Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân

Việc giữ tốt, dùng bền các trang thiết bị quân sự có ý nghĩa hết sức quan trọng

quyết định sức chiến đấu, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của quân đội ta, đặc biệt

đối với bộ đội ra đa - tên lửa. Thực tế cho thấy các trang bị điện tử hoạt động ổn

định ít xảy ra hỏng hóc ở các vùng khí hậu ôn đới nhưng khi về Việt Nam, độ tin cậy

suy giảm nhanh chóng, hỏng hóc nhiều. Nhiệt đới hóa vũ khí trang bị có tầm quan

trọng, làm giảm thiểu các tác động bất lợi của khí hậu nhiệt đới đối với tổ hợp, kéo

dài tuổi thọ sử dụng; đảm bảo tính sẵn sàng chiến đấu và nâng cao độ tin cậy; giảm

tần suất hỏng hóc do tác động môi trường, tiết kiệm được thời gian, công sức và chi

phí sửa chữa, bảo dưỡng.

Quân chủng Phòng không-Không quân hiện đang được trang bị một số tổ hợp

tên lửa phòng không Petrora C-125-2TM, đây là tổ hợp tên lửa mới được cải tiến để

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện chiến tranh hiện đại. Khi khai thác sử

dụng trong môi trường khí hậu nhiệt đới tại Việt Nam, các tổ hợp tên lửa phòng

không Petrora C-125-2TM thường được bố trí trên trận địa trên đồi cao, gần biển,

phải chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố khí hậu nhiệt đới nên hoạt động không

ổn định, thường xuyên xảy ra hỏng hóc do tác động của môi trường, gây khó khăn

cho công tác đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. Do đó, việc nghiên cứu tiến hành nhiệt

đới hóa cho tổ hợp tên lửa Petrora C-125-2TM có tính cấp thiết. Đối tượng được lựa

chọn là Tổ hợp tên lửa C-125-2TM tại Quảng Ninh gần bờ biển. Về cơ bản, tổ hợp

này phải chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu, thời tiết khắc nghiệt đặc biệt

là khí hậu nhiệt đới biển, đồng thời chịu tác động của các khí gây ăn mòn từ các khu

công nghiệp lân cận.

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 1

Trang 1

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 2

Trang 2

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 3

Trang 3

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 4

Trang 4

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 5

Trang 5

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 6

Trang 6

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 7

Trang 7

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 8

Trang 8

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 9

Trang 9

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 22 trang baonam 10080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân

Một số kết quả nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa phòng không petrora C-125-2TM của quân chủng phòng không - không quân
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 85
MỘT SỐ KẾT QUẢ NHIỆT ĐỚI HÓA TỔ HỢP TÊN LỬA 
PHÒNG KHÔNG PETRORA C-125-2TM CỦA QUÂN CHỦNG 
PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN 
ĐỒNG PHẠM KHÔI (1), LÊ NGỌC MINH (1), NGUYỄN VĂN BỘ (1) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việc giữ tốt, dùng bền các trang thiết bị quân sự có ý nghĩa hết sức quan trọng 
quyết định sức chiến đấu, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của quân đội ta, đặc biệt 
đối với bộ đội ra đa - tên lửa. Thực tế cho thấy các trang bị điện tử hoạt động ổn 
định ít xảy ra hỏng hóc ở các vùng khí hậu ôn đới nhưng khi về Việt Nam, độ tin cậy 
suy giảm nhanh chóng, hỏng hóc nhiều. Nhiệt đới hóa vũ khí trang bị có tầm quan 
trọng, làm giảm thiểu các tác động bất lợi của khí hậu nhiệt đới đối với tổ hợp, kéo 
dài tuổi thọ sử dụng; đảm bảo tính sẵn sàng chiến đấu và nâng cao độ tin cậy; giảm 
tần suất hỏng hóc do tác động môi trường, tiết kiệm được thời gian, công sức và chi 
phí sửa chữa, bảo dưỡng. 
Quân chủng Phòng không-Không quân hiện đang được trang bị một số tổ hợp 
tên lửa phòng không Petrora C-125-2TM, đây là tổ hợp tên lửa mới được cải tiến để 
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện chiến tranh hiện đại. Khi khai thác sử 
dụng trong môi trường khí hậu nhiệt đới tại Việt Nam, các tổ hợp tên lửa phòng 
không Petrora C-125-2TM thường được bố trí trên trận địa trên đồi cao, gần biển, 
phải chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố khí hậu nhiệt đới nên hoạt động không 
ổn định, thường xuyên xảy ra hỏng hóc do tác động của môi trường, gây khó khăn 
cho công tác đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. Do đó, việc nghiên cứu tiến hành nhiệt 
đới hóa cho tổ hợp tên lửa Petrora C-125-2TM có tính cấp thiết. Đối tượng được lựa 
chọn là Tổ hợp tên lửa C-125-2TM tại Quảng Ninh gần bờ biển. Về cơ bản, tổ hợp 
này phải chịu tác động trực tiếp của các yếu tố khí hậu, thời tiết khắc nghiệt đặc biệt 
là khí hậu nhiệt đới biển, đồng thời chịu tác động của các khí gây ăn mòn từ các khu 
công nghiệp lân cận. 
2. PHƯƠNG PHÁP NHIỆT ĐỚI HÓA 
Qua khảo sát ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới đến tổ hợp TL C-125-2TM 
chúng tôi đưa ra các giải pháp công nghệ nhiệt đới hóa (NĐH) cho 5 nhóm đối 
tượng chính như sau: 
- Nhóm các bo mạch điện tử. 
- Nhóm các khối nguồn, biến áp, giắc kết nối. 
- Nhóm anten. 
- Nhóm cáp. 
- Nhóm chi tiết cơ khí, động cơ điện và các tiếp điểm. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 86
Hình 1. Sơ đồ quá trình công nghệ nhiệt đới hóa tổ hợp tên lửa C-125-2TM [1] 
Hình 1 là sơ đồ quá trình công nghệ thực hiện NĐH cho tổ hợp C-125-2TM. 
Với từng đối tượng chúng tôi đưa ra các phương án nhiệt đới hóa khác nhau nhưng 
đều tuân thủ sơ đồ quá trình công nghệ trên hình 1. 
2.1. Nhiệt đới hóa cho nhóm bo mạch điện tử 
Sử dụng lớp phủ Nano 01: Là lớp phủ bảo vệ bo mạch điện tử trên công nghệ 
vật liệu nano: Lớp phủ đã được thử nghiệm, đánh giá theo các tiêu chuẩn về môi 
trường dùng cho thiết bị điện tử quân sự. Lớp phủ dạng màng mỏng, có khả năng 
cách ly bo mạch, linh kiện điện tử với môi trường bên ngoài và vẫn đảm bảo khả 
