Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai

Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng

đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật. Đối

tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 20 sản phụ

tiền sản giật ≥18 tuổi có thai từ 28 tuần trở lên, thai

tự nhiên, không mắc các bệnh cấp và mạn tính.

Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi mẹ và

tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, không mắc các

bệnh cấp và mạn tính; Cả hai nhóm đều thực hiện xét

nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường, đến

khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch

Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2019 đến

8/2020. Thực hiện siêu âm tim thai và thu thập thông

tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh án

nghiên cứu thống nhất. Kết quả và kết luận: Những

chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của tim

phải của thai nhi khi biểu hiện bằng chỉ số Tei thất

phải gồm: BMI trước mang thai (r=0,336, p<0,05),

huyết áp tâm thu (r=0,333, p<0,05) và huyết áp tâm

trương (r=0,381, p<0,05). Bên cạnh đó, huyết áp tâm

thu (r=0,364, p<0,05), huyết áp tâm trương

(p=0,337, p<0,05) và LDL-C (r=0,471, p<0,05) là

những chỉ số có ảnh hưởng đến chức năng tim trái

của thai nhi thông qua chỉ số Tei thất trái. Khi siêu âm

Doppler động mạch tử cung, có mối tương quan đồng

biến giữa chỉ số RI với: chỉ số tim ngực (r=0,726,

p<0,001), đường kính tâm thu thất phải (r=0,730,

p<0,05), các chỉ số hình thái tim (mức tương quan

tương đối chặt chẽ, p<0,05), chỉ số Tei thất phải

(r=0,374, p<0,05). Chiều dày của các thành tim thai

và chỉ số VTI của tim thai nhi qua ĐMC, ĐMP ở nhóm

sản phụ có chỉ số kháng trở động mạch tử cung

RI>0,55 với nhóm lớn hơn một cách có ý nghĩa so với

nhóm sản phụ có chỉ số RI≤0,55 với p<0,05.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 1

