm thực tiễn để cải tiến hệ thống quản lý môi trường 
cho các doanh nghiệp tham gia áp dụng bộ chỉ số này. 
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số 2782/
QĐ-BTNMT về việc Ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo 
vệ môi trường của các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, 
2019.
[2] The International Association of Oil and Gas 
Producers (IOGP), Environmental performance indicators, 
2019.
[3] Global Reporting Initiative (GRI), The global 
standards for sustainability reporting, 2016.
[4] EPI, “Environmental performance index 2020”. 
[Online]. Available: https://epi.yale.edu/downloads/
epi2020report20210112.pdf. 
[5] Department for Evironment, Food and Rural 
AÂairs, “Environmental key performance indicators - 
Reporting guidelines for UK Business”, 2019. 
TT Bộ chỉ số EKPI Đơn vị tính Đánh giá mức độ phù hợp 
6 Chất thải rắn 
 - Tổng lượng
chất thải rắn
phát sinh
- Lượng chất 
thải nguy hại 
phát sinh 
Tấn 
- Tính phù hợp: Thực hiện quản lý chất thải nguy hại đã được quy định cụ 
thể trong Thông tư 36/2015/TT-BTNMT. Bên cạnh đó, nỗ lực kiểm soát và giảm 
thiểu chất thải phát sinh ra môi trường còn được thể hiện ở tỷ lệ lượng chất 
thải được tái chế và sử dụng để giảm thiểu tối đa lượng chất thải cần xử lý. 
- Tính rõ ràng: Các loại chất thải phát sinh từ các hoạt động nhà máy/cơ sở 
dầu khí bao gồm chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp thông thường, chất 
thải sinh hoạt, chất thải xây dựng được quy định rõ ràng trong lĩnh vực môi 
trường. 
- Tính đại diện: Xác định khối lượng các loại chất thải phát sinh trong quá 
trình vận hành các công trình dầu khí. Chỉ số này cũng được quy định trong 
chương trình giám sát định kỳ của công trình dầu khí nên mang tính đại diện 
cao khi đánh giá khía cạnh quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động dầu khí. 
7 
Tuân thủ 
về môi 
trường 
Số lần vi phạm 
về môi trường Số lần 
- Tính phù hợp: Theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ban hành ngày 
18/11/2016 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực bảo vệ môi trường, các tổ chức/cơ sở không tuân thủ pháp luật và các quy 
định về môi trường sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Vì thế, đây là chỉ số phù 
hợp khi đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường gắn liền với hiệu quả kinh t ế 
của từng công trình dầu khí. 
- Tính rõ ràng: Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 
được pháp luật quy định. 
- Tính đại diện: Tuân thủ an toàn và môi trường là vấn đề quan trọng trong 
quá trình vận hành công trình dầu khí. 
52 DẦUKHÍSỐ4/2021
ANTOÀN-MÔITRƯỜNGDẦUKHÍ
[6] BSR, "Báo cáo hiện trạng và giám sát môi trường 
của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất", 2019.
[7] PVFCCo, "Báo cáo hiện trạng và giám sát môi 
trường của Nhà máy Đạm Phú Mỹ", 2019.
[8] ISO, ISO 14031:2013 - Environmental management 
- Environmental performance evaluation - guidelines, 2013.
[9] IFC, Environmantal, health, and safety guidelines 
for o›shore oil and gas development, 2016.
[10] IFC, Environmantal, health, and safety guidelines 
for petroleum rexning, 2016.
Summary
The study has proposed an Environmental Key Performance Index (EKPI) for offshore and onshore oil and gas activities in compliance 
with international and Vietnamese regulations. This EKPI will serve as a tool for oil and gas companies in Vietnam to evaluate and measure 
their environmental protection performance and sustainable development.
Through the EKPI evaluation results, companies will find solutions to improve quality in waste management, strive for efficient use 
of energy and resources, and save operating costs; at the same time monitor the development trend of the companies in linkage with 
environmental protection and sustainable development goals.
Key words: Environmental protection, offshore oil and gas activities, onshore oil and gas activities, EKPI.
STUDYTOPROPOSEANENVIRONMENTALKEYPERFORMANCEINDEX
FOROILANDGASCOMPANIESINVIETNAM
Thai Cam Tu, Nguyen Dinh Phong, Tran Phi Hung, Dinh Ba Phu, Tran Thi Tu Anh, Nguyen Le My Nhan, Pham Thi Le Na
Vietnam Petroleum Institute
Email: tutc.cpse@vpi.pvn.vn 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_de_xuat_bo_chi_so_danh_gia_ket_qua_bao_ve_moi_tru.pdf