năng tản nhiệt của các linh kiện điện tử. Lớp phủ này cũng đã được chúng tôi sử 
dụng để nhiệt đới hóa các bo mạch điện tử trong các đề tài Nhiệt đới hóa đài ra đa 
Kacta-2E2, các bo mạch của thiết bị mật mã làm việc trong môi trường biển đảo của 
Ban cơ yếu chính phủ [2]. 
Tổng số các modul, và bo mạch điện tử được NĐH là 324. 
Một số hình ảnh NĐH cho Nhóm bo mạch điện tử (hình 2). 
Kiểm tra tình trạng KT trước khi NĐH Tháo rời các chi tiết và làm sạch 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 87
Tẩm phủ bằng lớp phủ bảo vệ Kiểm tra tình trạng KT sau khi NĐH 
Hình 2. NĐH cho Nhóm bo mạch điện tử của bệ phóng 5П73-2ТМ 
Kiểm tra tình trạng KT trước khi NĐH Tháo rời các chi tiết và làm sạch 
Tẩm phủ bằng lớp phủ bảo vệ Kiểm tra tình trạng KT sau khi NĐH 
Hình 3. NĐH cho Nhóm các bo mạch điện tử của ca bin УНК-2ТМ 
2.2. Nhiệt đới hóa nhóm các khối nguồn, biến áp, giắc kết nối 
Đối với các hệ thống giắc kết nối, cần thiết phải sử dụng các vật liệu bảo vệ có 
tính linh động cao, cho phép tự khôi phục lại màng bảo vệ sau khi tháo giắc ra và cắm 
lại một số lần. Định hướng sử dụng lớp phủ thông minh trên cơ sở vật liệu nano. Lớp 
phủ này có tính kị nước, sẽ chiếm chỗ của nước, hơi ẩm trên bề mặt vật liệu, hình 
thành khả năng cách điện, chống thấm nước, chống ăn mòn với môi trường bên ngoài. 
Lớp phủ có khả năng hoạt động tốt trong môi trường hơi nước, nước, hơi muối giúp 
tránh hiện tượng ôxy hóa tiếp điểm, đoản mạch, dò điện, chập điện và rất phù hợp khi 
sử dụng cho các khối nguồn (nhiệt độ làm việc từ -80oC ÷ +160oC) và các giắc cắm, 
giắc kết nối của thiết bị điện tử. Đặc biệt, các tính chất của sản phẩm được bảo toàn 
trong điều kiện điện áp cao (đến 110 kV). Sản phẩm trước khi sử dụng được kiểm tra, 
đánh giá hiệu quả bảo vệ theo tiêu chuẩn quân sự Mỹ MIL STD - 810G [3]. 
 Thông t ...  loét da, niêm 
mạc, sâu răng, viêm hoại tử xương hàm làm ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ cũng 
như chất lượng cuộc sống của người bệnh [1]. 
Trên thế giới, liệu pháp oxy cao áp đã được sử dụng để điều trị và dự phòng 
những biến chứng sau xạ trị của nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư vùng đầu cổ 
[6, 7]. Oxy áp suất cao đã được đề xuất như là một phương thức điều trị cho chấn 
thương bức xạ muộn như:viêm loét mô mềm, viêm hoại tử xương ở bệnh nhân sau 
khi chiếu xạ, nhằm tăng cường sửa chữa các vết thương do thiếu oxy, chống viêm, 
giảm phù nề do tăng cường oxy tinh khiết áp lực cao, ngăn ngừa hoại tử lan rộng 
bằng cách tăng sinh mạch máu mới giúp nuôi dưỡng, phát triển tổ chức hạt [8]. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ cải thiện vết 
loét ở nhóm bệnh nhân này. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Bao gồm 61 bệnh nhân không phân biệt giới tính được chẩn đoán có vết loét 
da, niêm mạc do biến chứng sau xạ trị ung thư vùng đầu cổ đến điều trị tại Trung 
tâm Oxy cao áp (thuộc Chi nhánh Phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga) từ 
tháng 11/2018 đến 11/2019. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 100
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Các bệnh nhân > 16 tuổi được chẩn đoán có 
vết loét da, niêm mạc biến chứng sau xạ trị ung thư vùng đầu cổ không có chống chỉ 
định điều trị Oxy cao áp (OXCA). 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân thuộc diện chống chỉ định điều trị OXCA: 