Trang 1

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 2

Trang 2

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 3

Trang 3

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 4

Trang 4

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai trang 5

Trang 5

pdf 5 trang baonam 11860
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch bệnh viện Bạch Mai
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 
122 
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG TIM THAI 
 Ở SẢN PHỤ TIỀN SẢN GIẬT TẠI KHOA PHỤ SẢN VÀ 
 VIỆN TIM MẠCH BỆNH VIỆN BẠCH MAI 
Nguyễn Phương Thảo1, Phạm Thị Hồng Thi2, 
Phạm Bá Nha3, Nguyễn Thị Duyên1 
TÓM TẮT32 
Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng 
đến chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật. Đối 
tượng và phương pháp: Nhóm bệnh: 20 sản phụ 
tiền sản giật ≥18 tuổi có thai từ 28 tuần trở lên, thai 
tự nhiên, không mắc các bệnh cấp và mạn tính. 
Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi mẹ và 
tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, không mắc các 
bệnh cấp và mạn tính; Cả hai nhóm đều thực hiện xét 
nghiệm sàng lọc cơ bản trước sinh bình thường, đến 
khám và điều trị tại Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch 
Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 08/2019 đến 
8/2020. Thực hiện siêu âm tim thai và thu thập thông 
tin từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh án 
nghiên cứu thống nhất. Kết quả và kết luận: Những 
chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của tim 
phải của thai nhi khi biểu hiện bằng chỉ số Tei thất 
phải gồm: BMI trước mang thai (r=0,336, p<0,05), 
huyết áp tâm thu (r=0,333, p<0,05) và huyết áp tâm 
trương (r=0,381, p<0,05). Bên cạnh đó, huyết áp tâm 
thu (r=0,364, p<0,05), huyết áp tâm trương 
(p=0,337, p<0,05) và LDL-C (r=0,471, p<0,05) là 
những chỉ số có ảnh hưởng đến chức năng tim trái 
của thai nhi thông qua chỉ số Tei thất trái. Khi siêu âm 
Doppler động mạch tử cung, có mối tương quan đồng 
biến giữa chỉ số RI với: chỉ số tim ngực (r=0,726, 
p<0,001), đường kính tâm thu thất phải (r=0,730, 
p<0,05), các chỉ số hình thái tim (mức tương quan 
tương đối chặt chẽ, p<0,05), chỉ số Tei thất phải 
(r=0,374, p<0,05). Chiều dày của các thành tim thai 
và chỉ số VTI của tim thai nhi qua ĐMC, ĐMP ở nhóm 
sản phụ có chỉ số kháng trở động mạch tử cung 
RI>0,55 với nhóm lớn hơn một cách có ý nghĩa so với 
nhóm sản phụ có chỉ số RI≤0,55 với p<0,05. 
Từ khóa: tiền sản giật, chức năng tim thai 
SUMMARY 
TO INVESTIGATE FACTORS THAT EFFECT 
FETAL CARDIAC FUNCTION IN PRE-
ECLAMPSIA PREGNANT WOMEN AT 
DEPARTMENT OF OBSTETRICS AND 
GYNECOLOGY AND VIETNAM NATIONAL 
HEART INSTITUTE OF BACH MAI HOSPITAL 
1Bệnh viện Vinmec Hạ Long 
2Viện Tim mạch Việt Nam 
3Trường Đại học Y Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phương Thảo 
Email: bacsiphuongthaonguyen@gmail.com 
Ngày nhận bài: 20.10.2020 
Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 
Ngày duyệt bài: 10.12.2020 
Objectives: To investigate factors that effect fetal 
cardiac function in pre-eclampsia pregnant women. 
Objects and methods: Fortypregnant women,who 
have some characteristics:greater than or equal to 18 
