Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester

Độ trượt khi may là khoảng chênh lệch giữa hai lớp vải có chiều dài bằng nhau sau khi may xong. Độ

trượt giữa hai lớp vải khi may ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đường may và sản phẩm may. Độ

trượt phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép

chân vịt, chiều cao thanh răng

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh

răng tại đường may 301 trên máy 1 kim Juki DDL-5550N. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm tổ hợp

quay trung tâm của Box-Willson và phần mềm Design Expert được ứng dụng để thiết kế các phương

án thí nghiệm, xử lý và phân tích kết quả. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ toán học độ trượt giữa

hai lớp vải với mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh răng theo quy luật hàm bậc hai tuyến

tính. Khi tăng lực ép chân vịt và mật độ mũi may, độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Chiều cao thanh răng

tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải poly

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 1

Trang 1

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 2

Trang 2

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 3

Trang 3

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 4

Trang 4

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 5

Trang 5

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 6

Trang 6

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester trang 7

Trang 7

pdf 7 trang baonam 6420
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may 
 tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester 
 Study the affect of sewing technology parameters on the slip 
 between two layers of polyester fabric
 Nguyễn Thị Hiền, Tạ Văn Hiển, Đỗ Thị Tần
 Email: nthien.1981@gmail.com
 Trường Đại học Sao Đỏ
 Ngày nhận bài: 9/10/2019
 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 31/12/2019
 Ngày chấp nhận đăng: 31/12/2019
 Email: nthien.1981@gmail.com
Tóm tắt
Độ trượt khi may là khoảng chênh lệch giữa hai lớp vải có chiều dài bằng nhau sau khi may xong. Độ 
trượt giữa hai lớp vải khi may ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đường may và sản phẩm may. Độ 
trượt phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép 
chân vịt, chiều cao thanh răng
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh 
răng tại đường may 301 trên máy 1 kim Juki DDL-5550N. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm tổ hợp 
quay trung tâm của Box-Willson và phần mềm Design Expert được ứng dụng để thiết kế các phương 
án thí nghiệm, xử lý và phân tích kết quả. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ toán học độ trượt giữa 
hai lớp vải với mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh răng theo quy luật hàm bậc hai tuyến 
tính. Khi tăng lực ép chân vịt và mật độ mũi may, độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Chiều cao thanh răng 
tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải polyester.
Từ khóa: Mật độ mũi may; lực ép chân vịt; chiều cao thanh răng. 
Abstract
Slippage when sewing is the difference between two layers of fabric of equal length after finishing 
sewing. Slippage between two layers of fabric when sewing directly affects the quality of seam and 
sewing products. Slippage depends on factors: yarn density, weave type, yarn count, fabric material, 
stitch density, presser foot pressure, bar height
The paper presents the research results of the effect of stitch density, presser foot pressure, the bar 
height at 301 stitch on Juki DDL-5550N 1 needle machine. Box-Willson's central rotating complex 
experimental planning method and Design Expert software were applied to design experimental plans, 
