Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên

TÓM TẮT:

Áp dụng thử nghiệm gắng sức theo mô hình

Bruce giúp sàng lọc, phát hiện sớm bệnh lý tim

mạch tiềm ẩn của vận động viên (VĐV) thông qua

xác định sử biến đổi các thông số của điện tâm

đồ, siêu âm tim, MRI, PET-CT, xạ hình tim.

Nghiệm pháp gắng sức còn là biện pháp để kiểm

tra, đánh giá trình độ thể lực của VĐV về sức bền

ưa khí (sức bền chung) thông qua xác định

VO2max và sức bền kỵ khí (sức bền tốc độ)

thoomng qua xác định ngưỡng yếm khí

(Anaerobic Threshol –AT).

Từ khóa: NPGS; Protocol Bruce; Sức bền;

Bệnh lý tim mạch

ABSTRACT:

Applying Bruce's protocol stress test to help

screening and early detecting athlete's potential

cardiovascular disease by determining changes in

electro cardiogram, echocardiography, MRI,

PET- CT. Stress test is also a method to test and

assess an athlete's physical strength level about

aerobic strength (general endurance) through

determining VO2max and anaerobic strength

(speed endurance) through determining anaerobic

threshold (AT).

Keywords: NPGS; Protocol Bruce;

Endurance; cardiovascular disease

 