viêm phổi, tràn khí màng phổi, phổi tắc nghẽn mãn tính, chứng sợ buồng kín. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên (bệnh nhân tự đến, loại 
trừ những bệnh nhân không đúng tiêu chuẩn nghiên cứu), không có nhóm chứng. 
- Phương pháp điều trị OXCA: 
+ Khám lâm sàng, làm hồ sơ bệnh án, điền phiếu đánh giá, đo kích thước vết 
thương, làm các xét nghiệm thường quy trước điều trị OXCA. 
+ Buồng OXCA được sử dụng là loại buồng Rusovi TX 88 buồng đơn, áp suất 
cao do Công ty Cổ phần Y khoa Thanh Xuân sản xuất 
+ Oxy tinh khiết dùng cho y tế. 
+ Phác đồ điều trị áp suất 2,4-2,5 ATA x 60 phút/ngày x 10 ngày, đánh giá kết 
quả sau mỗi 10 ngày điều trị. 
- Phương pháp đánh giá: 
+ Triệu chứng cơ năng: 
Có cải thiện Không cải thiện 
Các triệu chứng cơ năng như: xơ cứng, khó quay đầu, 
khô miệng, khó nuốt, đau có thay đổi làm cho bệnh 
nhân dễ chịu, thoải mái hơn 
Các triệu chứng không 
thay đổi 
+ Triệu chứng thực thể: 
Tốt Trung bình Không hiệu quả 
- Giảm trên 50% diện tích vết 
thương. 
- Hơn 50% diện tích vết thương 
có mô hạt phát triển. 
- Không còn sưng nề, sung 
huyết, tiết dịch, tiết mủ không 
xuất hiện sang thương mới sau 
đợt điều trị, có thể lành thương. 
- Giảm từ 10 đến 50% diện tích 
vết thương. 
- Đạt từ 10 đến 50% diện tích vết 
thương có mô hạt phát triển. 
- Giảm sưng nề, sung huyết, 
giảm tiết dịch chảy mủ, có thể 
ghép da với những vết thương 
lớn. 
Không 
thay đổi 
sau đợt 
điều trị, 
xuất hiện 
sang 
thương 
mới. 
- Tiêu chuẩn đánh giá: Dựa vào tiêu chí đánh giá loét lâu liền (hệ thống phân 
loại PEDIS). 
- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý thống kê trên phần mềm SPSS 
16.0. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 101 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm chung 
Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, vị trí 
số lượng và diện tích ổ tổn thương trước điều trị được đưa ra ở bảng 1 
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh, 
vị trí số lượng và diện tích ổ tổn thương trước điều trị 
Đặc điểm bệnh nhân Số trường hợp 
(n = 61) 
Tỷ lệ 
% 
Lứa tuổi 
≤ 50 20 32,8 
>50 41 67,2 
Nhỏ - lớn nhất 27-88 
Trung bình 56.64± 11.61 
Giới Nam 34 55,7 
Nữ 27 44,3 
Nghề nghiệp 
CNV 21 34,4 
Hưu trí 18 29,5 
Làm ruộng 7 11,5 
Khác 15 24,6 
Thời gian bị 
vết loét 
< 1 tháng 42 68,9 
≥ 1 tháng 19 31,1 
Nhỏ - lớn nhất 7 ngày- 120 ngày 
Trung bình 21,21 ± 19,85 ngày 
Vị trí 
Khoang miệng 48 78,7 
Ngoài da 3 4,9 
Cả hai 10 16,4 
Số lượng vết 
loét 
1 vết loét 21 34,4 
> 1 vết loét 40 65,6 
Số lượng Nhỏ - lớn nhất 
1-8 Trung bình 2,69 ± 1,73 
Diện tích (cm2) 0,1- 14 Trung bình 2,68 ± 3,28 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 102
Triệu chứng cơ năng 
Vùng cổ Xơ cứng 14 23,0 
Khó quay đầu 10 16,4 
Khoang miệng 
Khô miệng 61 100,0 
Khó nuốt 41 67,2 
Khó nói 5 8,2 
Hạn chế mở 
miệng 10 16,4 
 Đau 41 67,2 
Kết quả bảng 1 cho thấy, bệnh nhân có vết loét da, niêm mạc biến chứng sau 
xạ trị ung thư vùng đầu cổ gặp nhiều > 50 tuổi, trong đó tuổi nhỏ nhất là 27 tuổi. 
Điều này cho thấy tỷ lệ mắc ung thư ngày càng trẻ hóa, phù hợp với số liệu thống kê 
tình trạng ung thư ở Việt Nam (nguồn BV K Hà Nội tháng 11/2017). Độ tuổi trung 
bình mắc bệnh là 56, gần với độ tuổi mắc bệnh trung bình theo công trình nghiên 
