Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, năm 2014
Việt Nam ñang bước vào giai ñoạn già hóa dân số, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức trong việc cải
thiện chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ñược tiến hành nhằm mô tả một
số yếu tố liên quan ñến chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại xã Trung Lương huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố về giới, sống ñộc thân, nguồn thu nhập, ñiều kiện kinh
tế gia ñình, khả năng vận ñộng và mắc bệnh mạn tính có mối liên quan với chất lượng cuộc sống của người
cao tuổi. Người cao tuổi là nữ giới, không có nguồn thu nhập chủ ñộng ổn ñịnh có chất lượng cuộc sống về
tâm lý kém hơn nam giới, người cao tuổi có thu nhập chủ ñộng từ công việc hoặc lương hưu, trợ cấp. Người
cao tuổi thuộc hộ nghèo, sống ñộc thân, bị hạn chế khả năng vận ñộng, mắc bệnh mạn tính sẽ có chất
lượng cuộc sống kém hơn. Các chương trình can thiệp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cần ưu tiên cho
những người cao tuổi là nữ giới, không có nguồn thu nhập chủ ñộng, ổn ñịnh, có ñiều kiện kinh tế khó khăn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, năm 2014
TCNCYH 95 (3) - 2015 87 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ðẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ TRUNG LƯƠNG, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM, NĂM 2014 Lê Thị Hoàn, Trần Thị Thoa, Nguyễn Phương Hoa, Bùi Thị Lụa Trường ðại học Y Hà Nội Việt Nam ñang bước vào giai ñoạn già hóa dân số, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ñược tiến hành nhằm mô tả một số yếu tố liên quan ñến chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại xã Trung Lương huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố về giới, sống ñộc thân, nguồn thu nhập, ñiều kiện kinh tế gia ñình, khả năng vận ñộng và mắc bệnh mạn tính có mối liên quan với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Người cao tuổi là nữ giới, không có nguồn thu nhập chủ ñộng ổn ñịnh có chất lượng cuộc sống về tâm lý kém hơn nam giới, người cao tuổi có thu nhập chủ ñộng từ công việc hoặc lương hưu, trợ cấp. Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, sống ñộc thân, b ị hạn chế khả năng vận ñộng, mắc bệnh mạn tính sẽ có chất lượng cuộc sống kém hơn. Các chương trình can thiệp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cần ưu tiên cho những người cao tuổi là nữ giới, không có nguồn thu nhập chủ ñộng, ổn ñịnh, có ñiều kiện kinh tế khó khăn. Từ khóa: người cao tuổi, chất lượng cuộc sống, yếu tố liên quan I. ðẶT VẤN ðỀ Dân số cao tuổi Việt Nam ñang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số do tỷ suất sinh và tỷ suất tử vong giảm cùng với tuổi thọ tăng. Việt Nam ñang bước vào giai ñoạn già hóa dân số với tỷ trọng người trên 65 tuổi ñạt 7% tổng dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Mặc dù ñời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi ñã ñược cải thiện cùng với những tiến bộ nhất ñịnh của hệ thống y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại Việt Nam Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chất lượng cuộc sống là “sự hiểu biết của cá nhân về vị trí xã hội của họ trong bối cảnh văn hóa và hệ thống các giá trị, và trong mối quan hệ với các mục tiêu, kỳ vọng, chuẩn mực và mối quan tâm của họ”. Chất lượng cuộc sống thường ñược ñánh giá về bốn khía cạnh chính là sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và môi trường sống [1]. Các tác giả cũng cho rằng chất lượng cuộc sống thường bao gồm những khía cạnh về thể chất, xã hội, tâm lý và yếu tố tinh thần [2]. Nghiên cứu ở Hải Dương cũng cho thấy những khía cạnh quan trọng ñối với chất lượng cuộc sống người cao tuổi là thể chất, tâm lý, xã hội, môi trường, tôn giáo và kinh tế [3]. Các nghiên cứu trên Thế giới cũng ñã chỉ ra yếu tố liên quan ñến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi bao gồm: giới, ñiều kiện kinh tế, thu nhập, lối sống, tình trạng sức khỏe, mối quan hệ gia ñình và xã hội [4; 5; 6]. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở Việt Nam nói chung cũng như ở Hà Nam nói riêng. Vì vậy chúng tôi ðịa chỉ liên hệ: Lê Thị Hoàn, Viện ðào tạo YHDP&YTCC, Trường ðại học Y Hà Nội Email: lethihoan@hmu.edu.vn Ngày nhận: 14/4/2015 Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015 88 TCNCYH 95 (3) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan ñến chất lượng cuộc sống người cao tuổi tại xã Trung Lương huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2014. II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. ðịa ñiểm nghiên cứu Nghiên cứu ñược tiến hành tại xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. ðây là một xã nông thôn, có diện tích 8,41 km2, dân số 9000 người, tỷ lệ người cao tuổi là 11,1 % dân số, với ñiều kiện kinh tế - xã hội ở mức trung bình. 2. Thời gian thu thập số liệu tại thực ñịa: tháng 2/2014. 3. ðối tượng Người cao tuổi (tuổi từ 60 - 70 tuổi tính ñến năm 2014), với các tiêu chuẩn: người cao tuổi ñang sống ở xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam tối thiểu 1 năm; người cao tuổi từ 60 - 70 tuổi, tinh thần minh mẫn và sẵn sàng tham gia nghiên cứu. Theo nhiều nghiên cứu, chất lượng cuộc sống có sự khác nhau theo tuổi, trong phạm vi nghiên cứu này mới chỉ tập trung nghiên cứu ở nhóm tuổi 60 - 70 tuổi. 4. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính giá trị trung bình trong quần thể: Trong ñó: n là số người cao tuổi cần ñiều tra s: ðộ lệch chuẩn = 14,9 ước tính từ nghiên cứu trước ñây [7]. ∆ = 0,02: khoảng sai lệch cho phép giữa ñiểm trung bình chất lượng cuộc sống thu ñược từ mẫu nghiên cứu và tham số của quần thể. α: Mức ý nghĩa thống kê lựa chọn = 0,05. Z21-α/2: Giá trị Z thu ñược từ bảng Z ứng với giá trị a = 0,05 là 1,96. Ước tính ñược cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 219 + 10 (5% dự trữ cho những trường hợp có thể từ chối tham gia nghiên cứu) bằng 229 người cao tuổi ... iệp Nông nghiệp và nghề khác 150 65,5 Cán bộ hưu trí 79 34,5 Tình trạng hôn nhân Sống ñộc thân 36 15,8 ðang sống với vợ/chồng 193 84,2 Nguồn thu nhập chính Từ gia ñình, người thân 25 10,9 Công việc hiện tại 97 42,4 Lương hưu, trợ cấp 107 46,7 Phân loại kinh tế hộ gia ñình Nghèo 58 25,3 Không nghèo 171 74,7 Bảng 1. ðặc ñiểm chung của ñối tượng nghiên cứu khai báo có mắc ít nhất 1 bệnh mạn tính. Số người cao tuổi khai báo có tập thể dục chiếm 74,2% và có tham gia hoạt ñộng xã hội chiếm 69,9%. TCNCYH 95 (3) - 2015 91 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 Bảng 3. ðiểm chất lượng cuộc sống Các khía cạnh của chất lượng cuộc sống SD Thể chất 50,1 10,1 Tâm lý 55,5 11,4 Xã hội 62,1 11,2 Môi trường 54,5 12,4 Bốn khía cạnh của chất lượng cuộc sống ñều có ñiểm trung bình ở mức trung bình theo thang ñiểm của Tổ chức Y tế thế giới (từ 0 –100 ñiểm). Trong ñó, ñiểm trung bình