year olds, have 28th week of pregnancy and above, 
not suffer from acute and chronic diseases, basic 
prenatal screening tests are nomal, come for medical 
examination and treatment at Department of 
Obstetrics and Gynecology and Vietnam National Heart 
Institute of Bach Mai Hospital from August 2019 to 
August 2020. Results and Conclusions: There are 
some clinical factors affect the fuction of the fetal right 
heart expressed by Tei index of the right ventricular: 
pre-pregnant BMI (r=0,336, p<0,05), systolic blood 
pressure (r=0.333, p<0.05) and diastolic blood 
pressure (r = 0.381, p <0.05). In addition, systolic 
blood pressure (r = 0.364, p <0.05), diastolic blood 
pressure (p = 0.337, p <0.05) and LDL-C (r = 0.471, 
p <0.05) are factors that affect the fetal left cardiac 
function through the left ventricular Tei index. For 
Doppler untrasound of uterine artery, there are 
positivecorelation between Resistive Index (RI) and 
some indicators, such as: cardiothoracic ratio 
(r=0,726, p<0,001),systole right ventricular diameter 
(r=0,730, p<0,05), cardiac morphology index 
(relatively close correlation, p<0,05) and Tei index of 
the left ventricular (r=0,374, p<0,05). The thickness 
of the fetal cardiac wall and fetal cardiac VTI index 
measured through the aorta and pulmonary artery in 
the group with resistive index of uterine arterial RI> 
0.55 are significantly greater than the group with RI 
≤0.55 with p <0.05. 
Keywords: pre-eclampsia, fetal cardiac function. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiền sản giật (TSG) là bệnh lý tim mạch - sản 
khoa phức tạp gây ra tử vong và biến chứng 
nặng nề cho mẹ, thai nhi và sơ sinh. TSG gây 
những biến chứng nặng cho mẹ: sản giật, rau 
bong non, rối loạn đông máu, suy gan, suy thận, 
chảy máu, phù phổi cấp và biến chứng đối với 
con:thai chậm phát triển, suy thai, sinh non, suy 
hô hấp sơ sinh, tăng tỉ lệ bệnh và di chứng cho 
sự phát triển của trẻ sau này1,2,3. Siêu âm tim 
thai đánh giá rối loạn chức năng tim của thai nhi 
là công cụ chẩn đoán trước sinh với độ nhạy và 
độ đặc hiệu cao 87,3% và 99,1% giúp cải thiện 
tiên lượng thông qua việc kiểm soát các yếu tố 
tác nguy cơ, nâng cao kết quả điều trị4,5. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
123 
Nhóm bệnh20 sản phụ tiền sản giật ≥18 tuổi có 
thai từ 28 tuần trở lên, thai tự nhiên, không mắc 
các bệnh cấp và mạn tính. 
 Nhóm chứng: 20 sản phụ khỏe mạnh có tuổi 
mẹ và tuổi thai tương đương, thai tự nhiên, 
không mắc các bệnh cấp và mạn tính; Cả hai 
nhóm đều thực hiện xét nghiệm sàng lọc cơ bản 
trước sinh bình thường, đến khám và điều trị tại 
Khoa Phụ Sản và Viện Tim mạch Bệnh viện Bạch 
Mai trong thời gian từ 08/2019 đến 8/2020. 
2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang có nhóm đối chứng 
3. Phương pháp thu thập thông tin: 
Thực hiệnsiêu âm tim thai và thu thập thông tin 
từ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện theo mẫu bệnh 
án nghiên cứu thống nhất. 
4. Quản lý và xử lý số liệu bằng phần 
mềm SPSS 20.0, kiểm định tính chuẩn của số 
liệu (Skewness - Kurtosis), tỷ lệ phần trăm, phi 
tham số, T-test, khi bình phương (χ²), 
Fisher’exact test, hệ số tương quan (r), tỉ suất 
chênh (OR) với p<0,05. 
5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được 