cứu của Puneet Gupta [9]. Bệnh gặp cả nam và nữ, ở nhiều ngành nghề khác nhau; 
thời gian bị bệnh từ 1-10 năm; vết loét thường gặp ở khoang miệng và ngoài da. 
Bệnh nhân có > 1 vết loét chiếm đa số; có các triệu chứng cơ năng như xơ cứng, khó 
quay đầu, khô miệng, khó nuốt... gặp ở phần lớn đối tượng nghiên cứu. 
3.2. Tác dụng của OXCA trong điều trị bệnh nhân có vết loét da, niêm 
mạc biến chứng sau xạ trị ung thư vùng đầu cổ 
Bảng 2. Phân bố mức độ cải thiện triệu chứng cơ năng 
Triệu chứng cơ năng 
Sau điều trị 
Có cải thiện Không cải thiện 
N % N % 
Vùng cổ Xơ cứng 2/14 14,3 12/14 85,7 
Khó quay đầu 4/10 40,0 6/10 60,0 
Khoang miệng 
Khô miệng 43/61 70,5 18/61 29,5 
Khó nuốt 33/41 80,4 8/41 19,6 
Khó nói 2/5 40,0 3/5 60,0 
Hạn chế mở miệng 6/10 60,0 4/10 40,0 
Đau 21/41 51,3 20/41 48,7 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 103 
Kết quả bảng 2 cho thấy, phân bố mức cải thiện triệu chứng cơ năng vùng cổ, 
khoang miệng sau điều trị: xơ cứng vùng cổ 2/14 ca chiếm 14,3%, khó quay đầu 4/10 
ca chiếm 40%, khô miệng 43/61 ca chiếm 70,5%, khó nuốt 33/41 ca chiếm 80,4%, 
khó nói 2/5 ca chiếm 40%, hạn chế mở miệng 6/10 ca chiếm 60%, đau 21/41 ca chiếm 
51,3%. Kết quả nghiên cứu của Puneet Gupta [9] cho thấy sự cải thiện triệu chứng 
đau ở 70% trường hợp, 52% trường hợp cải thiện khả năng ăn uống, khô miệng đã 
giảm ở 71% bệnh nhân, 41% trường hợp cải thiện khả năng nói và 62% trường hợp 
cải thiện khả năng mở hàm, kết quả này cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. 
Bảng 3. Tỷ lệ cải thiện vết loét chung của bệnh nhân sau điều trị 
Diễn tiến 
thời gian 
Kết quả điều trị 
Tốt Trung bình Không hiệu quả 
N % N % N % 
10 ngày (n = 61) 9 14,8 36 59,0 16 26,2 
20 ngày (n = 46) 9 19,6 29 63,0 8 17,4 
30 ngày (n = 24) 10 41,7 13 54,2 1 4,2 
40 ngày (n = 14) 4 28,6 10 71,4 0 0 
50 ngày (n = 12) 9 75,0 3 25,0 0 0 
60 ngày (n = 6) 4 66,7 2 33,3 0 0 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ cải thiện vết loét chung của bệnh 
nhân sau điều trị: cải thiện tốt gặp nhiều ở ngày điều trị OXCA thứ 30 chiếm 41,7%, 
50 ngày là 75%, 60 ngày là 66,7%. Giảm kích thước vết thương xuất hiện ở ngay 
ngày điều trị thứ 10 là 59%, ngày 20 là 63%, ngày 30 là 54% và ngày 40 trở đi là 
71,4%. Không thay đổi kích thước vết thương nhiều nhất là 10 ngày 26,2%, 20 ngày 
là 17,4%, 30 ngày là 4,2%. Mức độ cải thiện tăng dần theo số giờ điều trị OXCA, 
cao nhất ở ngày điều trị 50-60 ngày và từ ngày 40 trở đi tất cả các bệnh nhân đều cải 
thiện vết loét. Như vậy, OXCA điều trị vết loét cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ 
có hiệu quả khi bệnh nhân kiên trì điều trị từ 30 ngày trở đi. 
Bảng 4. Phân bố sự cải thiện diện tích vết loéttrước và sau điều trị 
Thời điểm Số trường hợp 
Trung bình 
(cm2) 
Độ lệch 
chuẩn Giá trị p 
Cặp 1 Trước điều trị 61 2,68 3,28 <0,05 
10 ngày 61 1,87 2,45 
Cặp 2 Trước điều trị 46 2,21 2,71 <0,05 
20 ngày 46 0,78 1,26 
Cặp 3 Trước điều trị 24 2,80 1,75 <0,05 
30 ngày 24 0,34 0,61 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 104
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy, mức độ cải thiện diện tích trước và sau 
điều trị, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 
Bảng 5. Phân bố sự cải thiện số lượng vết loét trước và sau điều trị 
Thời điểm Số trường hợp 
Trung bình 
(cm2) 
Độ lệch 