về khía cạnh xã hội là cao nhất (62,1 ñiểm), chất lượng cuộc sống về khía cạnh thể chất có ñiểm trung bình thấp nhất (50,1 ñiểm). Bảng 4. Mối liên quan giữa các khía cạnh chất lượng cuộc sống của người cao tuổi với ñặc ñiểm cá nhân, kinh tế hộ gia ñình và tình trạng sức khoẻ ðặc ñiểm Thể chất Tâm lý Xã hội Môi trường Hệ số (95% ñộ tin cậy) Hệ số (95% ñộ tin cậy) Hệ số (95% ñộ tin cậy) Hệ số (95% ñộ tin cậy) Giới (nữ) -3,81 (-8,27; 0,65) -3,89 (-7,50; -0,28) -0,22 (-3,28; 2,83) -1,27 (-4,52; 1,98) Nhóm tuổi (66 - 70) -1,10 (-5,59; 3,38) 1,65 (-1,98; 5,27) 1,22 (-1,85; 4,30) 1,12 (-2,14; 4,39) Học vấn dưới trung học phổ thông -2,70 (-8,60; 3,19) -0,20 (-4,97; 4,58) 2,37 (-1,66; 6,41) -1,47 (-5,77;2,83) Nghề nông nghiệp -5,34 (-12,72; 2,05) -3,85 (-9,81; 2,12) -1,78 (-6,87; 3,31) -2,42 (-7,79; 2,95) Sống ñộc thân 6,23 (-1,20; 13,66) 0,51 (-5,50;6,53) -5,92 (-11,31; -0,52) 3,46 (-1,95;8,88) Nguồn thu nhập từ công việc 1,78 (-5,59; 9,150 9,31 (3,37; 15,25) 2,32 (-2,71; 7,35) 3,67 (-1,67; 9,02) Nguồn thu nhập từ lương hưu/trợ cấp 1,78 (-6,64; 10,21) 10,58 (3,76; 17,40) 3,15 (-2,69; 9,00) 4,04 (-2,10; 10,17) Kinh tế nghèo -5,35 (-10,65; -0,05) -8,58 (-12,86; -4,31) -0,80 (-4,43; 2,84) -8,75 (-12,60; -4,90) X 92 TCNCYH 95 (3) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ðặc ñiểm Thể chất Tâm lý Xã hội Môi trường Hệ số (95% ñộ tin cậy) Hệ số (95% ñộ tin cậy) Hệ số (95% ñộ tin cậy) Hệ số (95% ñộ tin cậy) Không tham gia hoạt ñộng xã hội -1,30 (-6,12; 3,52) -1,14 (-5,04; 2,76) -2,33 (-5,65; 1,00) -0,91 (-4,43; 2,60) Không tập thể dục -1,82 (-6,92; 3,29) -0,62 (-4,75; 3,51) 0,65 (-2,87; 4,18) 1,47 (-2,25; 5,19) Vận ñộng/ñi lại kém -20,93 (-29,70; -12,16) -6,10 (-12,98; 0,79) -3,56 (-9,53; 2,41) -4,63 (-10,82; 1,57) Bệnh mạn tính -14,66 (-20,00; -9,32) -5,34 (-9,66; -1,02) 0,22 (-3,43; 3,87) -0,40 (-4,29; 3,49) Hằng số 70,15 (59,31; 80,99) 60,41 (51,63; 69,18) 60,04 (52,49; 67,58) 54,70 (46,80; 62,60) R2 0,32 0,30 0,07 0,20 Bảng 4 trình bày kết quả phân tích ña biến mối liên quan giữa các khía cạnh chất lượng cuộc sống của người cao tuổi với ñặc ñiểm cá nhân, ñiều kiện kinh tế và tình trạng sức khoẻ của người cao tuổi. Kết quả cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới, tình trạng gia ñình, nguồn thu nhập, kinh tế hộ gia ñình, tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. Người cao tuổi là nữ giới có ñiểm trung bình chất lượng cuộc sống về khía cạnh tâm lý thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với người cao tuổi là nam với hệ số là -3,89 (95% ñộ tin cậy: -7,5; -0,28). Người cao tuổi sống ñộc thân có chất lượng cuộc sống về khía cạnh xã hội kém hơn người cao tuổi sống cùng gia ñình với hệ số là -5,92 (95% ñộ tin cậy: - 11,31;-0,52). Người cao tuổi có thu nhập từ công việc hiện ñang làm và thu nhập từ lương hưu hoặc trợ cấp có chất lượng cuộc sống về khía cạnh tâm lý tốt hơn người có thu nhập nhờ người thân hoặc gia ñình với hệ số lần lượt là 9,31 (95% ñộ tin cậy: 3,37; 15,25) và 10,58. Người cao tuổi thuộc diện nghèo tại ñịa phương có chất lượng cuộc sống về 3 khía cạnh thể chất, tâm lý và môi trường ñều kém hơn so với người cao tuổi thuộc diện không nghèo với hệ số lần lượt bằng -5,35; -8,58 và -8,75. Người cao tuổi có khả năng vận ñộng hay ñi lại kém có chất lượng cuộc sống về khía cạnh thể chất và tâm lý kém hơn so với người cao tuổi có thể ñi lại bình thường với hệ số bằng -20,93. Người cao tuổi mắc bệnh mạn