thực hiện đúng theo quy định về đạo đức trong 
nghiên cứu y học. Tất cả các thông tin thu thập 
được bảo mật và chỉ phục vụ cho nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
Các thông số 
nghiên cứu của mẹ 
Trung bình ± SD 
p Nhóm sản phụ 
tiền sản giật (n=20) 
Nhóm chứng 
(n=20) 
Đặc điểm lâm sàng 
Tuổi (năm) 30,55 ± 4,48 27,80 ± 5,18 0,0812 
BMI trước mang thai (kg/cm2) 23,14 ± 0,97 20,11 ± 2,01 <0,001 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 170,75 ± 11,95 114,75 ± 9,80 <0,001 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 95 ± 4,87 60,75 ± 8,63 <0,001 
Số lần mang thai (lần) 2,4 ± 0,99 1,35 ± 0,49 <0,001 
Con so, n (%) 4 (20) 13 (65) 0,005 
Con rạ, n (%) 16 (80) 7 (35%) 0,005 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Hồng cầu (T/L) 4,15 ± 0,43 3,90 ± 0,35 0,051 
Hb (g/L) 106,50 ± 12,64 121 ± 9,99 <0,001 
Bạch cầu ( G/L) 10,31 ± 1,67 8,49 ± 1,20 <0,001 
Tiểu cầu (G/L) 210,90 ± 37,40 288,45 ± 95,35 0,002 
Triglyceride (mmol/L) 3,39 ± 0,26 7,84 ± 23,14 0,395 
Cholesterol (mmol/L) 6,00 ± 0,45 5,57 ± 1,34 0,191 
LDL C (mmol/L) 3,70 ± 0,57 3,17 ± 0,15 <0,001 
GOT (U/L) 44,10 ± 17,52 27,25 ± 5,88 <0,001 
GPT (U/L) 39,75 ± 20,33 24,30 ± 5,77 <0,001 
Urea (mmol/L) 7,37 ± 2,42 6,26 ± 0,01 0,066 
Creatinine (µmol/L) 86,10 ± 15,85 82,19 ± 0,22 0,077 
Protein toàn phần (g/L) 55,50 ± 4,47 63,05 ± 2,58 <0,001 
Albumin (g/L) 28,15 ± 3,35 34,18 ± 2,35 <0,001 
Chỉ số RI 0,66 ± 0,05 0,52 ± 0,06 <0,001 
Độ tuổi của sản phụ trong nghiên cứu của 
chúng tôi từ 25 – 40, trung bình của nhóm bệnh 
là 30,5 ± 4,48 và nhóm chứng là 27,80 ± 5,18, 
tương đương với kết quả trong nghiên cứu của 
Phạm Thị Mai Anh6, độ tuổi của sản phụ nhóm 
25 – 34 tuổi chiếm tỉ lệ 55%. Không có sự khác 
biệt về tuổi ở nhóm sản phụ TSG so với nhóm 
sản phụ bình thường (p>0,05). BMI trung bình 
của nhóm bệnh là 23,14 ± 0,97, lớn hơn nhiều 
so với nhóm khỏe mạnh là 20,11 ± 2,01 
(p<0,001). HATT và HATTr của nhóm sản phụ 
TSG cao hơn so với nhómchứng. 
Sản phụ TSG có biểu hiện thiếu máu nhẹ (Hb 
106,50 ± 12,64, p<0.05). Số lượng bạch cầu 
trung bình ở nhóm bệnh là 10,31 ± 1,67 cao hơn 
nhiều so với ở sản phụ khỏe mạnh là 8,49 ± 
1,20, trong khi đó tiểu cầu ở nhóm bệnh là 210, 
90 ± 1,67 thấp hơn so với nhóm khỏe mạnh là 
288 ± 95,35. Chỉ số men gan (GOT và GPT) của 
nhóm TSG (44,10 ± 17,52 và 39, 75 ± 20,33) 
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 
124 
cao hơn nhiều so với nhóm khỏe mạnh (27,25 ± 
5,88 và 24,30 ± 5,77) (p<0,05). Các chỉ số này 
đều phản ánh hội chứng HELLP xuất hiện ở sản 
phụ TSG. Đây là biến chứng rất nặng, diễn biến 
rất nhanh và có thể đe dọa tính mạng mẹ và bé. 
Bảng 2: Các đặc điểm về thai và và hình thái, chức năng tim thai ở nhóm nghiên cứu 
Các thông sốnghiên cứu 
của thai nhi 
Trung bình ± SD 
p Nhóm sản phụ 
tiền sản giật (n=20) 
Nhóm chứng 
(n=20) 
Cân nặng thai nhi (gram) 776,45 ± 37,45 1002,55 ± 204,67 <0,001 
Tần số tim thai (chu kỳ/phút) 145,70 ± 6,39 148,45 ± 6,57 0,187 
Chỉ số tim ngực 0,35 ± 0,02 0,29 ± 0,03 <0,001 
Bề dày thất phải tâm trương (mm) 3,01 ± 0,29 2,36 ± 0,27 <0,001 
Bề dày thất phải tâm thu (mm) 3,88 ± 0,55 3,33 ± 0,28 <0,001 
Bề dày thất trái tâm trương (mm) 2,92 ± 0,29 2,18 ± 0,22 <0,001 