chuẩn Giá trị p 
Cặp 1 Trước điều trị 61 2,69 1,73 <0,05 
10 ngày 61 2,48 1,69 
Cặp 2 Trước điều trị 46 2,72 1,62 < 0,05 
20 ngày 46 2,02 1,39 
Cặp 3 Trước điều trị 24 2,63 1,52 <0,05 
30 ngày 24 1,13 0,94 
Cặp 4 Trước điều trị 4 2,75 1,71 >0,05 
40 ngày 4 1,50 1,0 
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy, số lượng vết loét giảm dần theo thời 
gian, ở các ngày điều trị 10, 20, 30 số lượng vết loét giảm, p < 0,05 có ý nghĩa thống 
kê; sau 40 ngày số lượng vết loét cũng giảm nhưng p > 0,05 không có ý nghĩa thống 
kê là do số lượng bệnh nhân quá nhỏ, số lượng vết loét nhỏ dưới 5 nên kiểm định 
không còn ý nghĩa. 
4. BÀN LUẬN 
- Tác dụng chống viêm, giảm phù nề khi điều trị bằng OXCA. 
Vết loét da, niêm mạc biến chứng sau xạ trị ung thư vùng đầu cổ gây tổn 
thương mô, kèm theo là đáp ứng viêm, tạo nên một đáp ứng viêm hệ thống, nhất là 
trên bệnh nhân ung thư khả năng miễn dịch của cơ thể bị suy giảm. OXCA làm tăng 
đáng kể phân áp oxy tại mô bị tổn thương, do vậy, làm thay đổi đáng kể phản ứng 
viêm tại chỗ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, theo thời gian điều trị, mức 
độ sung huyết, phù nề, tiết dịch tại vết loét được cải thiện đáng kể, giảm nhiều nhất 
từ ngày điều trị 30 trở đi phù hợp với nghiên cứu của Kaur S. (2012), Marx R.E. 
(2010) [5, 10]. 
- Tác dụng làm sạch vết thương, kích thích tái tạo mô, mạch máu, tăng sinh 
tổ chức hạt của OXCA. 
Khi có vết thương làm rối loạn vi tuần hoàn, dẫn đến chuyển hóa kỵ khí và 
làm giảm hàm lượng ATP trong tế bào. Liệu pháp OXCA có tác dụng bảo tồn lượng 
ATP trong tế bào, điều này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tái tạo mô bị 
tổn thương. Chính vì vậy, liệu pháp OXCA có tác dụng tăng cường nguồn năng 
lượng cho các tế bào nội mô thành mạch trong quá trình tăng sinh tân mạch cũng 
như cho các tế bào khác trong quá trình tái tạo vết thương [5]. Sự hình thành mạch 
máu đóng vai trò quan trọng đối với sự tái tạo vết thương. Collagen là protein cấu 
thành chủ yếu của chất căn bản ngoại bào và mô liên kết, tạo nên độ bền và tính toàn 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 105 
vẹn của mô. Khi da bị tổn thương, quá trình biểu mô hóa diễn ra rất mạnh nhằm tái 
lập lại hàng rào biểu mô bảo vệ bề mặt vết thương [11]. Cùng với việc tăng sinh 
mạch máu tại chỗ, liệu pháp OXCA còn có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, làm tăng 
phân áp oxy tại mô bị tổn thương. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi về kích thước, số lượng, tình trạng viêm mãn 
cũng như mức độ lên mô hạt ở vết thương sau đợt điều trị cũng thay đổi rõ rệt, thu 
hẹp và cải thiện rõ. Tỷ lệ cải thiện vết loét chung của bệnh nhân sau điều trị cải thiện 
tăng dần theo số giờ điều trị OXCA (bảng 3). 
Như vậy, OXCA điều trị vết loét cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ có hiệu 
quả khi bệnh nhân kiên trì điều trị từ sau 30 ngày trở đi. Phù hợp với kết quả các 
nghiên cứu [4, 5, 10]. 
5. KẾT LUẬN 
- Bệnh nhân có vết loét da, niêm mạc biến chứng sau xạ trị ung thư vùng đầu 
cổ gặp ở cả nam và nữ, ở nhiều ngành nghề khác nhau; tập trung ở lứa tuổi trung 
niên và già; thời gian bị bệnh từ 1-10 năm; vết loét thường gặp ở khoang miệng và 
ngoài da và thường tái đi tái lại. 
- Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đầu cổ bị ảnh hưởng ở nhiều 