tính có chất lượng cuộc sống về khía cạnh thể chất và tâm lý ñều thấp hơn so với người cao tuổi không mắc bệnh mạn tính với hệ số lần lượt là -14,66 và -5,34. Chưa thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình ñộ học vấn, nghề nghiệp, tham gia hoạt ñộng xã hội và tập thể dục với chất lượng cuộc sống ở tất cả các khía cạnh. IV. BÀN LUẬN Chất lượng cuộc sống chung và bốn khía cạnh chất lượng cuộc sống ñều có ñiểm ñạt ở mức trung bình so với thang ñiểm của Tổ TCNCYH 95 (3) - 2015 93 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 chức Y tế Thế giới (từ 0 - 100 ñiểm). Trong ñó, ñiểm trung bình về lĩnh vực xã hội là cao nhất (62,1 ± 11,2 ñiểm), sức khỏe thể chất có ñiểm trung bình thấp nhất (50,1 ± 10,1 ñiểm). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu khác tại Việt Nam, chất lượng cuộc sống ñược ñánh giá ở mức ñộ trung bình [7]. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố giới, tình trạng gia ñình, nguồn thu nhập, ñiều kiện kinh tế hộ gia ñình và tình trạng sức khỏe của người cao tuổi có sự liên quan với chất lượng cuộc sống. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam [8; 9; 5; 10]. Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác biệt về chất lượng cuộc sống giữa nhóm tuổi 60 - 65 và nhóm 66 - 70 tuổi. Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy có mối liên quan giữa tuổi và chất lượng cuộc sống [11; 5; 9]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành ở những người từ 60 - 70 tuổi, trong khi các nghiên cứu khác tiến hành nghiên cứu trong ñộ tuổi từ 60 - 90 tuổi. Trong nghiên cứu này, người cao tuổi là nữ giới có chất lượng cuộc sống kém hơn so với nhóm người cao tuổi là nam giới. Người cao tuổi sống ñộc thân có chất lượng cuộc sống kém hơn người cao tuổi sống cùng gia ñình. Kết quả này tượng tự với kết quả các nghiên cứu khác [12; 8]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy các can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi cần ưu tiên nữ giới, nhất là phụ nữ cô ñơn, không nơi nương tựa khi tuổi già, khi ốm ñau. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở nhóm người cao tuổi có nguồn thu nhập ổn ñịnh từ lương hưu hoặc trợ cấp hoặc từ công việc có chất lượng cuộc sống về khía cạnh tâm lý cao hơn nhóm người cao tuổi khác. ðiều này có thể lí giải là do những người có thu nhập ổn ñịnh hàng tháng giúp cuộc sống của họ có thể sẽ ổn ñịnh hơn nên có ñiều kiện chăm sóc sức khỏe thường xuyên và tham gia vào các hoạt ñộng văn hóa, xã hội nhiều hơn do ñó chất lượng cuộc sống về tâm lý của họ tốt hơn những người có thu nhập không ổn ñịnh. Vì vậy, các chương trình can thiệp về chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi cần ưu tiên ñối tượng có thu nhập không ổn ñịnh, ñiều kiện kinh tế nghèo ñể tăng cường kiến thức về ñời sống xã hội, thái ñộ sống tích cực và các hành vi có lợi cho sức khỏe ñể họ chủ ñộng nâng cao chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống của nhóm người cao tuổi thuộc diện kinh tế nghèo kém hơn nhóm người cao tuổi thuộc hộ không nghèo. Các nghiên cứu khác cũng ñã cho thấy tầm quan trọng của ñiều kiện kinh tế ảnh hưởng ñến chất lượng cuộc sống [5; 8; 12; 6]. Khi ñiều kiện kinh tế khó khăn, người cao tuổi phải lo lắng nhiều về thu nhập và cuộc sống hàng ngày, nên mặc dù ñã hết tuổi lao ñộng họ vẫn tham gia các hoạt ñộng kinh tế ở các mức ñộ khác nhau nhằm cải thiện ñiều kiện sống của bản thân và gia ñình, do ñó họ ít có ñiều kiện chăm sóc sức khỏe thường xuyên, hạn chế tham gia các hoạt ñộng văn hóa, xã hội ở ñịa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa khả năng vận ñộng và mắc bệnh mạn tính của người cao tuổi với chất lượng cuộc sống. Với những người cao tuổi có khả năng ñi lại bình thường, không mắc bệnh mạn tính có chất lượng cuộc sống tốt hơn nhóm người cao tuổi bị hạn chế về vận ñộng, người cao tuổi mắc bệnh mạn tính. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu khác trên thế giới [13; 10]. Khả năng vận ñộng bị hạn chế, mắc bệnh mạn tính sẽ làm cho người cao tuổi trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào người thân trong gia ñình, nảy sinh tâm lý 94 TCNCYH 95 (3) - 2015 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC buồn chán, thất vọng và lối sống thiếu tích cực, người cao tuổi giảm cơ hội tham gia các hoạt ñộng xã hội. Nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa việc tham gia hoạt ñộng xã hội của người cao tuổi và chất lượng cuộc sống. Trong khi các nghiên cứu ñã chỉ ra việc tham gia các hoạt ñộng xã hội có tác ñộng tích cực ñến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi [10]. Các hoạt ñộng xã hội ở ñịa phương có thể làm cho ñời sống tinh thần của người cao tuổi ñược thoải mái, vui vẻ, tạo ñược nhiều mối quan hệ với mọi người xung quanh, ñược cộng ñồng quan tâm, giúp ñỡ sẽ cải thiện ñược chất lượng cuộc sống. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi chưa lượng hóa mức ñộ tham gia họat ñộng xã hội của người cao tuổi vì vậy cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về vấn ñề này. V. KẾT LUẬN Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố về giới, sống ñộc thân, nguồn thu nhập, ñiều kiện kinh tế gia ñình, khả năng vận ñộng và mắc bệnh mạn tính với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Người cao tuổi là nữ giới, không có nguồn thu nhập chủ ñộng ổn ñịnh có chất lượng cuộc sống về tâm lý kém hơn nam giới, người cao tuổi có thu nhập chủ ñộng từ công việc hoặc lương hưu, trợ cấp. Người cao tuổi sống ñộc thân có chất lượng cuộc sống về xã hội kém hơn người cao tuổi sống cùng gia ñình. Người cao tuổi có kinh tế nghèo có chất lượng cuộc sống về thể chất, tâm lý, xã hội kém hơn người cao tuổi có kinh tế không nghèo. Người cao tuổi khả năng vận ñộng hạn chế có chất lượng cuộc sống về thể chất kém hơn người cao tuổi có khả năng vận ñộng bình thường. Người cao tuổi mắc bệnh mạn tính có chất lượng cuộc sống về thể chất, tâm lý kém hơn người cao tuổi không mắc bệnh mạn tính. Khuyến nghị Các chương trình can thiệp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cần ưu tiên cho những người cao tuổi là nữ giới, sống ñộc thân, không có nguồn thu nhập chủ ñộng, ñiều kiện kinh tế khó khăn. Khuyến khích người cao tuổi tích cực tham gia các hoạt ñộng xã hội tại cộng ñồng nơi họ sinh sống. Lời cảm ơn Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn người dân, các ñiều tra viên và các cán bộ y tế của xã Trung Lương ñã tham gia trả lời phỏng vấn và giúp ñỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. The World Health Organization quality of life assessment (WHOQOL) (1995). Possition paper from the World Health Organization. Social Science & Medicine, 41 (10), 1403 - 1409. 2. Tamilyn Bakas, Susan M McLennon, Janet S Carpenter và cs (2012). Systematic review of health-related quality of life models. Health and Quality of Life Outcomes, 10, 134. 