Bề dày thất trái tâm thu (mm) 3,73 ± 0,58 3,17 ± 0,25 <0,001 
Bề dày VTL tâm trương (mm) 3,17 ± 0,29 2,60 ± 0,23 <0,001 
Bề dày VLT tâm thu (mm) 4,09 ± 0,38 3,61 ± 0,32 <0,001 
VTI ĐMC (cm/s) 11,43 ± 1,05 7,65 ± 0,30 <0,001 
VTI ĐMP (cm/s) 9,51 ± 0,60 6,69 ± 0,19 <0,001 
Phât suất co rút cơ (FS) 32,84 ± 2,09 35,02 ± 5,31 0,101 
Chỉ số Tei thất trái 0,39 ± 0,02 0,36 ± 0,05 0,022 
Chỉ số Tei thất phải 0,42 ± 0,02 0,40 ± 0,04 0,025 
Chỉ số tim ngực và các chiều dày các thành tim của thai nhi ở nhóm sản phụ TSG lớn hơn so với 
nhóm chứng ( p<0,001). Nghiên cứu chưa tìm thấy các rối loạn chức năng tâm trương, tuy nhiên 
chức năng tim toàn bộ (biểu hiện qua chỉ số Tei) ở tim thai ở sản phụ TSG giảm hơn so với nhóm 
chứng (p<0,005). Hơn nữa, theo Narin và cộng sự12, rối loạn chức năng tim và tổn thương cơ tim đã 
được tìm thấy ở trẻ sơ sinh của các bệnh nhân TSG. 
2. Một số chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của tim thai, biểu hiện qua chỉ 
số Tei thất phải và Tei thất trái. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của một số chỉ số lâm sàng lên chức năng tim của thai nhi 
Các yếu tố lâm sàng 
và cận lâm sàng 
Tương quan với 
chỉ số Tei thất phải 
Tương quan với 
chỉ số Tei thất trái 
r p R p 
BMI trước mang thai 0,336 0,034 0,035 0,056 
Huyết áp tâm thu (mmHg) 0,333 0,036 0,364 0,021 
Huyết áp tâm trương (mmHg) 0,381 0,015 0,337 0,033 
LDL-C (mmol/L) 0,342 0,031 0,471 0,002 
Tiểu cầu (G/L) -0,274 0,087 -0,329 0,038 
Những chỉ số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng tim phải của thai nhi khi biểu hiện bằng chỉ 
số Tei thất phải gồm: BMI trước mang thai (r=0,336, p<0,05), huyết áp tâm thu (r=0,333, p<0,05) 
và huyết áp tâm trương (r=0,381, p<0,05). 
Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của BMI trước mang thai (kg/m2), huyết áp tâm thu (mmHg) 
và huyết áp tâm trương (mmHg) của sản phụ lên chỉ số Tei thất phải của tim thai 
Huyết áp tâm thu (r=0,364, p<0,05), huyết áp tâm trương (p=0,337, p<0,05) và LDL-C (r=0,471, 
p<0,05) là những chỉ số có ảnh hưởng đến chức năng tim trái của thai nhi thông qua chỉ số Tei thất trái. 
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021 
125 
Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của huyết áp tâm thu (mmHg) và huyết áp tâm trương (mmHg) 
của sản phụ lên chỉ số Tei thất trái của tim thai 
Bảng 3: Tương quan giữa chỉ số kháng 
trở động mạch tử cung (RI)với hình thái và 
chức năng tim thai 
Tương quan với 
RI (n=40) 
R p 
Chỉ số tim ngực 0,726 <0,001 
Bề dày thất phải tâm 
trương (mm) 
0,626 0,001 
Bề dày thất trái tâm trương 
(mm) 
0,665 0,001 
Bề dày thất phải tâm thu 
(mm) 
0,421 0,007 
Bề dày thất trái tâm thu 
(mm) 
0,415 0,008 
Bề dày VTL tâm trương 
(mm) 
0,555 <0,001 
Bề dày VLT tâm thu (mm) 0,424 0,006 
Chỉ số Tei thất phải 0,374 0,017 
Chỉ số Tei thất trái 0,003 0,353 
VTI động mạch chủ (cm/s) 0,743 <0,001 
VTI động mạch phổi (cm/s) 0,721 <0,001 
Khi siêu âm Doppler động mạch tử cung, có 
mối tương quan đồng biến giữa chỉ số RI với: chỉ 
số tim ngực (r=0,726, p<0,001), đường kính 
thất phải tâm thu (r=0,730, p<0,05), các chỉ số 
hình thái tim (mức tương quan tương đối chặt 
chẽ, p<0,05), chỉ số Tei thất phải (r=0,374, 
p<0,05). 
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu chỉ ra sự 