lĩnh vực, những ảnh hưởng nghiêm trọng là chán ăn, mất ngủ, mệt mỏi, đau, khô 
miệng, khó nuốt, nước bọt đặc dính và vấn đề tài chính. Tuy nhiên, sau điều trị chất 
lượng sống của bệnh nhân trong nghiên cứu được cải thiện rõ rệt nhiều nhất là 
những triệu chứng như khô miệng, khó nuốt, hạn chế mở miệng và đau. 
- Tổn thương sau xạ trị vùng đầu cổ bao gồm: sâu răng, hoại tử răng, viêm 
nướu, loét nướu, loét sàn miệng, tổn thương niêm mạc má, niêm mạc vòm hầu 
xảy ra ở số đông bệnh nhân nhưng sau đợt điều trị mức độ sung huyết, phù nề, tiết 
dịch tại vết loét được cải thiện đáng kể, giảm nhiều nhất từ ngày điều trị 30 trở đi. 
- Tỷ lệ cải thiện vết loét chung của bệnh nhân sau điều trị tăng dần theo số giờ 
điều trị OXCA, vào ngày 10, 20, 30, 40, 50, 60 tỷ lệ tốt và giảm lần lượt là 14,8% và 
59%, 19,6% và 63%, 41,7% và 54,2%, 28,6% và 71,4%, 75% và 25%, 66,7% và 
33,3%. Ở ngày điều trị 40 trở đi tỷ lệ không đổi của vết loét không còn, tỷ lệ lành và 
giảm chiếm 100%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Chấn Hùng, Ung bướu học nội khoa, NXBY học, 2004, tr. 194-206. 
2. Nguyễn Thị Thu Hương, https://yhoccongdong.com/thongtin/nhung-net-
chinh-ve-ung-thu-vung-dau-co/, July 9, 2014. 
3. Nguyễn Sào Trung, “Bướu của đường hô hấp tiêu hóa trên”,Bệnh học ung 
bướu cơ bản, Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP HCM, 1992, 
tr.29-44. 
4. Feldmeier J.J., Heimbach R.D., Davolt D.A. et al., Hyperbaric oxygen an 
adjunctive treatment for delayed radiation injuries of the abdomen and pelvis, 
Undersea Hyperb Med, 1996, 23:13-205. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 20, 06-2020 106
5. Marx R.E., Ehler W.J., Tayapongsak P., Pierce L.W., Relationship of oxygen 
dose to angiogenesis induction in irradiated tissue, Am J Surg, 2010, 160:24-
519. 
6. Henk J.M., Kunkler P.B., Smith C.W., Radiotherapy and hyperbaric oxygen in 
head and neck cancer: final report of first controlled clinical trial, Lancet, 
1977, 2(8029):101-103. 
7. Narozny W., Sicko Z., Kot J., Stankiewicz C., Przewozny T., Kuczkowski J., 
Hyperbaric oxygen therapy in the treatment of complications of irradiation in 
head and neck area, Undersea Hyperb Med, 2005 Mar-Apr, 32(2):10-103. 
8. Davis J.C., Dunn J.M., Gates G.A., Heimbach R.D., Hyperbaric oxygen: a 
new adjunct in the management of radiation necrosis, Arch Otolaryngol 1979, 
105:58-61. 
9. Gunalp Uzun, Fatih Candas, Mesut Mutluoglu and Hakan AyAuthor 
information Copyright and License information Disclaimer, Successful 
treatment of soft tissue radionecrosis injury with hyperbaric oxygen therapy, 
Published online 2013 Jul 10. 
10. Kaur S., Pawar M., Banerjee N., Garg R., Evaluation of the efficacy of 
hyperbaric oxygen therapy in the management of chronic nonhealing ulcer 
and role of periwound transcutaneous oximetry as a predictor of wound 
healing response: a randomized prospective controlled trial, J Anaesthesiol 
Clin Pharmacol, 2012, 28:5-70. 
11. Vũ Anh Lực, Hoàng Thế Hùng, Chăm sóc kỳ đầu vết thương mãn tính bằng 
gạc Betaplast Silver, Bệnh viện Quân y 103, 2015. 
Nhận bài ngày 29 tháng 11 năm 2019 
Phản biện xong ngày 15 tháng 12 năm 2019 
Hoàn thiện ngày 06 tháng 01 năm 2020 
(1) Chi nhánh Phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ket_qua_nhiet_doi_hoa_to_hop_ten_lua_phong_khong_petr.pdf