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên trang 1

Trang 1

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên trang 2

Trang 2

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên trang 3

Trang 3

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên trang 4

Trang 4

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên trang 5

Trang 5

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên trang 6

Trang 6

pdf 6 trang baonam 9440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên

Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán và đánh giá trình độ thể lực vận động viên
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 6/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiệm pháp gắng sức (NPGS) là một trắc nghiệm
kiểm tra thể lực thường được sử dụng một cách thường
quy để chẩn đoán bệnhtim thiếu máu cục bộ và đánh giá
dự trữ tim phổi. NPGS được thực hiện bằng một thảm
lăn hay xe đạp gắng sức, hoặc hiếm khi với một máy đo
công của cơ (ergometer) ở cánh tay và có thể bao gồm
phân tích thông khí (loại này được gọi là trắc nghiệm
gắng sức tim phổi). Có những protocol với mức gắng sức
tăng dần bậc công suất khác nhau được thiết kế đặc biệt
cho trắc nghiệm gắng sức. Xe đạp gắng sức ít tốn kém,
nhỏ gọn hơn thảm lăn và khi thực hiện nghiệm pháp
phần trên của cơ thể bệnh nhân ít chuyển động hơn,
nhưng nhanh chóng mỏi chi dưới khiến hạn chế việc đạt
tới mức gắng sức tối đa là một vấn đề thường gặp. Kết
quả là thảm lăn được sử dụng phổ biến hơn ở Hoa Kỳ
khi làm NPGS. Phần lớn các số liệu báo cáo đều dựa
trên protocol Bruce, được thực hiện trên thảm lăn và là
protocol phổ biến nhất được sử dụng trong thực hành
lâm sàng. NPGS có thể gắn với máy điện tim, ghiđiện
tâm đồ (ECG) gắng sức đối với bệnh nhân ở các bệnh
viện, để chẩn đoán khi có nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh
tắc nghẽn động mạch vành như: đoạn ST chênh xuống
thấp hơn 1 mm khi ghi điện tâm đồ; để chẩn đoán
nguyên nhân đau thắt ngực hoặc đánh giá chức năng
cung cấp máu chức cơ tim của mạch vành; để đánh giá
hiệu quả điều trị nhồi máu cơ timCó thể sử dụng thêm
siêu âm tim hay hình ảnh xạ kí tưới máu cơ tim để giúp
cải thiện độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của trắc nghiệm.
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh tính chính xác của
nghiệm pháp gắng sức với chụp động mạch vành. Một
phân tích gộp gồm 24.074 bệnh nhân cho thấy độ nhạy
trung bình là 68%, độ đặc hiệu trung bình là 77%. Độ
nhạy tăng lên 81% và độ đặc hiệu giảm xuống 66% đối
với bệnh nhiều nhánh mạch vành, và độ nhạy là 86% và
độ đặc hiệu là 53% đối với bệnh thân chung hay bệnh 3
Nghiệm pháp gắng sức trong chẩn đoán 
và đánh giá trình độ thể lực vận động viên
TS. BS. Võ Tường Kha, BS.CKI. Ngô Đức Nhuận Q
TÓM TẮT: 
Áp dụng thử nghiệm gắng sức theo mô hình
Bruce giúp sàng lọc, phát hiện sớm bệnh lý tim
mạch tiềm ẩn của vận động viên (VĐV) thông qua
xác định sử biến đổi các thông số của điện tâm
đồ, siêu âm tim, MRI, PET-CT, xạ hình tim...
Nghiệm pháp gắng sức còn là biện pháp để kiểm
tra, đánh giá trình độ thể lực của VĐV về sức bền
ưa khí (sức bền chung) thông qua xác định
VO2max và sức bền kỵ khí (sức bền tốc độ)
thoomng qua xác định ngưỡng yếm khí
(Anaerobic Threshol –AT).
Từ khóa: NPGS; Protocol Bruce; Sức bền;
Bệnh lý tim mạch
ABSTRACT:
Applying Bruce's protocol stress test to help
screening and early detecting athlete's potential
cardiovascular disease by determining changes in
electro cardiogram, echocardiography, MRI,
PET- CT. Stress test is also a method to test and
assess an athlete's physical strength level about
aerobic strength (general endurance) through
determining VO2max and anaerobic strength