process and analyze results. The results show that there exists a mathematical relationship of slippage 
between the two layers of fabric with the stitch density, presser foot pressure, gear bar height according 
to the law of linear quadratic function. When increasing the presser foot pressure and the stitch density 
the slip between the two layers of fabric decreases. The bar height is proportional to the slip between 
the two polyester layers.
Keyword: Stitch density; presser foot pressure; gear bar height.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ các yếu tố trong đó chất lượng đường may đóng 
 một vai trò quan trọng, có một số lỗi về đường may 
Chất lượng sản phẩm may phụ thuộc vào rất nhiều như: Đường may bị nhăn, mũi may không đều, bỏ 
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ mũi, lỏng mũi may và độ trượt giữa hai lớp vải. 
 2. TS. Hoàng Thanh Thảo Độ trượt giữa hai lớp vải xảy ra khi bề mặt tiếp 
 48 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
xúc giữa hai lớp vải trơn nhẵn làm cho một lớp bị 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
giãn và một lớp bị co lại, độ trượt xảy ra khi may 
 2.1. Vải và chỉ may
các loại vải có bề mặt trơn nhẵn (ma sát thấp) như 
vải làm từ chất liệu polyester, tơ tằm Vải có bề - Vải:
mặt ma sát cao thì ít xảy ra hơn. Hiện tượng vải + Thành phần: polyester 100%. Độ mảnh sợi Ne 
trượt tương đối với nhau khi may chịu tác động 30/1.
của nhiều yếu tố như: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số + Kiểu dệt: vân điểm.
sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép chân vịt, + Mật độ dọc: 510 (sợi/10 cm).
chiều cao thanh răng, hệ số ma sát giữa vải và bề 
 + Mật độ ngang: 400 (sợi/10 cm).
mặt chân vịt.
 + Khối lượng vải: 108,47 (g/m2).
Tác giả Đỗ Thị Thu Hà đã nghiên cứu độ trượt sợi 
 - Chỉ may: chọn chỉ Tiger, 100% polyester, tex 
(độ dạt) tại vị trí đường may dưới tác dụng của 
 22, Ne 80/3, độ bền đứt: 864 (cN), độ giãn tương 
các lực cơ học theo chu kỳ lên vải tơ tằm. Trong đối: 16%.
nghiên cứu, tác giả tập chung chủ yếu tới độ trượt 
sợi tại vị trí đường may [2]. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả Trần Thị Phương Thảo nghiên cứu ảnh - Tiến hành lấy mẫu ban đầu theo tiêu chuẩn 
hưởng của mật độ mũi may đến độ dạt tại vị trí ASTMD 1683 - 04.
đường may của vải lụa tơ tằm [3]. - Thực hiện may trên máy 1kim JUKI DDL - 5550N. 
 Tiến hành thí nghiệm tại phòng thí nghiệm công ty 
Tác giả Phan Thanh Thảo nghiên cứu ảnh hưởng 
 TNHH may Tinh Lợi.
riêng biệt và đồng thời của các thông số công 
 - Thiết bị thí nghiệm:
nghệ may: mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức 
căng chỉ kim đến độ dạt đường may của vải lụa 
100% tơ tằm sản xuất tại làng nghề Vạn Phúc [4].
Nhóm tác giả Rostam Namiranian, Saeed 
Shaikhzadeh Najar, Seyed Mohammad Etrati, 
Albert Manich nghiên cứu cấu trúc vải: mật độ sợi 
dọc, mật độ sợi ngang, mật độ mũi may ảnh hưởng 
đến độ trượt của sợi tại vị trí đường may [6].
Tác giả K.P.S. Cheng & K.P.W nghiên cứu trọng 
lượng vải, độ dày vải và kiểu dệt ảnh hưởng đến 
 Hình 1. Thiết bị máy 1 kim JUKI DDL - 5550N
độ trượt sợi tại vị trí đường may [7].
 - Dụng cụ đo
Nhóm tác giả Shimazaki K. And Lloyd D nghiên 
cứu ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ: thông 
số vải, chi số chỉ may, điều kiện may ảnh hưởng 
tới độ mở đường may trên vải dệt thoi dưới tác 
dụng nhiều chu kỳ chịu lực [8].
Nhóm tác giả Gurarda A and Meric B nghiên cứu 
xác định độ dạt sợi (độ trượt sợi) và nhe chỉ tại vị 
trí đường may sau 50 chu trình, 100 chu trình, 200 Hình 2. Thước căn lá
chu trình, 300 chu trình chịu tải trọng trên 6 mẫu 
vải [9].
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để xác 
định độ trượt sợi tại vị trí đường may. Tuy nhiên, 