tương quan giữa THA, TSG và rối loạn chức năng 
tim thai. Ayman Fouad Ahmed Sabry và Khalid F 
Elnaahas (2016) khi nghiên cứu về các nguyên 
nhân gây THA ở mẹ với các biến chứng đối với 
chức năng tim thai7 ở 59 sản phụ đơn thai bị 
THA với tuổi thai từ 22-30 tuần kết quả cho thấy 
rằng khi mẹ bị THA, TSG hoặc THA mạn tính, 
chức năng tim thai và chỉ số động mạch rốn đều 
có các rối loạn đáng kể. Balli (2013) khi đánh giá 
chức năng tim thai trên sản phụ TSG nhẹ cũng 
ghi nhận những sự thay đổi về hình thái và chức 
năng tim trên tim thai8. TSG làm giảm lượng oxy 
của thai nhi nhận qua nhau thai, hậu quả làm 
tim lớn và dày thành tim cũng như ĐMC thể hiện 
qua các chỉ số về hình thái của tim bao gồm chỉ 
số tim ngực, bề dày thành thất ở thai nhi của 
sản phụ TSG lớn hơn nhóm sản phụ khỏe mạnh8. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của chỉ số kháng trở động mạch tử cung với điểm cắt RI>0,55 lên 
hình thái và chức năng tim thai 
Các thông số 
nghiên cứu của thai nhi 
Trung bình ± SD 
p 
RI > 0,55 (n=28) RI ≤ 0,55(n=12) 
Chỉ số tim ngực 0,33 ± 0,04 0,29 ± 0,02 0,001 
Bề dày thất phải tâm trương (mm) 2,85 ± 0,38 2,3 ± 0,30 <0,001 
Bề dày thất phải tâm thu (mm) 3,75 ± 0,52 3,26 ± 0,29 <0,001 
Bề dày thất trái tâm trương (mm) 2,73 ± 0,39 2,13 ± 0,25 <0,001 
Bề dày thất trái tâm thu (mm) 3,59 ± 0,54 3,11 ± 0,26 <0,001 
Bề dày VTL tâm trương (mm) 3,01 ± 0,37 2,58 ± 0,26 0,001 
Bề dày VLT tâm thu (mm) 3,96 ± 0,39 3,58 ± 0,38 0,008 
Chỉ số Tei thất phải 0,42 ± 0,03 0,39 ± 0,04 0,059 
Chỉ số Tei thất trái 0,38 ± 0,04 0,37 ± 0,04 0,502 
VTI động mạch chủ (cm/s) 10,39 ± 1,90 7,56 ± 0,30 <0,001 
VTI động mạch phổi (cm/s) 8,72 ± 1,38 6,66 ± 0,19 <0,001 
vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021 
126 
Bề dày của các thành tim thai ở nhóm sản 
phụ có chỉ số kháng trở động mạch tử cung 
RI>0,55 lớn hơn một cách có ý nghĩa so với 
nhóm sản phụ có chỉ số RI ≤ 0,55, p<0,05. Chỉ 
số VTI của tim thai nhi qua ĐMC, ĐMP ở nhóm 
sản phụ có chỉ số RI >0,55 cao hơn một cách có 
ý nghĩa với nhóm sản phụ có chỉ số RI≤0,55, 
p<0,001. 
Ở các nghiên cứu về Doppler động mạch tử 
cung và tìm mối tương quan giữa RI với tình 
trạng bệnh lý TSG, đa số tác giả tìm ra ngưỡng 
giá trị RI tiên lượng tình trạng nặng của bệnh là 
0,589. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy điểm cắt RI là 0,55 có giá trị trong đánh giá 
sự thay đổi hình thái và chức năng tim thai. 
Thăm dò Doppler ĐMTC không những có giá trị 
tiên lượng tình trạng thai mà còn có giá trị chẩn 
đoán nguyên nhân thai CPTTTC là về phía người 
mẹ mà cụ thể hơn là do nguyên nhân tuần hoàn 
của người mẹ. Kết luận này cũng tương tự như 
của Sudha Prasad (2017). 
IV. KẾT LUẬN 
1. Nghiên cứu cho thấy chỉ số khối cơ thể 
(BMI), mức huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 
trương và LDL-cholesterol của mẹ là những chỉ 
số lâm sàng có ảnh hưởng đến chức năng của 
tim thai toàn bộ, biểu hiện bằng chỉ số Tei thất 
phải và Tei thất trái ( p< 0,05). 
2. Chỉ số RI của động mạch tử cung tương 
quan thuận vói kích thuóc và bề dày thành tim 
thai (p<0.05). 
Ngưỡng RI > 0,55 cho thấy sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê khi so sánh chỉ số tim ngực, bề 