(speed endurance) through determining anaerobic
threshold (AT).
Keywords: NPGS; Protocol Bruce;
Endurance; cardiovascular disease
(Ảnh minh họa)
75Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 6/2020
nhánh mạch vành. Tính chính xác về mặt chẩn đoán của
trắc nghiệm gắng sức có thể được cải thiện khi có sự hổ
trợ của các kỷ thuật chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm
tim hay hình ảnh tưới máu cơ tim.
2. NPGS TRONG TẦM SOÁT BỆNH LÝ TIM MẠCH
CỦA VĐV
Trong thể thao, có những VĐV mắc bênh lý tim
mạch tiềm ẩn và đây là nguyên nhân gây đột tử thường
gặp trong thi đấu và tập luyện thể thao. Thực tiễn đã cho
thấy nhiều nạn nhân đột tử ngay trên đường đua, chết
trên sân tập hay chết trên sân đấu dù trước đó trong vẻ
bề ngoài là người khỏe mạnh.
Tại Việt Nam, VĐV xe đạp Đỗ Xuân Tâm chết ngay
trên đường đua ở giải xe đạp tiền SEA Games 22 tổ
chức tại Hòa Bình vào năm 2003. Tháng 5/2015, Trần
Nam Trung thủ môn của Câu lạc bộ bóng đá Quân khu
4 đã bất ngờ ngất lịm khi đang tập luyện ngay trên sân
bóng. Mọi nỗ lực cứu chữa sau đó đều vô vọng. Tháng
1/2019, VĐV Võ Văn Thơm đã ra đi khi chưa kịp hoàn
thành đường chạy tại một giải đấu Marathon mà anh
vẫn tham gia hàng năm. Đáng chú ý, mới trước đó 1
năm, anh từng nằm trong top 90 người hoàn thành
Marathon cự ly 42km trong thời gian sớm nhất. Hàng
năm tại bệnh viện Thể thao Việt Nam cũng tiếp nhận
nhiều VĐV nghiệ ... u, chế tao những thiết bị không
cần xâm lấn mà vẫn xác định được ngưỡng yêm khí, đó
là phương pháp phân tich khí thở. Theo dõi biểu đồ trên
màn hình máy phân tích khí trên thiết bi Cosmed hay
BTL chúng ta thấy đường biểu diễn khí VCO2 gia tăng
tuyến tính với VO2. Nhưng đến một thời điểm VCO2
tăng vọt, đó chính là thời điểm xuất hiện ngưỡng yếm
khí (Anaerobic Threshol –AT).
Dựa vào điểm tăng đột biến trên đồ thị diễn biến
nồng độ VCO2, chúng ta sẽ xác đinh được ngưỡng yếm
khí của mỗi VĐV. Từ kết quả phân tích này chúng ta có
thể so sánh sức bền của các VĐV trong mỗi đội. VĐV
nào xuất hiên ngưỡng yếm khí muộn hơn thì sức bền
yếm khí hay sức bền tốc độ tốt hơn.
Như vậy, NPGS là phương pháp kích thích hoạt đông
của cơ thể ở mức tối đa, nhằm làm bộc lộ bệnh lý tiềm
ẩn mà ở trang thái nằm nghỉ không biểu lộ. Trong các
bệnh viện thường áp dụng NPGS gắn máy ghi điện tim
gọi là ECG gắng sức để chẩn đoán, tiên lượng, đánh giá
kết quả điều trị bênh tim mạch ở bệnh nhân. Trong thể
thao, việc ứng dụng NPGS để chẩn đoán bênh tim mạch
tiềm ẩn là một phương pháp quan trọng trong phòng
chống tai biến đột tử có thể xảy ra trong tập luyện và thi
đấu. Mặt khác việc gắn thêm các thiết bị phân tích
ECG, khí thở trong kiểm tra gắng sức có thể giúp bác sỹ
đánh giá trình độ thể lực VĐV thông qua đánh giá sức
bền chung (VO2max), sức bền tốc độ (xác định ngưỡng
yếm khí).
3. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ CHỈ ĐỊNH
NGỪNG THỰC HIỆN NPGS
3.1. Chỉ định
Các chỉ định phổ biến nhất của nghiệm pháp gắng
sức, theo hướng dẫn hiện tại của ACC và AHA, được
tóm tắt dưới đây:
- Khi chẩn đoán nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh tắc
nghẽn động mạch vành dựa trên tuổi, giới tính, và lâm
sàng, bao gồm cả những bệnh nhân có block nhánh phải
và đoạn ST chênh xuống thấp hơn 1mm lúc nghỉ. 
- Dùng để phân tầng nguy cơ, đánh giá phân độ chức
năng và tiên lượng ở bệnh nhân nghi ngờ hoặc biết bệnh
động mạch vành dựa trên tuổi, giới tính và lâm sàng. 
- Dùng để đánh giá những bệnh nhân đã biết bệnh
động mạch vành mà có sự thay đổi đáng kể tình trạng
lâm sàng. 
- Đánh giá bệnh nhân đau thắt ngực do co thắt mạch
vành. 
- Đánh giá những bệnh nhân đau thắt ngực không ổn
định có nguy cơ thấp hay trung bình, sau khi những bệnh
nhân này đã ổn định, không còn triệu chứng thiếu máu