việc xác định mức độ ảnh hưởng của các thông 
số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải 
chưa được đề cập tới. Mục tiêu của nghiên cứu 
này nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ mũi Hình 3. Thước Panme
may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh răng đến độ - Phương án thí nghiệm trong nghiên cứu thực 
trượt giữa hai lớp vải 100% polyester. nghiệm với ba biến đầu vào và hai biến đầu ra, 
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 49
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
được thiết kế theo phương pháp mô hình tổ hợp Box-Willson [1] với phương án, miền biến thiên và 
quay trung tâm của Box-Willson [1], gồm 20 thí mức mã hóa thể hiện trong bảng 1.
nghiệm trong đó tiến hành 8 thí nghiệm ở nhân, 6 Phương trình hồi quy thực nghiệm cho biến mã 
thí nghiệm ở các điểm sao và 6 thí nghiệm ở trung hóa có dạng tổng quát:
tâm của quy hoạch. Sử dụng phần mềm Design 2 2 2
 Y= b + b x + b x + b x + b x + b x + b x + 
Expert để xử lý số liệu. 0 1 1 2 2 3 3 11 1 22 2 33 3
 b12x1x2 + b13x1x3+ b23x2x3 
- Phương án thí nghiệm trong nghiên cứu thực 
 Trong đó: 
nghiệm với ba biến đầu vào: mật độ mũi may (X1), 
 Y: hàm mục tiêu; 
lực ép chân vịt (X2), chiều cao thanh răng (X3) và 
hai biến đầu ra: độ trượt theo hướng dọc (Y1), độ x1, x2, x3: biến mã hóa của các thông số kỹ thuật;
trượt theo hướng ngang (Y ), được thiết kế theo 
 2 b0, b1, b2, b3, b11, b22, b33, b12, b13, b23; các hệ số hồi 
phương pháp mô hình tổ hợp quay trung tâm của quy.
Bảng 1. Biến số độc lập và mức nghiên cứu của các thông số công nghệ
 Mức mã hóa
 Biến số Thông số
 -1,68 -1 0 +1 +1,68
 X1 Mật độ mũi may (mũi/cm) 3,5 4 4,5 5 5,5
 X2 Lực ép chân vịt (N) 22 24 27 30 32
 1
 X3 Chiều cao thanh răng (mm) 0,5 0,6 0,8 1,1
Bảng 2. Phương án thí nghiệm
 Số thí nghiệm X1 X2 X3 X1 X2 X3
 1 - - - 4 24 0,6
 2 + - - 5 24 0,6
 3 - + - 4 30 0,6
 4 + + - 5 30 0,6
 5 - - + 4 24 1
 6 + - + 5 24 1
 7 - + + 4 30 1
 8 + + + 5 30 1
 9 0 0 0 4,5 27 0,8
 10 -1,68 0 0 3,66 27 0,8
 11 +1,68 0 0 5,34 27 0,8
 12 0 -1,68 0 4,5 22 0,8
 13 0 +1,68 0 4,5 32 0,8
 14 0 0 -1,68 4,5 27 0,5
 15 0 0 +1,68 4,5 27 1,1
 16 0 0 0 4,5 27 0,8
 17 0 0 0 4,5 27 0,8
 18 0 0 0 4,5 27 0,8
 19 0 0 0 4,5 27 0,8
 20 0 0 0 4,5 27 0,8
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm
 Số thí nghiệm x 1 x 2 x3 X1 (mũi/cm) X2 (N) X3 (mm) Y1 (mm) Y2 (mm)
 1 - - - 4 24 0,6 0,15 0,3
 2 + - - 5 24 0,6 0,1 0,25
 3 - + - 4 30 0,6 0,3 0,4
 4 + + - 5 30 0,6 0,15 0,35
 50 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
 Số thí nghiệm x 1 x 2 x3 X1 (mũi/cm) X2 (N) X3 (mm) Y1 (mm) Y2 (mm)
 5 - - + 4 24 1 0,35 0,45
 6 + - + 5 24 1 0,25 0,35
 7 - + + 4 30 1 0,45 0,55
 8 + + + 5 30 1 0,4 0,5
 9 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
 10 -1,68 0 0 3,5 27 0,8 0,2 0,3
 11 +1,68 0 0 5,5 27 0,8 0,05 0,15
 12 0 -1,68 0 4,5 22 0,8 0,1 0,2
 13 0 +1,68 0 4,5 32 0,8 0,25 0,3
 14 0 0 -1,68 4,5 27 0,5 0,05 0,15
 15 0 0 +1,68 4,5 27 1,1 0,35 0,5
 16 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
 17 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
 18 0 0 0 4,5 27 0,8 0,1 0,2
 19 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
 20 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
3.1. Độ trượt giữa hai lớp vải theo hướng dọc
 Hình 4. Ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao răng cưa đến độ trượt 
 theo hướng dọc vải
Phương trình hồi qui thực nghiệm ảnh hưởng của vít giảm), độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ trượt 
ba thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải giảm 40% khi chiều cao trục vít từ 32 cm xuống 22 
theo chiều dọc vải: cm. Chiều cao thanh răng tỷ lệ thuận với độ trượt 
 giữa hai lớp vải. Theo thực nghiệm khi chiều cao 
 thanh răng tăng từ 0,5 mm đến 1,1 mm thì độ trượt 