3. Nguyen Thanh Huong, Le Thi Hai Ha, Nguyen Thai Quynh Chi et al (2012). Exploring quality of life among the elderly in Hai Duong province, Vietnam: a ruralurban dialogue. Glob Health Action, 5, 8874. 4. Gopalakrishnan Netuveli và David Blane (2008). Quality of life in older ages. British Medical Bulletin, 85, 113 - 126. 5. Maryam Tajvar, Mohammad Arab và Ali Montazeri (2008). Determinants of health- related quality of life in elderly in Tehran, Iran. BMC Public Health, 8(323), 1186/1471 - 2458- 8 - 323. TCNCYH 95 (3) - 2015 95 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2015 6. Melvin Khee-Shing Leow, Konstadina Griva, Robin Choo et al (2013). Determinants of Health-Related Quality of Life (HRQoL) in the Multiethnic Singapore Population – A National Cohort Study. PLoS ONE, 8(6), e67138. 7. Ninh Thi Ha, Hoa Thi Duy, Ninh Hoang Le và cộng sự (2014). Quality of life among people living with hypertention in a rural Vietnam community. BMC Public Health, 14 (833). 8. Hoang Van Minh, Nawi Ng, Peter Byass và cộng sự (2012). Patterns of subjective quality of life among older adults in rural Vietnam and Indonesia. Geriatr Gerontol Int, 12, 397 - 404. 9. Le Van Hoi, Nguyen Thi Kim Chuc và Lars Lindholm (2010). Health-related quality of life, and its determinants, among older people in rural Vietnam BMC Public Health, 10, 549. 10. Oye Gureje, Lola Kola, Ebenezer Afolabi et al (2008). Determinants of quality of life of elderly Nigerians: results from the Ibadan Study of Ageing Afr J Med Med Sci, 37 (3), 239 - 247. 11. Hoang Van Minh, Peter Byass, Nguyen Thi Kim Chuc và cs (2010). Patterns of health status and quality of life among older people in rural Viet Nam Global Health Action, 2(10), 3402/gha.v3i0.2124). 12. Nawi Ng, Mohammad Hakimi, Peter Byass et al (2010). Health and quality of life among older rural people in Purworejo District, Indonesia Global Health Action, 2, 10.3402/gha.v3i0.2125. 13. Siti Setiati, Kuntjoro Harimurti, Esthika Dewiasty et al (2011). Predictors and Scoring System for Health-related Quality of Life in an Indonesian Community - Dwelling Elderly Population. Acta Med Indones-Indones 43(4), 237 - 242. Summary DETERMINANTS OF QUALITY OF LIFE OF ELDERLY PEOPLE IN TRUNG LUONG COMMUNE, BINH LUC DISTRICT, HANAM PROVINCE Vietnam officially entered the stage of aging; however there are still many challenges in improving the quality of life of elderly people. The cross-sectional study was conducted. The study was to describe a number of factors related to the quality of life of elderly people in Trung Luong commune, Binh Luc district, Ha Nam province in 2014. The study results showed that there was an association between factors such as gender, living alone, source of income, family economic conditions, mobility and chronic diseases and the quality of life of the elder. Elderly women and those with no stable income had worse psychological quality of life than men or those with active income from work or pension. Elder living in poverty, living alone, with limited mobility, and chronic diseases had a poorer quality of life. The intervention program to improve the quality of life should be prioritized for the elderly who are women, with no stable income, or living in poor economic conditions. Keywords: elderly, quality of life, related factors
File đính kèm:
- mot_so_yeu_to_lien_quan_den_chat_luong_cuoc_song_cua_nguoi_c.pdf