cơ tim cục bộ, hoặc suy tim. 
- Sau nhồi máu cơ tim để đánh giá tiên lượng, chỉ
định hoạt động thể lực, hay đánh giá hiệu quả điều trị
nội khoa hiện tại trước khi xuất viện bằng NPGS dưới
Hình 1: Đồ thị xác định ngưỡng lactate giữa hai VĐV
77Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
Hình 2: Đồ thị xác đinh ngưỡng yếm khí
mức tối đa 4-6 ngày sau nhồi máu cơ tim hoặc sau khi
xuất viện bằng NPGS giới hạn bởi triệu chứng, tối thiểu
14-21 ngày sau nhồi máu cơ tim. 
- Nhằm phát hiện thiếu máu cục bộ cơ tim ở bệnh
nhân được xem xét tái thông mạch vành. 
- Sau khi xuất viện để xác định mức độ hoạt động thể
lực và tư vấn sau khi tái tưới máu mạch vành như là một
phần của chương trình phục hồi chức năng tim. 
- Ở những bệnh nhân hở van động mạch chủ mạn
tính, NPGS giúp đáng giá chức năng và triệu chứngcơ
năng ở những người có triệu chứng cơ năng gợi ý. 
- Khi đánh giá những cài đặt thích hợp cho các thông
số của máy tạo nhịp, ở những bệnh nhân mang máy tạo
nhịp có chức năng đáp ứng tăng nhịp khi gắng sức. 
- Đánh giá và phát hiện nhữngbệnh nhân được biết
hoặc nghi ngờ rối loạn nhịp liên quan đến gắng sức.
3.2. Chống chỉ định
3.2.1. Chống chỉ định tuyệt đối
Nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 2 ngày; Đau thắt
ngực không ổn định; Rối loạn nhịp chưa kiểm soát được
gây triệu chứng hoặc gây rối loạn huyết động; Hẹp van
động mạch chủ nặng và có triệu chứng; Bóc tách động
mạch chủ cấp; Suy tim có triệu chứng chưa kiểm soát
được; Thuyên tắc hoặc nhồi máu phổi cấp; Viêm cơ tim
hoặc viêm màng ngoài tim cấp.
2.2.2. Chống chỉ định tuyệt đối
Hẹp thân chung mạch vành; Hẹp van động mạch chủ
trung bình; Rối loạn điện giải; Huyết áp cao chưa kiểm
soát được; Rối loạn nhịp tim; Bệnh cơ tim phì đại và
những dạng khác của tắc nghẽn đường ra thất trái; Suy
yếu tinh thần và thể chất dẫn đến không thể gắng sức
một cách đầy đủ; Block nhĩ thất cao độ.
3.2.3. Chỉ định ngừng thực hiện NPGS
* Các chỉ định tuyệt đối
Ngừng thực hiện NPGS theo hướng dẫn của
ACC/AHA bao gồm huyết áp tâm thu giảm > 10 mmHg
mặc dù tăng công gắng sức kèm theo những dấu hiệu
thiếu máu cục bộ khác, ST chênh lên > 1mm ở các
chuyển đạo không có sóng Q bệnh lý (ngoại trừ V1 hay
aVR), đau thắt ngực trung bình tới nặng, gia tăng các
triệu chứng của hệ thần kinh tự động (vd: thất điều,
chóng mặt hay gần ngất), các dấu hiệu tưới máu kém
(tím hay tái xanh), khó theo dõi điện tâm đồ hay huyết
áp, bệnh nhân yêu cầu dừng trắc nghiệm và nhịp nhanh
thất kéo dài.
* Các chỉ định tương đối
Ngừng thực hiện NPGS tương đối bao gồm, huyết áp
tâm thu giảm > 10 mmHg mặc dù tăng công mà không
có bằng chứng của thiếu máu cơ tim. Đoạn ST chênh
xuống quá mức (ST chênh xuống nằm ngang hoặc dốc
xuống > 2 mm ), sự chuyển trục QRS rõ, loạn nhịp khác
với nhịp nhanh thất kéo dài, mệt mỏi, khó thở, khò khè,
chân bị chuột rút hay đau cách hồi, xuất hiện block
nhánh hoặc rối loạn dẫn truyền nội thất không thể phân
biệt với nhịp nhanh thất, đáp ứng tăng huyết áp khi gắng
sức và tăng đau ngực không phải kiểu đau thắt ngực.
4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
4.1. Chuẩn bị dụng cụ
Thảm chạy được điều chỉnh bằng điện, loại tread-
mill. Trên máy có bộ phận điểu khiển tốc độ, độ dốc,
thời gian dự kiến để chạy, khoảng cách đã chạy được
(km); Máy có sẵn chương trình vi tính tự động ghi, tính
mức độ chênh của đoạn ST, sự thay đổi các sóng và ghi
tự động trên giấy tất cả những biến đổi đó; Máy đo
huyết áp tự động; Thuốc: glycerin nitrate xịt dưới lưỡi
(Nitromint, Nati spray); Điện cực dán theo dõi; Bình
Oxi cao áp cấp cứu; Tủ thuốc cấp cứu; Giường bệnh:
01 chiếc.
4.2. Chuẩn bị cho VĐV
Giải thích cho VĐV mục đích của nghiệm pháp để
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 6/2020