𝑌𝑌" = 0,12 − 0,029𝑥𝑥" + 0,048𝑥𝑥! + 0,096𝑥𝑥# 
 ! ! ! giữa hai lớp vải giảm 14,3%. Hệ số xác định của 
 " ! # " !
+0,041𝑥𝑥 + 0,032𝑥𝑥 + 0,041𝑥𝑥 − 0,013𝑥𝑥 𝑥𝑥 phương trình R2 = 0,89 chứng tỏ mối quan hệ giữa 
 2 " # ! # 
R+0, =013 0,89𝑥𝑥 𝑥𝑥 + 0,013𝑥𝑥 𝑥𝑥 mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh 
Kết quả cho thấy: Mật độ mũi may ảnh hưởng răng với độ trượt giữa hai lớp vải có mối tương 
đáng kể đến độ trượt giữa hai lớp vải. Mật độ mũi quan chặt chẽ.
may tăng thì độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ 
trượt giữa hai lớp vải thay đổi khi mật độ mũi may 3.2. Độ trượt giữa hai lớp vải theo hướng ngang
5,5 mũi/cm giảm 25% so với mật độ mũi may 3,5 Phương trình hồi qui thực nghiệm ảnh hưởng của 
mũi/cm. Khi tăng lực ép chân vịt (chiều cao trục ba thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải:
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 51
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 mật độ mũi may 3,5 mũi/cm. Khi tăng lực ép chân 
 vịt (chiều cao trục vít giảm) độ trượt giữa hai lớp 
 𝑌𝑌! = 0,24 − 0,04𝑥𝑥" + 0,012𝑥𝑥! + 0,07𝑥𝑥# vải giảm, độ trượt giảm 66,7% khi chiều cao trục 
 ! ! 
 +(9,188𝐸𝐸 − 003)𝑥𝑥" + 0,018𝑥𝑥! vít từ 32 cm xuống 22 cm. Chiều cao thanh răng 
R2 = 0,85 !
 +0,08𝑥𝑥# + 0,012𝑥𝑥"𝑥𝑥! + 0,063𝑥𝑥!𝑥𝑥# tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải, khi chiều 
Kết quả cho thấy: cao thanh răng 5,5 mm độ trượt giữa hai lớp vải 
 giảm 70% khi thanh răng cao 1,1 mm. Qua quá 
Mật độ mũi may ảnh hưởng đáng kể đến độ trượt 
 trình thực nghiệm cho kết quả, nếu mật độ mũi 
giữa hai lớp vải. Mật độ mũi may tăng thì độ trượt 
 may giảm, tăng chiều cao trục vít và chiều cao của 
giữa hai lớp vải giảm, độ trượt giữa hai lớp vải 
 thanh răng thì độ trượt của hai lớp vải tăng ảnh 
của mật độ mũi may 5,5 mũi/cm, giảm 40% so với 
 hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm may.
 Hình 5. Ảnh hưởng mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao răng cưa đến độ trượt theo hướng 
 ngang vải
Bảng 4. Kiểm định sự có nghĩa của các hệ số hồi quy
 Hệ số Độ trượt theo hướng dọc Độ trượt theo hướng ngang
 hồi 
 SS SS
 quy Giá trị term MSterm Fterm ∆ Giá trị term MSterm Fterm ∆
 b0 0,12 0,22 0,025 7,81 0,0017 0,24
 b1 -0,029 0,012 0,012 3,69 0,0837 -0,04 0,022 0,022 8,1 0,0107
 2,07E- 2,07E-
 b 0,048 0,031 0,031 9,81 0,0107 0,0102 0,75 0,4066
 2 003 003
 b3 0,096 0,12 0,12 39,23 <0,0001 0,07 0,066 0,066 24,07 0,0006
 9,188E- 1,216E- 1,216E-
 b 0,041 0,024 0,024 7,48 0,0210 0,44 0,5217
 11 003 003 003
 4,683E- 4,683E-
 b 0,032 0,015 0,015 4,58 0,0580 0,018 1,7 0,2218
 22 003 003
 b33 0,041 0,024 0,024 7,48 0,0210 0,08 0,092 0,092 33,35 0,0002
 1,250E- 1,250E- 1,25E- 1,25E-
 b -0,013 0,39 0,5445 0,0102 0,45 0,5161
 12 003 003 003 003
 1,250E- 1,250E-
 b 0,013 0,39 0,5445 0 0 0 0 1
 13 003 003
 1,250E- 1,250E-
 b 0,013 0,39 0,5445 0,063 0,031 0,031 11,33 0,0072
 23 003 003
 Ftra - Fm od el nên tất cả các hệ số của phương trình hồi quy đều 
Vì D = *100% < .0 01% có nghĩa. Phương trình độ trượt theo hướng dọc 
 Fm od el
 có hệ số b1, b3, b23, b33 là có nghĩa hơn cả chứng 
 52 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
tỏ độ trượt giữa hai lớp vải ảnh hưởng bởi ba yếu TÀI LIỆU THAM KHẢO
tố mật độ mũi may, lực nén chân vịt và chiều cao 
thanh răng. [1] Nguyễn Cảnh, Quy hoạch thực nghiệm, Trường 
 Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh,(1993).
Phương trình độ trượt theo hướng ngang hệ số 
 [2] Đỗ Thị Thu Hà, Nghiên cứu ảnh hưởng của lực 
b1, b3, b23, b33 là có nghĩa hơn cả chứng tỏ độ trượt tác dụng theo chu kỳ tới độ dạt đường may của 
giữa hai lớp vải ảnh hưởng bởi ba yếu tố mật độ vải lụa tơ tằm, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học 
mũi may, lực nén chân vịt và chiều cao thanh răng. Bách khoa Hà Nội, (2006).