dày thành tim, VTI ĐMC, ĐMP của tim thai có mẹ 
TSG và tim thai có mẹ khỏe mạnh với p< 0,05. 
LỜI CẢM ƠN 
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo 
Bệnh viện Bạch Mai, khoa Phụ Sản, Viện Tim 
mạch Việt Nam và các phòng, ban của Bệnh viện 
Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn 
thành nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ngô Văn Tài. Một số yếu tố tiên lượng trong 
nhiễm độc thai nghén, Luận án tiến sỹ Y học, 
Trường Đại học Y Hà Nội. Published online 2001. 
2. Ngô Văn Tài. Tiền sản giật và sản giật. In: Tiền 
Sản Giật và Sản Giật. 1st ed. Nhà xuất bản Y học; 
2006:7-51. 
3. Sibai B.M Ramadan K. “Pre-Eclamsia and 
Eclamsia”, Sciarra.Obstet Gyneco, Vol .2, No.7, 
Pp.1-14.; 1995. 
4. Comas M, Crispi F. Assessment of Fetal Cardiac 
Function Using Tissue Doppler Techniques. FDT. 
2012;32(1-2):30-38. doi:10.1159/000335028 
5. Dương Thị Bế. Nghiên cứu sự tác động của một số 
các yếu tố cận lâm sàng và lâm sàng trong nhiễm 
độc thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 
trong 2 năm 2003-2004, luận văn tốt nghiệp bác sỹ 
chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội. 
6. Phạm Thị Mai Anh. Nghiên cứu thông số Doppler 
động mạch tử cung ở thai phụ tiền sản giật. 
Published online 2009. 
7. Ayman Fouad Ahmed Sabry, Kumar S. 
Assessment of fetal cardiac function with maternal 
hypertension: Fetal echocardiography study. J Clin 
Exp Cardiolog. 2016;07(12). doi:10.4172/2155-
9880.C1.063 
8. Balli S, Kibar AE, Ece I, Oflaz MB, Yilmaz O. 
Assessment of fetal cardiac function in mild 
preeclampsia. Pediatr Cardiol. 2017;34(7):1674-
1679. doi:10.1007/s00246-013-0702-8 
9. Risk factors and clinical manifestations of 
pre‐eclampsia - Ødegård - 2000 - BJOG: An 
International Journal of Obstetrics & 
Gynaecology - Wiley Online Library. Accessed 
November7, 2020. https:// obgyn.onlinelibrary. wiley. 
com/ doi/full/10.1111/j.1471-0528. 2000. tb11657.x 
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA – KIM Ở BỆNH NHÂN 
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI 
Đặng Trung Anh1, Hoàng Bùi Hải1,2, Mai Duy Tôn3 
TÓM TẮT33 
1Trường Đại học Y Hà Nội, 
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 
3Bệnh viện Bạch Mai 
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Bùi Hải 
Email: hoangbuihai@hmu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 15.10.2020 
Ngày phản biện khoa học: 20.11.2020 
Ngày duyệt bài: 3.12.2020 
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan 
đến thời gian cửa – kim (DTN), là thời gian từ khi 
bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân được dùng 
thuốc tiêu huyết khối ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi 
máu não cấp. Đây là phương pháp hồi cứu mô tả tại 
bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai trên 124 
bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi máu não cấp và 
được điều trị tiêu huyết khối. Kết quả cho thấy có 
phim chụp sọ não trước khi đến viện, liên hệ trước với 
bệnh viện, vào viện trong giờ hành chính và thời gian 
nhập viện – thăm khám (DTE) ngắn là các yếu tố độc 
lập liên quan đến thời gian cửa - kim < 60 phút. Từ 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_anh_huong_den_chuc_nang_tim_thai_o_san_phu_tie.pdf