78 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
Bảng 1. Quy trình thực hiện NPGS theo Bruce
Giai 
đoạn 
Thời gian kết 
thúc mỗi giai 
đoạn (phút) 
Tốc độ 
(Km/giờ) 
Độ dốc 
(%) 
1 3 2,7 0 
2 6 2,7 5 
3 9 2,7 10 
4 12 4,0 12 
5 15 5,5 14 
6 18 6,8 16 
7 21 8,0 18 
8 24 8,9 20 
Hình 3. Các bậc công suất theo protocol Bruce trong
NPGS
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 6/2020
79Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
VĐV đồng ý thực hiện nghiệm pháp; Không được ăn
hoặc uống >2 giờ trước khi làm nghiệm pháp; Không
dùng chất kích thích như rượu, bia, cafe...; Mặc quần áo
rộng để dễ vận động; Ghi ECGlúc nghỉ, đếm nhịp tim
và đo huyết áp trước khi làm NPGS
4.3. Quy trình thực hiện
NPGS được tiến hành như Hình 3. Đối tượng kiểm
tra được hướng dẫn chạy bộ với tốc độ và độ dốc tăng
dần theo từng bậc thang công suât mỗi bậc kéo dài 3
phút. VĐV được khởi động trên thảm chạy và bắt đầu
với tốc độ 2,7 Km/giờ với độ dốc là 0%, sau đó cứ 3 phút
tăng một mức gắng sức bằng cách tăng độ dốc thảm
chạy và tăng tốc độ chạy cho tới khi đạt được tần số tim
lý thuyết hay có dấu hiệu buộc phải ngừng NPGS, theo
quy trình Bruce như Bảng 1:
- Cuối mỗi giai đoạn gắng sức VĐV được kiểm tra
nhịp tim, huyết áp và ECG.
- Trong quá trình NPGS phải chú ý các dấu hiệu cơ
năng và theo dõi ECG liên tục trên monitoring để phát
hiện các rối loạn nhịp tim, để quyết định thời gian
ngừng NPGS.
- Ngay sau khi ngừng NPGS: cần theo dõi nhịp tim,
huyết áp và ECG cứ 3 phút 1 lần cho tới phút thứ 12.
5. GHI NHẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NPGS
5.1. Ghi nhận các thông số
5.1.1. Các thông số lâm sàng
Trong quá trình thực hiện NPGS có ba thông số lâm
sàng chủ yếu cần được theo dõi và ghi nhận: 
- Đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân khi thực hiện
gắng sức (khó thở, chóng mặt, đau thắt ngực, thang điểm
Borg scale );
- Đáp ứng huyết động (nhịp tim, đáp ứng huyết
áp, );
- Chỉ số công năng tim HW.
Thang điểm Borg scalelà thang điểm phản ánh khả
năng gắng sức của bệnh nhân, thường dùng trong
nghiệm pháp gắng sức. 
+ Giá trị từ 7- 9 tương ứng với công việc nhẹ; 
+ Giá trị từ 13-17 tương ứng công việc khó khăn; 
+ Giá trị từ 14-16 đạt ngưỡng yếm khí.
+ Giá trị từ > 17 tương ứng với khả năng gắng sức
tối đa. 
5.1.2. Các thông số cận lâm sàng
* Các thông số liên quan hoạt động tim mạch
- Những thay đổi các thông số của ECG xảy ra
trong giai đoạn gắng sức và giai đoạn hồi phục của
NPGS: các sóng T, U, R và Q ở V5, các đoạn ST, PR,
QT, phức bộ QRS.
- Những thay đổi của siêu âm tim: Đường kính thất
phải (RV); Bề dày vách liên thất (IVSd, IVSs); Đường
kính thất trái (LVDd, LVDs); Bề dày thành sau thất trái
(LVPWd, LVPWs); Đường kính động mạch chủ (AO);
Độ mở van động mạch chủ(AOV); Đường kính nhĩ trái
(LA); Khối cơ thất trái; Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI);
Chức năng tâm thu thất trái, dựa vào FS và EF (sựa vào
siêu âm TM, 2D); Chức năng tâm trương thất trái, dựa
vào các thông số trên siêu âm Doppler gồm: Tỉ lệ
VE/VA, DTE, IVRT.
- Cần thiết có thể sử dụng MRI, CT, xạ hình tim:
Hình ảnh MRI cung cấp thông tin về chức năng thất trái,
vận đồng thành và độ dày thành thất; Xạ hình cắt lớp
đơn photon SPECT, sử dụng Thallium-201 (201Tl) và
các chất gắn với99mTc, phát hiện sự toàn vẹn của màng
tế bào, phản ánh khả năng sống của tổ chức; Hình ảnh
trên PET-CT dùng chất đánh dấu tưới
máu13NH3ammonia và hình ảnh chuyển hóa chụp
bằng chất chuyển hóa18FDG để xác định vùng thiếu
máu cơ tim;
* Các thông số liên quan đến sức bền: Thông số sức
bền ưa khí: HR, VT, VE, VO2, VCO2, VO2max; Thông
số sức bền yếm khí: Ngưỡng yếm khí (Anaerobic
Threshol –AT), Acid lactic; Đương chuyển hóa
(Metabolic equivalents – MET).