 [3] Trần Thị Phương Thảo, Nghiên cứu ảnh hưởng 
4.
 KẾT LUẬN của mật độ mũi may đến độ dạt tại vị trí đường 
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của các thông may của vải lụa tơ tằm, ĐATN, ĐHBK HN,(2004).
số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải trên [4] Phan Thanh ThảoThe influence of sewing 
đường may 301 với vải 100% polyester. technology parameters on seam slippage of silk 
 fabric. Journal of Science & Technology; pp 71- 
- Mật độ mũi may ảnh hưởng đến độ trượt giữa hai 76, No 82A/2011, Hanoi, Vietnam, ISSN 0868 
lớp vải, khi thay đổi mũi may độ trượt giữa hai lớp vải -3980, (2011).
biến đổi đáng kể. Mật độ mũi may lớn (5,5 mũi/cm) [5] Tiêu chuẩn ASTMD 1683-04. Độ trượt đường 
khi may độ trượt giữa lớp vải trên với lớp vải dưới may.
nhỏ hơn mật độ mũi may (3,5 mũi/cm). [6] Rostam Namiranian1, Saeed Shaikhzadeh Najar2, 
- Lực nén chân vịt ảnh hưởng đến độ trượt giữa Seyed Mohammad Etrati3, Albert Manich4, Seam 
hai lớp vải tại vị trí đường may, khi thay đổi chiều slippage and seam strength behavior of elastic 
cao trục vít tức thay đổi lực nén chân vịt hai lớp woven fabrics under static loading. Indian Journal 
vải trượt lên nhau. Khi lực nén chân vịt tăng thì of fibre & Textile Research Vol.39. September 
độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Ngược lại, vải sẽ 2014, PP. 221-229, (2014).
có xu hướng trượt lên nhau tăng. [7] K.P.S.Cheng & K.P.W, Seam properties of 
 woven fabrics; Technical features. (2002).
- Độ trượt giữa hai lớp vải khi may tỷ lệ thuận với [8] Shimazaki K. And Lloyd D, Opening Behaviour 
chiều cao thanh răng với cùng chất liệu vải ở cùng of Locksitch Seams in Woven Fabrics Under 
một phương án thí nghiệm. Cyclic Loading Conditions, Textile Research J, 
 60 (11),pp.654-662, (1990).
 [9] Gurarda A and Meric B,Slippage and grinning 
 behavior of lockstitch seams in elastic fabrics 
 under cyclic loading condition. Tekstil ve 
 Konfeksiyon; 20(1): 65-69,( 2010).
THÔNG TIN TÁC GIẢ
 Nguyễn Thị Hiền
 - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình 
 đào tạo, nghiên cứu):
 + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may,Trường Đại học Sư 
 phạm kỹ thuật Hưng Yên
 + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, 
 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
 - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường 
 Đại học Sao Đỏ
 - Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, xơ dệt mới, công nghệ may 
 - Email: nthien.1981@gmail.com
 - Điện thoại: 0979184365
 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 Tạ Văn Hiển
 - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình 
 đào tạo, nghiên cứu):
 + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư 
 phạm kỹ thuật Hưng Yên
 + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, 
 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
 - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường 
 Đại học Sao Đỏ
 - Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, công nghệ may, phần mềm 
 ứng dụng trong ngành may
 - Email: hienbinh2011@gmail.com
 - Điện thoại: 0794153684
 Đỗ Thị Tần
 - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình 
 đào tạo, nghiên cứu):
 + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư 
 phạm kỹ thuật Hưng Yên
 + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành công nghệ vật liệu dệt may, 
 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
 - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường 
 Đại học Sao Đỏ
 - Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, công nghệ may
 - Email: tandt1980@gmail.com
 - Điện thoại: 0974823618
54 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_thong_so_cong_nghe_may_toi_do_truot.pdf