6. DỰ BÁO MỨC TỐI ĐA CỦA CHỈ SỐ TẦN SỐ
TIM, HUYẾT ÁP VÀ KẾT LUẬN DƯƠNG TÍNH KHI
THỰC HIỆN NPGS
6.1. Dự báo đạt mức tối đa tần số tim và huyết áp
- Tần số tim dự đoán tối đa (F) được ước tính theo
Astrand:F = 220 – tuổi (năm). 
- Đáp ứng tăng huyết áp bất thường khi thực hiện
NPGS theo khuyến cáo của ACC/AHA: huyết áp tâm
thu tăng > 250 mm Hg hoặc huyết áp tâm trương tăng
>115 mm Hg.
6.2. Tiêu chuẩn ngừng NPGS
-Trong khi thực hiện NPGS, tần số tim đạt 85% F.
- Có đau ngực nếu đi kèm thay đổi điện tâm đồ thì
có giá trị, nếu đi đơn độc thì cần theo dõi tiếp.
- ECG có ST chênh xuống >1,5 mm so với lúc nghỉ
hoặc chênh lên >1mm ở các chuyển đạo không có
sóng Q.
- Thay đổi huyết áp: HA tâm thu giảm > 10mmHg;
HA tâm thu tăng > 220 mmHg; HA tâm trương tăng >
120mmHg.
- Các triệu chứng cơ năng khác như: Mất điều hoà,
mất định hướng; Mệt; Khó thở; Vấn đề về kỹ thuật;
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 6/2020
80 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
Rối loạn nhịp tim như tim nhanh thất, tim nhanh trên
thất vv..,...
6.3. Đánh giá kết quả điện tâm đồ NPGS
* NPGS đương tính
-Có đoạn ST chênh xuống > 1,5 mm hoặc chênh
xuống > 1,5 mm so với lúc nghỉ và nằm ngang > 0,08s
hoặc ST chênh lên > 1,5 mm và đi ngang > 0,08s
(Hình 4).
- Xuất hiện sóng U đảo ngược ở V5 khi gắng sức;
Rối loạn nhịp tim nặng (ngoại tâm thu thất đảo, ngoại
tâm thu nhịp 3, ngoại tâm thu chuỗi); Sóng T đảo ngược
ít nhất 2 chuyển đạo.
- Huyết áp tụt (HATT giảm 
250 mmHg; HATTr > 120 mmHg;
- Cơn đau thắt ngực điển hình
* Nghi ngờ NPGS dương tính
- Có đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống từ 1 đến
1,5 mm; Biên độ R ở V5 tăng > 2,5 mm; Biên độ Q ở V5
giảm < 0,5 mm.
- Đau ngực không điển hình;
- Tiếng ngựa phi khi nghe tim.
- HA tâm thu giảm < 10 mmHg.
* NPGS âm tính:trên ECG đoạn ST < 1 mm.
7. KẾT LUẬN
NPGS là một trong những biện pháp sàng lọc, phát
hiện sớm bệnh lý tim mạch tiềm ẩn của VĐV, giúp nhà
quản lý thể dục thể thao, huấn luyện viên, bác sỹ đội
tuyển và VĐV có biện pháp phòng ngừa sớm bệnh lý
tim mạch phát sinh trong quá trình tập luyện, thi đấu thể
thao, đồng thời giúp VĐV điều trị kịp thời những bệnh
lý tim mạch mắc phải, tránh tổn thất về người. NPGS
còn là biện pháp để kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực
của VĐV về sức bền ưa khí (sức bền chung) và sức bền
kỵ khí (sức bền tốc độ), giúp cho huấn luyện viên có kế
hoạch, giải pháp huấn luyện thể lực, huấn luyện chuyên
môn đối với VĐV của mình, nâng cao thành tích tập
luyện, thi đấu thể thao.
Hình 4. Bất thường trên điện tâm đồ khi gắng sức ở một bệnh nhân có hẹp nặng động mạch vành phải. A điện
tâm đồ trước nghiệm pháp (bình thường) . B, điện tâm đồ bất thường với đoạn ST chênh dốc xuống rõ, T đảo
ngược khi gắng sức tối đa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACC/AHA (2002), Guideline Update for Exercise Testing, Summary Article
2. Antonis A, Armoundas Gordon F. Tomaselli (2002), Pathophysiological basis and clinical application of
T-wave alternans, AmCollCardiol, 40, pp. 207- 217. 
3. BRUCE, R.A. (1972), Multi-stage treadmill test of maximal and sub maximal exercise, Exercise Testing
and Training of apparently Health Individuals: A handbook for physicians
Nguồn bài báo: Trích từ thuyết minh đề cương chi tiết đề tài cấp Bộ của bệnh viện Thể thao Việt Nam, thực
hiện năm 2021-2022 với tên “Nghiên cứu quy trình sàng lọc phát hiện sớm bệnh lý tim mạch của vận động viên
các tuyển quốc gia” đã được phê duyệt.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 26/8/2020; ngày phản biện đánh giá: 8/10/2020; ngày chấp nhận đăng: 18/12/2020)

File đính kèm:

  • pdfnghiem_phap_gang_suc_trong_chan_doan_va_danh_gia_trinh_do_th.pdf